54
NHNG VẤN Đ PHÁP LÝ NHM PHÒNG NGA TRANH CHP
QUN TR NI B CÔNG TY Đ KHI NGHIP BN VNG
ThS. Lữ Thị Ngọc Diệp
Trường Đại học Lao động - Xã hội
Tóm tt
Ni dung bài viết làm rõ hai vn đ v tranh chp trong qun tr ni b công
ty: (i) nguyên nhân dẫn đến tranh chấp trong giai đoạn khi nghip và (ii) bin pháp
phòng nga tranh chấp đối vi các công ty khi nghiệp dưới góc độ pháp lut doanh
nghip hin hành. T đó giúp các nhà sáng lập nhn din thiết lập chế qun tr
ni b công ty phù hp với giai đoạn “khởi nghiệp”, tạo nn tảng để phát trin công
ty bn vng.
T khóa: qun tr ni b công ty; khi nghip bn vng; tranh chp ni b
1. Phòng nga tranh chp qun tr ni b công ty mt yêu cu cu thiết
để khi nghip bn vng
1.1. Qun tr ni b công ty và các loi tranh chấp điển hình
Không có mt khái nim chung nht v “qun tr ni b công ty” để áp dng
cho mọi trường trưng hợp. Tùy vào góc độ tiếp cn, chúng ta scách hiu khác
nhau v “qun tr ni b công ty”. Thut ng chúng ta thường gặp hơn “qun tr ni
b công ty” đó “qun tr công ty”. “Quản trị công ty” nội hàm rộng hơn “quản
trị nội bộ công ty”, thuật ngữ hàm chỉ các cách thức tổ chức biện pháp những
chủ thể có thẩm quyền trong công ty sử dụng nhằm quản lý, điều hành, kiểm soát các
vấn đề như: tài chính (gọi quản trị tài chính); nhân sự, người lao động, việc m
(gọi quản trị nhân sự), chiến lược kinh doanh, tiếp cận thị trường (gọi quản trị
kinh doanh); điều hành bộ y quản lý công ty và điều hòa lợi ích của các nhóm chủ
thể trong nội bộ công ty (gọi là quản trị nội bộ công ty) với mục tiêu cuối cùng hướng
đến là hiệu quả kinh doanh và sự phát triển ổn định của công ty. Theo T chc Hp
tác Phát trin Kinh tế thì “qun tr công ty” mt lot mi quan h gia ban giám
đốc, hội đồng qun tr, các c đông và các bên có quyền li liên quan khác trong mt
doanh nghip (OECD, 1999, 2004). Mt s quan điểm khác cho rng “Quản trị công
ty hiểu theo nghĩa hẹp quan hệ của một doanh nghiệp với các cổ đông, hoặc theo
nghĩa rộng là quan hệ của doanh nghiệp với hội” (Financial Times, 1997), hay
“Quản trị công ty là chủ đề mặc dù được định nghĩa không rõ ràng nhưng có thể coi
như đó là tập hợp các đối tượng, mục tiêu và thể chế để đảm bảo điều tốt đẹp cho cổ
55
đông, nhân viên, khách hàng, chủ nợ và thúc đẩy danh tiếng, vị thế của nền kinh tế”
(Maw, Alsbury, Craig-Cooper, & Lord Lane of , 1994).
Trong phạm vi bài viết này, tác giả nghiên cứu về “tranh chấp quản trị nội bộ
công ty” trên cơ sở hiểu “quản trị nội bộ công ty” là một nội dung hẹp thuộc “quản
trị công ty” được điều chỉnh bởi pháp luật doanh nghiệp hiện hành. Theo đó, “quản
trị nội bcông ty” là tng th nhng cách thc t chc hoạt động ca b máy qun
công ty liên quan đến phân b quyn lực, điu hòa li ích của các nhóm ngưi
trong công ty, hướng đến mục đích vừa bảo đm quyn li ca các nhóm ch th, va
đảm bo li ích chung ca công ty. “Ni b công ty” thưng bao gm các ch th:
người sáng lp công ty, các thành viên hoc c đông công ty, người đại din theo
pháp lut của công ty, ngưi qun công ty (Ch tch Hội đồng qun tr, Ch tch
Hi đồng thành viên, Giám đốc).
