190 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
ƯỚC TÍNH TỔNG CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ DỰ PNG
TRƯỚC PHƠI NHIỄM HIV BẰNG THUỐC KHÁNG HIV
DỰA TRÊN PN TÍCH CHI PHÍ Ở NHÓM NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC
ĐỒNG GIỚI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 2025
Trương Thị Ngọc1*, Dương Thúy Anh1, Vũ Thị Hoàng Lan2, Nguyễn Thế Duy1,
Đoàn Thị Thùy Linh1, Trần Thanh Tùng1, Phạm Thị Đào2
1Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội
2Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội
TÓM TẮT
Để phân tích chi phí trung bình điều trị PrEP ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM), nghiên cứu
mô tả cắt ngang dựa trên 1563 hồ sơ bệnh án của khách hàng Nam quan hệ tình dục đồng giới điều trị dự
phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP) năm 2021 của 2 phòng khám Glink và Trung tâm y tế Nam Từ Liêm,
kết hợp phân tích các cấu phần chi phí dựa trên quan điểm người cung cấp dịch vụ ước tính chi phí
điều trị PrEP giai đoạn 2021 - 2025. Kết quả cho thấy chi phí trung bình điều trị PrEP ở nhóm MSM/tháng
355 nghìn đồng (15,27 USD), chi phí trung bình điều trị PrEP nhóm MSM/năm 1 triệu 970 nghìn
đồng (84,76 USD) với số tháng điều trị trung bình khoảng 5,5 tháng. Trong đó, chi phí thuốc PrEP chiếm
33,57%, xét nghiệm chiếm 34,15%, vận hành 12,35%. Cấu phần chi phí thuốc PrEP và xét nghiệm chiếm
tỷ trọng cao nhất trong chi phí điều trị PrEP. Ước tính tổng ngân sách cho điều trị PrEP tại Việt Nam giai
đoạn 2021 – 2025 là 389,66 tỷ đồng.
Từ khóa: PrEP; chi phí điều trị trung bình PrEP; ước tính chi phí; thuốc PrEP; MSM
Ngày nhận bài: 28/10/2022
Ngày phản biện: 16/11/2022
Ngày đăng bài: 08/12/2022
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm nam
quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tăng rất
nhanh trong những năm gần đây [1]. Qua kết
quả giám sát HIV (bao gồm cả giám sát hành
vi kết hợp các chỉ số sinh học qua các vòng)
từ năm 2015 trở về trước ghi nhận tỷ lệ hiện
nhiễm HIV trong cộng đồng MSM là: 2013
(3,7%), 2014 (6,7%), 2015 (5,1%). Tuy nhiên,
tỷ lệ này tăng nhanh lên mức 8,2% năm 2016
và tăng đột biến 13,3% năm 2020 [2]. Bối cảnh
hình thái dịch HIV của Việt Nam đã chuyển
từ lây truyền qua tiêm chích ma túy sang lây
truyền qua đường tình dục không an toàn
nhóm MSM được coi một trong các nhóm
nguy cơ chính [3].
Trước tình hình lây nhiễm HIV ngày càng
diễn biến phức tạp tại nhóm MSM, ngày
14/8/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 1246/QĐ-TTg về việc phê duyệt
Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS
vào năm 2030, trong đó đã đặt ra chỉ tiêu “Tỷ lệ
người nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM)
được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV
bằng thuốc ARV (PrEP) đạt 30% vào năm
2025 40% vào năm 2030” [4]. Để mở rộng
can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV trong nhóm
MSM, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 5154/
QĐ-BYT ngày 11/12/2020 về việc triển khai kế
hoạch điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV
bằng thuốc kháng HIV (PrEP) giai đoạn 2021
- 2025. PrEP một biện pháp dự phòng lây
nhiễm HIV bằng thuốc kháng HIV cho người
*Tác giả: Trương Thị Ngọc
Địa chỉ: Cục Phòng, chống HIV/AIDS
Điện thoại: 0975 613 126
Email: truongtngoc@gmail.com
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/900
191Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
có hành vi nguy cơ cao chưa nhiễm HIV. PrEP
giúp phòng ngừa lây nhiễm HIV trong thể
bằng cách ngăn cản sự phát triển chất xúc tác
sinh học (enzim) chất mà HIV dùng để tạo ra
các bản sao vi rút mới. Từ năm 2017, Tổ chức
Y tế Thế giới khuyến cáo PrEP là biện pháp dự
phòng trước phơi nhiễm HIV cho những người
hành vi nguy cao chưa nhiễm HIV [3].
