TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TE NGOẠI THƯƠNG
POREIGN TIWI>E UNIVERStry
K H ÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
<ĩ>&QcÀ3 :
NHỮNG NÉT ĐẶC TRƯNG TRONG VÃN HÓA KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN
Sình tùêti
NGÔ THỊ THANH BÌNH NHẬT 2- K40F- KTNT TH.S PHẠM SONG HẠNH
cịìáíi oìêti hưânự. dần
T H ư VI fi N
—iGDsL í HÀ NỘI - 2005
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
MỤC LỤC
L ỜI MỞ ĐẦU
3
C H Ư Ơ NG Ì
TỔNG QUAN VÊ V ĂN HOA KINH DOANH
5
1.1. KHÁI N I ỆM V ÃN H ÓA KINH DOANH
5
1.1.1. Khái quát chung về văn hóa
5
1.1.2. Khái niệm về văn hóa kinh doanh
7
1.1.3. Văn hóa kinh doanh - văn hóa doanh nghiệp
9
Ì.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA V ĂN HÓA KINH DOANH
lo
Ì .3. C ÁC Y ÊU TỐ CẤU T H À NH N ÊN V ĂN H ÓA KINH DOANH
Ì ỉ
1.4. V AI T RÒ C ỦA V ĂN H ÓA KINH DOANH
20
1.4.1. Văn hoa kinh doanh là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh
21
1.4.2. Văn hoa doanh nghiệp "tiêu cực" là yếu tố kìm hãm sự phát triển
24
1.5. TÍNH CHẤT "MẢNH", "YÊU" C ỦA V ÃN H ÓA K I NH DOANH
25
C H Ư Ơ NG 2
NHŨNG N ÉT ĐẶC TRUNG TRONG V ÃN H ÓA K I NH DOANH C ỦA C ÁC
DOANH NGHIỆP NHẬT B ẢN
29
2.1. NHŨNG Y ẾU TỐ L ÀM N ÊN V ĂN H ÓA K I NH DOANH NHẬT B ẢN ..29
2.1.1. Con người Nhật Bản
29
2.1.2. Những nét đặc trưng trong văn hóa Nhật Bản
31
2.2. NHŨNG N ÉT ĐẶC TRUNG TRONG V ĂN H ÓA KINH DOANH
NHẬT B ẢN
34
2.2.1. Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh Nhật Bản
34
2.2.2. Một số mó hình kinh doanh thành công của Nhật Bản
50
2.2.3. Tinh thần Sato
57
- Ì -
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bàn
C H Ư Ơ NG 3
NHŨNG BÀI HỌC ