MT S VN ĐỀ PHÁP LÝ V CH TH CA HP ĐỒNG NHƯỢNG QUYN THƯƠNG MI
THS. VŨ ĐẶNG HI YN
1. Khái nim hp đồng nhượng quyn thương mi
Xut phát t bn cht kinh tế cũng như bn cht pháp lý ca hot động nhượng quyn thương mi, hp
đồng nhượng quyn thương mi cũng ging như các loi hp đồng thông thường khác, là s tho thun
ca các bên trong quan h nhượng quyn thương mi v nhng vn đề chính trong ni dung ca quan
h này. Đây chính là cơ s phát sinh quyn, nghĩa v ca các bên trong hot động nhượng quyn và
cũng là cơ s để gii quyết tranh chp có th s phát sinh trong quá trình các bên thc hin hp đồng.
Theo Hip ước EEC, “Hp đồng nhượng quyn thương mi là mt tho thun trong đó, mt bên là bên
nhượng quyn cp phép cho mt bên khác là bên nhn quyn kh năng được khai thác mt “quyn
thương mi” nhm mc đích xúc tiến thương mi đối vi mt loi sn phm hoc dch v đặc thù để đổi
li mt cách trc tiếp hay gián tiếp mt khon tin nht định. Hp đng này phi quy đnh nhng nghĩa
v ti thiu ca các bên, liên quan đến: vic s dng tên thông thường hoc du hiu ca ca hàng
hoc mt cách thc chung; vic trao đổi công ngh gia bên nhượng quyn và bên nhn quyn; vic
tiếp tc thc hin ca bên nhượng quyn đối vi bên nhn quyn trong vic tr giúp, h tr thương mi
cũng như k thut trong sut thi gian hp đồng nhượng quyn thương mi còn hiu lc”[1].
Có th nói, hp đồng nhượng quyn thương mi là mt loi hp đồng cha đựng nhng đặc đim tng
hp ca rt nhiu loi hp đồng khác nhau. Hp đồng nhượng quyn thương mi có cha đựng nhng
yếu t ca hp đồng li -xăng, đó là s hướng ti vic s dng mt s đối tượng ca quyn s hu công
nghip như sáng chế, nhãn hiu hàng hoá, kiu dáng công nghip. Bên cnh đó, hp đồng này còn có
nhng đim tương đồng vi hp đồng chuyn giao công ngh khi mà trong ni dung ca hp đồng luôn
xác định rõ vic bên nhượng quyn phi chuyn giao, cung cp, hướng dn cho bên nhn quyn các
công ngh đi kèm và các tài liu hướng dn vn hành công ngh đó. Không nhng thế, bóng dáng ca
các hp đồng cung ng, hp đồng đại lý phân phi cũng hin hu trong hp đồng nhượng quyn thương
mi . Vi tính cht tng hp này, hp đồng nhượng quyn thương mi và các vn đề c th liên quan ti
chúng đã đặt vic nghiên cu trưc ngưỡng ca ca s phc tp.
Mc dù Hip hi nhưng quyn thương mi ca nước Đức đã đưa ra mt khái nim chính thc v hot
động nhượng quyn thương mi , nhưng pháp lut thương mi ca nước này li không đề cp đến khái
nim hp đồng nhượng quyn thương mi vi tư cách là mt loi hp đồng đặc thù. Trong con mt ca
người Đức, hp đồng nhưng quyn thương mi ch là mt loi hp đồng hp tác để phân phi sn
phm. Tuy nhiên, do được nhìn nhn là mt loi tho thun theo chiu dc gia các tác nhân kinh tế
(gia nhà sn xut và người bán l), hp đồng nhượng quyn thương mi li tr thành mt đối tượng
xem xét ca pháp lut cnh tranh[2]. Đối vi nước Đức, hp đồng nhượng quyn thương mi ch được
nhn biết thông qua s so sánh chúng vi các hp đồng phân phi hàng hoá, dch v vi các đặc tính:
th nht, trong hp đồng nhưng quyn, quan h cung ng hàng hoá, dch v t phía bên nhượng quyn
cho bên nhn quyn không nht thiết phi tn ti vi lý do bên nhn quyn có th t mình sn xut ra
sn phm; th hai, bên nhượng quyn trao toàn bquyn thương mi” dưới mt th thng nht cho bên
nhn quyn; th ba, bên nhn quyn vn có tên thương mi ca mình trong con mt pháp lut, mc dù
dch v hoc hàng hoá mà bên này cung cp trên th trường li không mang tên thương mi đã đăng ký
vi nhà nước.