Việc điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV
bằng thuốc kháng HIV (PrEP) nhằm giảm thiểu
nguy nhiễm HIV ở nhóm hành vi nguy
cao, qua đó giảm tỷ lệ nhiễm HIV mới về lâu
dài sẽ giúp giảm gánh nặng tài chính cho quỹ
Bảo hiểm y tế (BHYT) khi chi trả cho các dịch
vụ điều trị HIV [5].
Theo ước tính, Nội số lượng nam
quan hệ tình dục đồng giới trong độ tuổi 15
- 49 cao thứ 2 cả nước. Theo Báo cáo khách
hàng của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành
phố Hà Nội đến ngày 31/12/2021, Hà Nội đang
điều trị cho 6.604 khách hàng sử dụng PrEP,
trong đó, 5.584 khách hàng MSM. Hiện
tại, nguồn kinh phí cho chương trình điều trị
dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc
kháng HIV tại thành phố chủ yếu do kế hoạch
khẩn cấp của Tổng thống Hoa Kỳ về phòng,
chống AIDS (PEPFAR) viện trợ thông qua dự
án EPIC PATH/Heathy Market. Tuy nhiên,
chương trình PEPFAR chưa cam kết tài trợ
cho chương trình PrEP tại các tỉnh/thành phố
trọng điểm sau năm 2023 [3].
Trong Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch
bệnh AIDS vào năm 2030, giải pháp thứ 8 nêu
các hoạt động can thiệp giảm hại cũng như
dự phòng lây nhiễm HIV cần được huy động từ
các nguồn lực trong nước để đắp thiếu hụt
kinh phí khi các nguồn viện trợ Quốc tế giảm
dần chấm dứt [4]. Để chuẩn bị các nguồn lực
tài chính trong nước đảm bảo duy trì PrEP tại
Nội cũng như tại các tỉnh, thành phố khác
thì việc ước tính chi phí điều trị PrEP cần
thiết trong bối cảnh hiện tại. Do đó chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này để phân tích chi phí
trung bình điều trị PrEP nhóm nam quan hệ
tình dục đồng giới (MSM). Các kết quả nghiên
cứu sẽ giúp các nhà hoạch định xây dựng chính
sách và giải pháp thích hợp trong điều kiện các
nhà tài trợ cắt giảm viện trợ trong các năm tiếp
theo đảm bảo mục tiêu chấm dứt dịch bệnh
AIDS vào năm 2030.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Chi phí trung bình điều trị dự phòng trước
phơi nhiễm HIV bằng thuốc kháng HIV hàng
ngày cho nhóm MSM tại 02 phòng khám tại
Nội trong khoảng thời gian từ 01/01/2021
- 31/12/2021.
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 02 phòng
khám PrEP tại Hà Nội từ tháng 8/2021 – tháng
8/2022.
2.3 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tả cắt ngang dựa trên hồ
sơ bệnh án, kết hợp phân tích chi phí khác liên
quan tới dịch vụ dựa trên quan điểm người
cung cấp dịch vụ.
2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu
Chọn mẫu chủ đích: Dựa trên danh
sách 16 phòng khám tại Nội đang triển
khai chương trình điều trị dự phòng trước phơi
nhiễm HIV sắp xếp theo số lượng giảm dần số
lượt khách hàng sử dụng dịch vụ, chia nhóm
loại hình phòng khám công phòng khám
(Phụ lục 6).
Căn cứ nguồn lực của nghiên cứu, nhóm
nghiên cứu lựa chọn 02 phòng khám gồm:
Chọn 01 phòng khám tư: Phòng khám Glink
Hà Nội;
Chọn 01 phòng khám công: Trung tâm y tế
quận Nam Từ Liêm.
do lựa chọn: Đây 2 phòng khám điển
hình cho các hình triển khai PrEP tại Nội:
02 phòng khám đuợc lựa chọn đại diện cho
02 mô hình triển khai PrEP tại Hà Nội hiện nay
(Phòng khám công & Phòng khám tư nhân).
192 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Được hỗ trợ từ các chương trình, dự án để
thiết lập từ giai đoạn thí điểm, đã vận hành ổn
định được một thời gian tương đối dài, 2 phòng
khám trên thời gian triển khai PrEP trên 3
năm (là 2 phòng khám đầu tiên triển khai thí
điểm chương trình), 2 phòng khám trên số
lượng khách hàng lớn, ổn định. Glink Nội
phòng khám tư nhân do cộng đồng và các nhân
viên trong phòng khám thuộc cộng đồng MSM
triển khai nên thu hút lượng lớn khách hàng là
đối tượng MSM (hơn 1200 khách hàng/năm).