T cách hiu v “qun tr ni b công ty” các ch th thuc “ni b công
ty” nêu trên, tác gi định nghĩa tranh chấp qun tr ni b công ty” nhng mâu
thun, bất đồng trong thc hin quyền và nghĩa vụ gia các ch th thuc công ty vi
nhau liên quan đến ch yếu đến các li ích kinh tế, quyn quyết định, qun công
ty. Tác gi phân loi các tranh chấp điển hình trong qun tr ni b công ty da trên
tiêu chí v ch th ca tranh chấp như sau:
(i) Tranh chp gia những ngưi sáng lp công ty vi nhau. Lut Doanh nghip
2014 xác định những người cùng ký tên vào bản Điều l công ty đầu tiên khi đăng ký
thành lp doanh nghip tại quan đăng ký kinh doanh chính là “nhà sáng lập”. Hay
hiu chung nht, h người đầu tiên đặt nn móng “khai sinh” công ty. Biểu hin ch
yếu ca loi tranh chp nàycác nhà sáng lập thường tranh cãi xem “tôi hay anh là
ch công ty”, ai có quyền quyết định trong công ty và vấn đề phân chia li nhun khi
công ty kinh doanh có lãi.
(ii) Tranh chp giữa người sáng lp vi các thành viên góp vn khác, tác gi
gọi chung đây là tranh chấp gia các ch s hu công ty. Theo Lut Doanh nghip
2014 thì nhng ni góp vn hp l hp pháp vào công ty đu các ch s
hu công ty, không phân bit ni đó là nhà sáng lập hay là ngưi góp vn sau khi
doanh nghiệp đã đi vào hoạt động. Biu hin ca loi tranh chp này là s bt đồng
v quyn qun quyết định trong công ty, khi ngưi sáng lập thưng nhm
ng rng mình thành lp công ty nên mình có toàn quyn quyết định mi vn đ,
t đó ảnh hưởng đến quyn ca những ngưi góp vn khác, phát sinh các khiếu ni
hoc khi kin liên quan.
(iii) Tranh chp gia c ch s hu công ty với người quản lý, điu hành công
ty. Trong mt s trưng hợp, cu nhân s hình qun tr ng ty cho thy
quyn quản lý, điều hành công ty và quyn s hu công ty có s tách bch rõ rt,
56
d như trường hợp thuê người khác làm Giám đc/Tổng giám đốc hoc thành viên
Hội đồng qun tr không phi c đông công ty. T đó nảy sinh nh trng nhng
người quản lý, điu hành công ty nhm mục đích phục v cho li ích nhân mình
thay vì li ích ca công ty và ca ch s hu.
(iv) Tranh chp gia nhng người chc danh qun lý công ty hoặc ngưi
đại din công ty vi nhau. Biu hin ca loi tranh chấp này thường là mâu thun v
quyn quản lý, điều hành, quyết quyết đnh và giao kết hp đồng; xung đột trong b
nhim, min nhim hoc bãi nhim các chc danh qun lý.
1.2. Vai trò ca phòng nga tranh chp qun tr ni b công ty đối vi
mc tiêu khi nghip bn vng
“Khởi nghiệp” thuật ngữ chỉ về những công ty đang trong giai đoạn bắt đầu
kinh doanh nói chung, thường được dùng với nghĩa hẹp để chỉ các công ty công
nghtrong giai đoạn lập nghiệp. Tại Việt Nam, quan điểm phổ biến nhất cho rằng, khởi
nghiệp sự bắt đầu của một nghề nghiệp và tạo nền tảng cho một sự nghiệp (Thu Hà,
2018). Theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo doanh nghiệp đưc thành lập để thực hiện ý tưởng trên sở khai thác tài sản trí
tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới có khả năng tăng trưởng nhanh.
Trong những năm gần đây, “khởi nghiệp” được tuyên truyn rng rãi và phát
trin thành mt phong trào mnh mẽ, được hưởng nhiều chính sách ưu đãi thiết thc
t phía Nhà nước, nhn h tr đầu t các nhà đầu nên số ng doanh nghip
được thành lp mi ti Vit Nam thời gian qua tăng nhanh đáng kể. Theo Thng
ca B Kế hoạch và Đầu tư, năm 2018, cả nước 131.275 doanh nghiệp thành lập
mới với số vốn đăng ký là 1.478.101 t đồng, tăng 3,5% về số doanh nghiệp và tăng
14,1% về số vốn đăng ký. Đây là năm thứ liên tiếp có số lượng doanh nghiệp thành
lập mới và số vốn đăng ký đạt cao nhất trong lịch sử (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2018).
Tuy nhiên, phần đông các sáng lp viên khi khi nghip ch tp trung vào s đột phá
sáng tạo trong ý ng tp trung nghiên cứu đổi mi v công ngh nhưng lại rt
lúng túng trong qun tr công ty, đặc bit là qun tr ni b công ty. Cũng theo số liệu
của B Kế hoch và Đầu tư, trong năm 2018, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
thời hạn của cả nước 27.126 doanh nghiệp, tăng 25,1% so với cùng k m
2017. Cả nước 63.525 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng hoặc
chờ giải thể, tăng 63,4% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục
giải thể trong m 2018 của cả nước là 16.314 doanh nghiệp, tăng 34,7% so với cùng
kỳ năm 2017. Như vậy, trong năm 2018, tỉ lệ số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
+ chờ giải thể + đã xong thủ tục giải thể (106.965 DN) so với số lượng doanh nghiệp
thành lập mới (131.275 DN) là 80%, tức là cứ 100 doanh nghiệp thành lập mới thì có
80 doanh nghiệp khác tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh (Bộ Kế hoạch Đầu
57
tư, 2018). Theo (Văn Lc, 2016), trong những năm trở lại đây, không ít công ty khi
nghip ti Vit Nam cuộc chia ly” giữa c đồng sáng lp, có những xung đt
khing ty bắt đầu tr thành doanh nghip lớn dong lực qun tr ni b công ty
không đáp ng kp vi s “tăng trưởng, đột phá”. Hiu biết pháp v qun tr s
phn nào gim bt các thit hi y dng công ty bn vng. Tp chí Forbes
bài nghiên cu thng 20 nguyên nhân khi nghip tht bi và 7 trong s 20
nguyên nhân đó liên quan đến yếu t con người, quan h ni b công ty n
hóa công ty. Trong đó,đ v ng ty đến t nhng đổ v ni b ng ty như sự
thiếu liên kết gia những người sáng lp hoặc nhà đầu , sự thiếu thng nht v
quan đim giữa người ng lp và c nqun khác trong công ty. ng theo
thng y, ch 2 trong s 20 nguyên nhân khi nghip tht bại đến t yếu t
vn (Denise, 2019).
Theo (T Trung, 2017), quan h gia ni với ni trong xã hi t nó
luôn tim n nhng mâu thun, bất đồng, xung đột. Bi thế, tranh chp mt hin
ng ph biến, có tính tt yếu khách quan. Trong quá trình cùng nhau to lp và vn
hành mt thc th kinh doanh, vic tn ti nhng bất đồng, xung đột gia các thành
viên công ty cũng không là ngoi l. Nn kinh tế th trưng vi những tác động khc
nghit ca các quy lut giá tr, quy lut cnh tranh cùng vi s khác bit v văn hóa,
trình độ hiu biết gia các ch th càng khiến cho những xung đột, u thun tr nên
đa dạng vi tính cht ngày càng phc tp, nh hưởng trc tiếp đến quyn li ích
ca các thành viên công ty công ty, ảnhởng đến s ổn định phát trin kinh
tế xã hi. Do vy, nhn din nguyên nhân bin pháp phòng nga tranh chp ni b
công ty ý nghĩa rất quan trng nhm hướng ti s phát trin ổn định, bn vng ca
doanh nghip i chung công ty khi nghiệp nói riêng, đồng thi s tác động
tích cc đến s phát trin nn kinh tế xã hi đt nưc.