Cũng tương t như nước Đức, Cng hoà Pháp cũng không ban hành mt lut riêng cho hot động
nhượng quyn thương mi . đây, các án l, các quy định ca Hip hi nhượng quyn thương mi Pháp
được coi là lut l chính điu chnh hot động nhượng quyn thương mi . Nói đến nhượng quyn
thương mi , người Pháp luôn nhc ti mt v án ni tiếng có liên quan – v Pronuptia de Paris – trong
đó ni dung tranh chp chính liên quan đến các tho thun ca mt hp đồng nhượng quyn t mt
hãng bán áo cưới ni tiếng ca Pháp và mt cá nhân vi tư cách là bên nhn quyn. Sau này, nghĩa là
sau thi đim có phán quyết ca Toà án v v Pronuptia vào năm 1986, hu hết các v tranh chp liên
quan đến hp đồng nhượng quyn thương mi đu được các Toà án Pháp và trong khi Cng đồng
chung châu Âu xem xét dưới góc độ ca án l Pronuptia. Khi gii quyết tranh chp đối vi Pronuptia,
Toà Phúc thm Paris đã ln đầu tiên công nhn hiu lc ca hp đồng nhượng quyn thương mi vi
tính cht không phi mt dng hp đồng phân phi sn phm mà là hp đồng theo đó, mt bên có th
m rng mng lưới, kiếm tìm li nhun mà không cn đầu tư bng tin ca chính mình[3]. Như vy,
Pháp, đây là ln đầu tiên hp đồng nhượng quyn thương mi được nhìn nhn đúng vi bn cht ca
nó. Có th nói, hu hết nhng khái nim v hp đồng nhượng quyn thương mi ra đời sau này mt s
nước châu Âu đu da trên nhng đặc đim chính mà các ch th ca án l Pronuptia đã tho thun.
Mt thc tế là, không phi quc gia nào cũng có khái nim riêng bit để nhn biết hp đồng nhượng
quyn thương mi . Tuy nhiên, bng cách này hay cách khác, loi hp đồng này vn được phân bit vi
các loi hp đồng khác như hp đồng li -xăng hay hp đng đại lý phân phi sn phm.
Như vy, hp đồng nhượng quyn thương mi là mt tp hp các tho thun ca các bên ch th, trong
đó các bên phi đề cp đến ít nht mt s vn đề ch yếu liên quan đến: th nht, s chuyn giao các
yếu t ca quyn s hu công nghip, s hu trí tu t bên nhượng quyn sang bên nhn quyn nhm
khai thác thu li nhun; th hai, s h tr ca bên nhượng quyn đối vi bên nhn quyn trong sut quá
trình thc hin hp đồng; th ba, nghĩa v tài chính cũng như các nghĩa v đối ng khác ca bên nhn
quyn đối vi bên nhượng quyn. Vi khái nim này, hp đồng nhượng quyn thương mi đã th hin
được đúng bn cht pháp lý ca hot động nhượng quyn thương mi , giúp cho công chúng có th d
dàng phân bit được loi hp đồng thương mi đặc bit này vi mt s loi hp đồng khác có cùng mt
hoc mt s tính cht nht định.
Vit Nam, pháp lut không đưa ra định nghĩa v hp đồng nhượng quyn thương mi mà ch quy định
v hình thc ca loi hp đồng này ti Điu 285 Lut Thương mi năm 2005. Như vy, có th hiu, trên
phương din pháp lut, hp đồng nhượng quyn thương mi là mt loi hp đồng được các thương nhân
ký kết trong quá trình thc hin hot động thương mi, mà c th đây chính là thc hin hot động
nhượng quyn thương mi . Vì vy, hp đồng này cũng phi có nhng đặc đim chung ca hp đồng
được quy định chương VI ca B lut Dân s và đáp ng đầy đủ các điu kin mà pháp lut dân s
đặt ra dưới góc độ ca mt loi giao dch dân s. Thêm vào đó, v cơ bn, nó phi th hin được bn
cht ca giao dch nhưng quyn thương mi đã được định nghĩa ti Điu 284 Lut Thương mi năm
2005.