TTYT quận Nam Từ Liêm sở y tế công
lập, cung cấp đa dạng các dịch vụ HIV/AIDS
(xét nghiệm HIV, điều trị ARV, dự phòng HIV,
điều trị Methadone), số lượng khách hàng
ổn định (300 khách hàng/năm).
hình mẫu để áp dụng cho các phòng
khám khác giai đoạn mở rộng.
Tổng số KH nhận dịch vụ PrEP ít nhất 1
lần trong năm 2021 của 02 Phòng khhám
chiếm 28% số KH nhận dịch vụ ít nhất 01
lần trong năm 2021 trên địa bàn TP. Nội
(1.563/5.584).
2.5 Phương pháp chọn mẫu
soát tất cả hồ bệnh án tại 02 phòng
khám trên với tiêu chí: Hồ bệnh án của
khách hàng nam quan hệ tình dục đồng giới
được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV
bằng thuốc kháng HIV hàng ngày trong khoảng
thời gian từ 01/01/2021 - 31/12/2021. Sau khi
soát hồ bệnh án, năm 2021, Phòng khám
Glink Nội 1235 khách hàng MSM điều
trị PrEP; Trung tâm y tế Nam Từ Liêm 328
khách hàng MSM điều trị PrEP.
2.6 Biến số nghiên cứu
Nhóm biến về số lượng: Thuốc, vật tiêu
hao, xét nghiệm, số tháng thuốc điều trị;
Nhóm biến về chi phí trung bình điều trị
PrEP từ quan điểm người cung cấp dịch vụ: Chi
phí cố định (3 biến: nhân sự gián tiếp, tài sản
cố định, vận hành) và chi phí biến đổi (4 biến:
nhân sự, thuốc PrEP, chi phí xét nghiệm, vật tư
tiêu hao, chi phí khác).
Tỷ giá: 1 USD = 23261 VNĐ - Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá trung tâm
của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ, áp dụng cho
ngày 07/09/2022.
Công thức tính chi phí trung bình điều trị
PrEP cho 1 khách hàng/tháng:
Chi phí điều trị PrEP 1 năm
Tổng số tháng thuốc phát ra trong năm
= Chi phí cố định (FC) + chi phí biến đổi (VC)
Tổng số tháng thuốc phát ra trong năm
Chi phí trung bình điều trị PrEP cho 1 khách
hàng/năm = Chi phí trung bình điều trị PrEP
cho 1 khách hàng/tháng x số tháng điều trị
PrEP trung bình.
Chi phí biến đổi (VC) = VC1 + VC2 + VC3
+ VC4 + VC5
VC1 = Chi phí nhân sự trực tiếp điều trị
PrEP trong 1 năm: Là chi phí nhân sự trực tiếp
tham gia điều trị PrEP (bao gồm lương, thưởng,
phụ cấp) của tất cả CBYT (bao gồm tất cả các
cán bộ hợp đồng) tại phòng khám;
VC1 = Chi phí nhân sự của CBYT trực tiếp
điều trị (1) x số lượt khách hàng trong 1 năm
+ Chi phí nhân sự cận lâm sàng (2) x số lượt
khách hàng trong 1 năm.
(1) Chi phí nhân sự của CBYT trực tiếp điều
trị cho 01 lượt khách hàng (khám sàng lọc/khởi
liều/tái khám) = trung bình số giờ quan sát được
cho 01 lượt KH * {(lương + phụ cấp + thưởng
trong 1 năm)/ (số ngày làm việc trong năm * số
giờ làm việc trung bình trong ngày)}.
(2) Chi phí nhân sự cận lâm sàng (xét
nghiệm) trung bình số giờ quan sát được cho
01 lượt KH * {(lương + phụ cấp + thưởng trong
1 năm)/ (số ngày làm việc trong năm * số giờ
làm việc trung bình trong ngày)}.
VC2 = Chi phí thuốc ARV cho điều trị PrEP
trong 1 năm chi phí thuốc ARV cho khách
hàng trong 1 năm.
193Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
VC2 = Số thuốc PrEP được phát ra trong 1
năm x đơn giá thuốc viện trợ.
VC3 = Chi phí vật tư y tế cho điều trị PrEP
trong 1 năm chi phí các vật tư cần dùng trong
phòng khám (găng tay, bông băng…) phục vụ
cho việc khám điều trị PrEP.
VC3 = Tổng số tiền mua vật tiêu hao
trong 12 tháng.