2. Một số nguyên nhân dẫn đến tranh chấp quản trị nội bộ công ty giai
đoạn khởi nghiệp
Theo khảo t các vụ tranh chấp trong giai đoạn từ năm 2007 - 2017 của
(Trí Trung, 2017), nguyên nn dẫn đến tranh chấp trong quản trnội bộ ng ty
nói chung được phân loại trên hai phương diện khách quan chủ quan. Trong đó,
mặt khách quan, các mâu thuẫn, bất đồng trong nội bộ công ty chủ yếu đến từ
các nguyên nhân thuộc yếu tố pháp luật, văn hóa, tác động của những quy luật về
giá trị, cạnh tranh. c nguyên nhân chủ quan khiến nội bộ công ty mâu thuẫn là
nhng yếu t xut phát từ bên trong, thể hiện ý chí củac tnh viêni riêng và
các bên tranh chấp nói chung - đây được xem là nguyên nhân n bn chyếu
dẫn đến các tranh chấp nội bộ công ty. Để các công ty chủ động phòng ngừa tranh
chp quản trnội bộ, c giả chỉ ra một snguyên nhân chủ quan dẫn đến tranh
chấp như sau:
58
2.1. Không nhn thức đúng tầm quan trng ca yếu t pháp lý khi khi nghip
Môi trưng pháp lý yếu t khách quan nh ng trc tiếp đến vic hình
thành và khai thác kinh doanh ca công ty. Qun tr ni b công ty i chung chu
s điu chnh ca Lut Doanh nghip 2014 mi công ty có quyn ban hành các
quy chế qun tr ni b cho công ty mình, ch yếu th hin tại Điu l công ty. Tuy
nhiên các công ty mi được thành lp các nsáng lp lại thường không quan
tâm nhiều đến yếu t pháp tm quan trng ca Điu l ng ty đi vi hot
động ca ng ty. Mt s vấn đ pháp quan trng cần lưu ý khi bắt đầu khi
nghiệp nhưng thường không được sáng lập viên quan tâm đó là:
- Không hiểu đúng về thời điểm công ty đưc thành lập đưc pháp lut
công nhn, dẫn đến nhm ln v thời điểm xác lập cách thành viên công ty. Theo
Lut Doanh nghip 2014, công ty ch được tiến hành kinh doanh, cách pháp
nhân tr thành ch th độc lp trong các quan h pháp lut k t thời đim công
ty được cơ quan nhà nước cp giy chng nhận đăng doanh nghiệp. Trước thi
điểm này, các ch th th đã thực hin các th tục như góp vốn, thuê nhà xưởng,
kho bãi, địa điểm kinh doanh… tuy nhiên, vic thc hin các th tc này không đồng
nghĩa vi vic h đã là thành viên công ty hoặc được quyn kinh doanh. Trong thực
tiễn, A, B, C, D cùng góp vốn theo đúng thỏa thuận với nhau nhằm mục đích thành
lập công ty, họ cùng thống nhất chuyển vốn góp vào tài khoản của D và yên tâm rằng
mình đã thành lập và là thành viên công ty. Nhưng thực ra vào thời điểm này công ty
chưa hề tồn tại trên thực tế, phần vốn góp của họ vẫn chưa được chuyển giao qua tài
khoản của công ty, cách thành viên của họ vẫn chưa phát sinh. (Ví dụ Xem thêm
Bản án kinh doanh thương mại số 1851/2008/KDTMST ngày 14/11/2008)
- Nhiều người sáng lập không quan tâm đến Điều l công ty trong khi Điu l
công ty là văn bản quan trng nht và có hiu lc trc tiếp đối vi mt công ty. Các
nhà sáng lập thưng lại suy nghĩ rằng Điu l công ty ch mt th tc hành chính
cn phi có khi thành lp công ty, nên h thưng s dụng các Điều l công ty mu có
sn ti trên mạng, thay đổi thông tin công ty sau đó nộp cho quan đăng kinh
doanh để hp thc hóa h đăng thành lp doanh nghip không biết rng
chính nhng nội dung trong Điều l sau này s có th ảnh hưởng nhiều đến quyn
nghĩa vụ ca h. Ví d trưng hp mt công ty trách nhim hu hạn được thành lp
với 3 thành viên, trong đó một thành viên s hu 65% vốn điều l trong công ty.
Nếu các thành viên y không tha thun nào khác v điều kin tiến hành cuc
hp Hội đồng thành viên hp l và điều kin biu quyết thông qua các quyết định ca
công ty trong Điều l công ty thì gần như quyền quyết định mi vấn đề trong ng ty
này thuc v thành viên nm gi 65% (vì Khoản 1 Điều 59 Lut Doanh nghip 2014
quy định cuc hp Hi đng thành viên được tiến hành hp l khi có s thành viên d
hp s hu ít nht 65% vốn điều l. Khoản 3 Điều 60 Lut Doanh nghip 2014 quy