Không đưa ra định nghĩa c th v hp đồng nhượng quyn thương mi nói chung, nhưng Ngh định s
35/2006/NĐ-CP ngày 31/03/2006 ca Chính ph li nêu định nghĩa v các dng đặc bit ca hp đồng
nhượng quyn thương mi như: “hp đồng phát trin quyn thương mi” (Khon 8 Điu 3) hoc “hp
đồng nhượng quyn thương mi th cp” (Khon 10 Điu 3). Đây là các dng biến th ca hp đồng
nhượng quyn thương mi , th hin s đa dng v hình thc và phương thc nhượng quyn thương mi
nên vic đưa ra định nghĩa c th v nhng loi hp đng này trong lut là rt đúng đắn. Tuy nhiên, khi
gii thích v nghĩa ca c hai loi hp đồng nói trên, các nhà làm lut vn s dng thut ng “hp đồng
nhượng quyn thương mi ” để làm cu ni. Như vy, vic pháp lut thương mi không đưa ra định
nghĩa v hp đồng nhượng quyn thương mi mà li dùng chính thut ng này để gii thích cho các
thut ng khác có liên quan là chưa đảm bo tính h thng và tính chính xác cn phi có đi vi các quy
định pháp lut trong bi cnh hin nay.
2. Ch th ca hp đồng nhượng quyn thương mi
Trong quan h nhượng quyn thương mi tn ti hai ch th quan trng, đó là bên nhượng quyn và bên
nhn quyn. V cơ bn, hp đồng nhượng quyn thương mi chính là nhng tho thun ca hai ch th
này v ni dung ca hot động nhượng quyn. Do nhượng quyn thương mi là mt hot động thương
mi đặc thù nên hu hết các nước đều quy định ch th ca quan h nhượng quyn phi là thương
nhân, tn ti mt cách hp pháp, có thm quyn kinh doanh và có quyn hot động thương mi phù hp
vi đối tượng được nhượng quyn. Nhng đặc trưng v mt ch th này ca hp đồng nhượng quyn
thương mi đã làm cho hp đng loi này có nhng tính cht khác bit so vi các loi hp đng khác.
Đặc bit, quan h nhượng quyn không ch dng li gia bên nhượng quyn và bên nhn quyn, mà đôi
khi, trong quan h này còn có th xut hin thêm bên nhn quyn th hai. Theo đó, bên nhn quyn th
hai là bên nhn li quyn kinh doanh thương mi ca bên nhượng quyn t bên nhn quyn th nht.
Trong trường hp này, các bên li phi có nhng tho thun, ng x phù hp vi quyn và li ích hp
pháp ca tt c các bên, nht là bên nhượng quyn. Như vy, dưới góc độ pháp lut, bên nhượng quyn
trong hp đng nhượng quyn thương mi là thương nhân cp quyn thương mi, bao gm c bên
nhượng quyn th nht và bên nhượng li quyn. Bên nhn quyn là thương nhân nhn quyn thương
mi để khai thác, kinh doanh, bao gm c bên nhn quyn th nht (bên nhn quyn sơ cp) và bên
nhn quyn th hai (bên nhn quyn th cp).
Pháp lut thương mi Vit Nam cũng ch ra các đối tượng có th tr thành ch th ca mt quan h
nhượng quyn thương mi , bao gm: bên nhượng quyn, bên nhn quyn, bên nhưng quyn th cp,
bên nhn quyn sơ cp và bên nhn quyn th cp (Khon 1, 2, 3, 4, 5 Điu 3, Ngh định s
35/2006/NĐ-CP). Theo đó, hot động nhượng quyn thương mi có th được thc hin dưới nhiu hình
thc: hình thc cơ bn nht, tn ti các bên nhượng quyn và bên nhn quyn; hình thc phc tp
hơn, các bên nhn quyn sơ cp có th được thc hin vic nhượng li quyn thương mi cho các bên
nhn quyn th cp và tr thành bên nhưng quyn th cp. Quy định này đáp ng được tính đa dng
vi rt nhiu biến th mà hot động nhượng quyn thương mi cha đựng.