VC4 = Chi phí xét nghiệm cho điều trị
PrEP trong 1 năm chi phí để thực hiện các
xét nghiệm HIV, creatinine, viêm gan B, C,
giang mai.
VC4 = Số tiền để thực hiện xét nghiệm HIV
x số lượt xét nghiệm HIV trong 1 năm + Số
tiền để thực hiện xét nghiệm creatinin x số lượt
xét nghiệm creatinin trong 1 năm + Số tiền để
thực hiện xét nghiệm viêm gan B x số lượt xét
nghiệm viêm gan B trong 1 năm + Số tiền để
thực hiện xét nghiệm viêm gan C x số lượt xét
nghiệm viêm gan C trong 1 năm + Số tiền để
thực hiện xét nghiệm giang mai x số lượt xét
nghiệm giang mai trong 1 năm.
VC5 các chi phí khác nằm ngoài danh
mục trên được chi trong 1 năm gồm: Chi phí
tìm kiếm khách hàng mới chi phí hỗ trợ
chuyển gửi.
Chi phí tìm kiếm khách hàng PrEP mới = tổng
chi phí vấn, chuyển gửi KH MSM thành
công do người tư vấn + tổng chi phí giới thiệu
thành công cho KH MSM đang điều trị PrEP
tại phòng khám trong 1 năm.
Chi phí hỗ trợ duy trì chuyển gửi = tổng chi
phí cho người giới thiệu/ chuyển gửi hỗ trợ KH
MSM duy trì điều trị PrEP liên tục 3 tháng +
Chi phí cho CSĐT hỗ trợ KH MSM điều trị
PrEP liên tục 3 tháng trong 1 năm.
Chi phí cố định (FC) = FC1 + FC2 + FC3
FC1 Chi phí vận hành trong 1 năm =
Tổng chi phí vận hành trong 12 tháng.
Chi phí vận hành trong 1 năm bao gồm:
Thanh toán dịch vụ công cộng; vật văn phòng;
thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí đi
giám sát; chi phí thuê mướn, sửa chữa thường
xuyên TSCĐ; chi nghiệp vụ chuyên môn (không
kể thuốc và vật tư dùng cho bệnh nhân);
Chi phí truyền thông, chi phí họp giao ban
hàng quý; hội thảo, tập huấn;
FC2 chi phí khấu hao tài sản cố định trong
1 năm = Tổng Chi phí khấu hao TSCĐ trực tiếp
trong 1 năm.
Chi phí khấu hao tài sản cố định gồm: Chi
phí khấu hao tòa nhà, tài sản cố định (máy móc,
trang thiết bị y tế) của phòng khám và các khoa
cận lân sàng theo quy định của Bộ Tài chính.
FC3 là chi phí nhân sự quản lý không tham
gia vào quá trình điều trị PrEP nhưng tham gia
vào việc quản phòng khám, báo cáo số liệu
(gồm lương, thưởng, phụ cấp).
FC3 = {Chi phí nhân sự quản phòng
khám (lương + thưởng) x % kiêm nhiệm + phụ
cấp của chương trình PrEP} x 12 tháng.
Chi phí điều trị PrEP giai đoạn 2021-2025 =
Chi phí điều trị PrEP năm 2021 + Chi phí điều trị
PrEP trung bình 1 năm x Số lượng khách hàng
MSM tại Hà Nội ước tính năm 2022 - 2025.
2.7 Phương pháp thu thập thông tin
Phiếu tổng hợp thu thập số liệu thứ cấp
được thiết kế dựa trên hướng dẫn ước tính chi
phí PrEP do UNAIDS thiết kế năm 2018 [6].
Báo cáo khách hàng sử dụng PrEP qua phần
mềm báo cáo trực tuyến HMED https://dieutri.
arv.vn/ theo các tháng trong năm 2021 (Thu
thập các thông tin liên quan đến khách hàng
(Thu thập thông tin về số lần khám trong năm
2021, tổng số thuốc PrEP được phát cho khách
hàng MSM trong 1 năm).
Hồi cứu hồ khách hàng tại các Phòng
khám PrEP (Các thông tin về xét nghiệm của
khách hàng được thực hiện năm 2021, người
giới thiệu đến phòng khám);
Hồi cứu sổ sách, hóa đơn, sổ sách kế toán
năm 2021 của 02 phòng khám để thu thập các
thông tin về lương, thưởng, phụ cấp, tài sản cố
định, điện, nước…;
194 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Đối với chi phí nhân sự, mỗi cán bộ y tế tại
phòng khám kiêm nhiệm nhiều công việc khác
nhau nếu tính lương trong tháng sẽ cho kết quả
không chính xác, do đó, việc quan sát bấm thời
gian cho mỗi lần khám khởi liều, theo dõi
tái khám của cán bộ y tế để tính toán thời gian
trung trình cho mỗi hoạt động điều trị PrEP.