Ngoài ra, pháp lut v nhượng quyn thương mi ca Vit Nam cũng có nhng quy định c th v điu
kin đặt ra đối vi các thương nhân thc hin hot động nhượng quyn thương mi , đó cũng chính là
nhng điu kin v mt ch th ca hp đồng nhượng quyn thương mi . Theo Điu 5, Điu 6 Ngh
định 35/2006/NĐ-CP thì thương nhân nhượng quyn thương mi ch được phép cp quyn thương mi
khi đáp ng đủ các điu kin:
- H thng kinh doanh d định dùng để nhượng quyn đã hot đng được ít nht 01 năm (nếu thương
nhân Vit Nam là bên nhn quyn sơ cp t bên nhượng quyn nước ngoài, thương nhân Vit Nam đó
phi kinh doanh theo phương thc nhượng quyn thương mi ít nht 01 năm Vit Nam trước khi tiến
hành cp li quyn thương mi);
- Đã đăng ký hot động nhượng quyn thương mi vi cơ quan có thm quyn theo quy định ca pháp
lut (S Thương mi, S Thương mi – du lch cp tnh đối vi hot động nhượng quyn thương mi
mang tính ni địa; B Thương mi đối vi hot động nhượng quyn thương mi có yếu t nước ngoài);
- Hàng hoá, dch v kinh doanh thuc đối tượng ca quyn thương mi (không thuc danh mc hàng
hoá cm kinh doanh; nếu thuc danh mc hàng hoá kinh doanh có điu kin thì phi đáp ng đ điu
kin theo quy định ca pháp lut).
Theo các quy định này thì điu kin đt ra đối vi thương nhân nhượng quyn khá kht khe và phc tp.
Trong khi đó, đi vi thương nhân nhn quyn, điu kin ch th này dường như đơn gin hơn và nhiu
khi, pháp lut ch quy định thương nhân nhn quyn được phép nhn quyn thương mi khi có đăng ký
ngành ngh kinh doanh phù hp vi hot động nhượng quyn thương mi .
Trên thc tế, pháp lut ca mt s nước đưa ra nhng yêu cu khá kht khe đối vi bên nhượng quyn,
hu hết nhng quy định này tp trung vào kh năng tài chính, thi gian hot động, s lượng các cơ s
kinh doanh đã có… Thc cht mc đích ca các yêu cu kht khe được đặt ra đối vi bên nhượng
quyn là để cho bên nhn quyn, mt mc độ nht định nào đó, tránh khi nguy cơ phi đối mt vi
các ri ro trong kinh doanh. Dưới góc độ kinh tế, trong quan h nhượng quyn thương mi , bên nhượng
quyn bt buc phi có mt h thng và cơ s kinh doanh có li thế cnh tranh trên th trường. H thng
kinh doanh này phi có s tri nghim th trường đủ để to ra mt giá tr “quyn thương mi” hp lý và
to nim tin cho bên nhn quyn. Vi li thế có sn đó, trong quan h vi bên nhn quyn, bên nhượng
quyn s nhn được mt khon vn không nh thu được t khon phí nhượng quyn mà bên nhn
quyn phi tr. Chính vì vy mà đến lượt mình, pháp lut thương mi cn thiết phi thiết kế mt h
thng các điu kin cơ bn mà mt doanh nghip nhượng quyn phi đáp ng khi mun kinh doanh
theo phương thc nhượng quyn thương mi . Nhng yêu cu v mt pháp lý đi vi bên nhượng quyn
thông thường được nhn mnh các vn đề: th nht, v hình thc doanh nghip tham gia ký kết hp
đồng nhượng quyn thương mi vi tư cách là bên nhượng quyn: pháp lut ca hu hết các nước đều
yêu cu tư cách thương nhân đối vi bên này. Có nghĩa là, các đối tượng thuc din đưc tr thành bên
nhượng quyn trong mt hp đồng nhượng quyn không gii hn hình thc tn ti ca thương nhân,
mà ch cn có du hiu ca mt loi ch th đặc bit được điu chnh bi pháp lut thương mi. Lut
Thương mi năm 2005 ca Vit Nam và các ngh định hướng dn thi hành lut này không có quy định
nào đặt ra các điu kin v mt hình thc tn ti ca thương nhân đối vi bên nhượng quyn thương mi
. Tuy nhiên, mt s nước, ví d như Trung Quc, nước này yêu cu bên nhượng quyn bt buc phi
là doanh nghip, mi hình thc tn ti khác ca thương nhân đu không được coi là có quyn thc hin
vic nhượng quyn thương mi [4]. Th hai, thi gian hot đng ca bên nhượng quyn trong lĩnh vc d
định s nhượng quyn là mt khong thi gian lut định. Khong thi gian này dài hay ngn ph thuc
vào cách nhìn ca pháp lut tng nước v s phc tp và tính cha đựng ri ro ca hot đng nhượng
quyn thương mi . Thông thường, thi gian ti thiu mà pháp lut thương mi các nước quy định đối vi
hot động ca bên nhượng quyn trước khi thc hin nhượng quyn là mt năm (ví d như pháp lut
Vit Nam). Ngoi l, cũng có nhng quc gia quy định mt khong thi gian dài hơn là ba năm hoc
năm năm. Tuy nhiên, có th nói, vic quy định khong thi gian “th thách” đối vi bên nhượng quyn là
bao lâu không nh hưởng nhiu đến mc độ thành công hay ri ro trong hot đng bng phương thc
nhượng quyn ca bên nhn quyn sau khi hp đồng nhượng quyn thương mi đã được ký kết. Quy
định này ch mang tính cht dn đường, cng c thêm nim tin và h tr cho s la chn thông minh và
an toàn ca bên nhn quyn. Khong thi gian mt năm theo quy định ca pháp lut Vit Nam là tương
đối ngn. Trong khong thi gian này, tên thương mi và các công ngh đc trưng ca thương nhân
không phi lúc nào cũng đã được hình thành mt cách trn vn. Tuy nhiên, vi tư cách là mt lĩnh vc
hot động thương mi mi m, nhượng quyn thương mi phi được to mi điu kin đ phát trin mt
cách tương đối t do và nhanh chóng. Vì vy, quy định khong thi gian ngn để nhn biết giá tr “quyn
thương mi” ca bên nhượng quyn cũng là mt trong nhng cách thc tiếp cn có ý nghĩa ca pháp
lut thương mi Vit Nam.
Bên nhn quyn phi có tư cách độc lp v mt pháp lý, tài chính và đầu tư; đồng thi chp nhn ri ro
đối vi vn b ra để thc hin vic tham gia vào h thng nhưng quyn ca bên nhượng quyn. Lut
pháp cũng yêu cu bên nhn quyn phi là bên có đủ kh năng tiến hành các hot động kinh doanh sau
khi nhn quyn kinh doanh ca bên nhượng quyn. C th, bên nhn quyn thường phi đáp ng các
yêu cu v ngành ngh kinh doanh, giy phép kinh doanh, thm chí là chng ch hành ngh khi tham
gia vào quan h nhượng quyn thương mi nht định. Thông thường, pháp lut thương mi ca các nước
đều đặt ra nhng yêu cu nht định đối vi các đối tượng s tr thành bên nhn quyn trong mt quan
h nhượng quyn thương mi , bao gm: Mt là, bên nhn quyn phi tn ti dưới mt tên thương mi
riêng, xác định mt tư cách pháp lý hoàn toàn độc lp vi bên nhưng quyn, mc dù để bán hàng hoá
và cung ng dch v ti người tiêu dùng, bên nhn quyn phi s dng các du hiu tp hp khách
hàng, nhn biết thương nhân, trong đó bao gm c tên thương mi, ca bên nhượng quyn. Khi xem xét
v hp đồng nhượng quyn thương mi , pháp lut thương mi Austria cũng đã nhn mnh v đặc trưng
ch th ca bên nhn quyn, đó là bên hành động dưới tên thương mi riêng và trc tiếp chu ri ro vi
hot động kinh doanh do bên này tiến hành (acting in his own name and at his own risk)[5]. Như vy,
bên nhn quyn là bên được xác định dưới mt tư cách ch th pháp lý hoàn toàn đc lp vi bên