Việc lựa chọn phương pháp bấm thời gian sẽ
cho kết quả chính xác hơn việc phỏng vấn để
hạn chế sai số nhớ lại.
2.8 Xử lý và phân tích số liệu
Ngay sau khi kết thúc thu thập hồ sơ khách
hàng, các phiếu điều tra sẽ được soát kiểm
tra một lần nữa để chắc chắn tất cả các câu hỏi
đã được điền một cách chính xác, hợp lệ
không bị sót thông tin.
Nghiên cứu viên chính kiểm tra lần cuối tất
cả các số liệu thứ cấp và phiếu điều tra đã được
thu thập.
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2016
để nhập các thông tin liên quan đến khách hàng
và tính toán chi phí của phòng khám.
Lập các bảng tần số để tả phân tích
các đặc điểm của phòng khám.
2.9 Đạo đức nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu được Hội đồng đạo
đức của Trường Đại học Y tế Công cộng thông
qua bằng Quyết định số 88/2022/YTCC-HDD3
ngày 07/4/2022. Nghiên cứu được sự chấp
thuận và tạo điều kiện của lãnh đạo Cục Phòng,
chống HIV/AIDS, Lãnh đạo các phòng khám
và cán bộ các phòng khám. Trước khi thu thập
số liệu, nhóm thu thập số liệu sẽ được tập huấn
thêm về tầm quan trọng của việc giữ bảo mật
thông tin khách hàng khi thu thập số liệu
sẽ phải vào bản cam kết bảo mật các thông
tin thu thập được. Trước phỏng vấn, đối tượng
nghiên cứu được điều tra viên giải thích về
mục tiêu và lợi ích của nghiên cứu, phiếu chấp
thuận tham gia nghiên cứu. Lãnh đạo phòng
khám cần vào phiếu chấp thuận tham gia
trước khi tiến hành phỏng vấn. Nghiên cứu
không làm ảnh hưởng tới việc điều trị PrEP của
phòng khám. Thông tin thu được chỉ sử dụng
cho mục đích nghiên cứu. Thông tin được đảm
bảo giữ mật và mã hoá. Không thu thập các
thông tin danh tính của khách hàng.
III. KẾT QUẢ
Thông tin về điều trị dự phòng trước phơi
nhiễm HIV nhóm MSM tại các phòng khám
được trình bày tại bảng 1. Tổng số khách hàng
MSM nhận dịch vụ PrEP ít nhất 1 lần trong năm
2021 tại Phòng khám Glink là 1235 lượt khách
hàng, tại Trung tâm y tế Nam Từ Liêm 328.
Phòng khám Glink số khách hàng sử dụng
PrEP từ 3 tháng trở lên chiếm 86,5% và TTYT
Nam Từ Liêm khách hàng sử dụng PrEP từ
3 tháng trở lên chiếm 72%, trung bình của 2
phòng khám là 83,4%. Trong năm 2021, Glink
đã điều trị khởi liều cho 614 lượt khách hàng
TTYT Nam Từ Liêm đã điều trị khởi liều cho
134 lượt khách hàng (bao gồm cả khách hàng
nhu cầu quay lại điều trị). Tổng số lượt tái
khám tại Glink 3206 lượt và tại TTYT Nam
Từ Liêm là 307 lượt.
Tính đến 31/12/2021, tổng số tháng thuốc
được phát ra tại Phòng khám Glink 9949
tháng thuốc, 3820 lượt xét nghiệm HIV, 1880
lượt xét nghiệm Creatinine, 614 lượt xét nghiệm
viêm gan B, 544 lượt xét nghiệm viêm gan C,
3011 lượt xét nghiệm Giang mai tại TTYT
Nam Từ Liêm là 975 tháng thuốc, 441 lượt xét
nghiệm HIV, 210 lượt xét nghiệm Creatinine,
134 lượt xét nghiệm viêm gan B, 10 lượt xét
nghiệm viêm gan C, 353 lượt xét nghiệm Giang
mai. Thời gian sử dụng PrEP trung bình tại
Glink 8,1 tháng, tại TTYT Nam Từ Liêm
3 tháng, thời gian sử dụng PrEP trung bình của
2 phòng khám là 5,5 tháng.