nhượng quyn, chu mi ri ro trong hot đng kinh doanh ca chính mình, không ph thuc vào bên
nhượng quyn. Mt khi điu kin này được đáp ng, s lm dng hp đồng nhượng quyn thương mi
vào các mc đích khác ca doanh nghip như thuê mướn lao động mà không phi ký hp đồng lao động
và tr tin bo him s được ngăn chn mt cách hiu qu nht. Hai là, bên nhn quyn phi tn ti
dưới mt hình thc pháp lý nht định. Để đảm bo cho h thng nhượng quyn có th phát trin và
không b phá v bi bt k mt bên nhn quyn nào trong mt lot các bên nhn quyn đã ký kết hp
đồng nhượng quyn thương mi, pháp lut mt s nước quy định bên nhn quyn phi có đủ năng lc
ch th mà mt trong nhng du hiu nhn biết ch th nhn quyn có đủ năng lc pháp lý, đó là ch
th này phi tn ti dưới hình thc doanh nghip. Xét cho đến cùng, mc độ ri ro ca bên nhượng
quyn khi tham gia ký kết hp đồng nhượng quyn thương mi là khá cao. Bên nhượng quyn s có kh
năng phi đối mt vi nguy cơ mt công ngh, bí quyết kinh doanh. Mt khác, bên nhượng quyn còn có
kh năng phi hng chu nhng tn tht do s đ v h thng nhượng quyn mà nguyên nhân ch xut
phát t s tht bi ca mt bên nhn quyn duy nht. Chính vì vy, vic quy định nhng điu kin nht
định đi vi bên nhn quyn cũng chính là mt trong nhng bin pháp hn chế ri ro cho bên nhượng
quyn. Pháp lut thương mi Vit Nam không đề cp ti điu kin bt buc v mt hình thc tn ti cho
bên nhn quyn. Điu này có phn phù hp vi điu kin ca Vit Nam bi trên thc tế, hu hết các
“quyn thương mi” được nhượng Vit Nam ch yếu ch được thiết lp dưới các dng nhà hàng, quán
ăn nhanh vi quy mô tương đối nh hp, nm trong kh năng có th điu khin được ca h kinh doanh
cá th, thm chí là cá nhân kinh doanh. Tuy nhiên, Trung Quc, mt quc gia có cái nhìn tương đối
kht khe vi các ch th ca quan h nhượng quyn thương mi , pháp lut yêu cu bên nhn quyn
cũng phi là doanh nghip. Trong cách tiếp cn coi doanh nghip là mt loi thương nhân có quy mô
tương đối ln so vi các thương nhân khác như cá nhân kinh doanh, h kinh doanh cá th thì vic quy
định bên nhn quyn phi là doanh nghip rõ ràng giúp cho các bên trong quan h nhượng quyn có th
thành công hơn trong hot động thương mi mi m và phc tp này.
Xut phát t bn cht ca quan h nhượng quyn thương mi , hp đồng nhượng quyn thương mi là
mt dng hp đồng đặc bit trong lĩnh vc thương mi do tính cht phc tp ca nó như đã phân tích
trên, vic nghiên cu, đánh giá mt cách toàn din các khía cnh ca hp đồng nhượng quyn thương
mi , nht là ch th ca loi hp đồng này để t đó ch ra nhng phương hướng, bin pháp c th
nhm hoàn thin pháp lut v hp đồng nhượng quyn thương mi là mt trong nhng công vic cn
thiết trong bi cnh phát trin kinh tế hin nay ca Vit Nam. Điu này s giúp cho pháp lut thương mi
ca Vit Nam tr nên gn gũi và tương thích hơn vi pháp lut ca các nước khác trên thế gii, giúp cho
quá trình hi nhp ca nn kinh tế Vit Nam vi nn kinh tế thế gii có th tiến nhng bước nhanh hơn,
chc chn hơn và hiu qu hơn.
Nhượng quyn thương mi là hot động thương mi, theo đó bên nhượng quyn cho phép và yêu cu
bên nhn quyn t mình tiến hành vic mua bán hàng hoá.
1. Cơ s pháp lý:
- Lut Thương mi năm 2005.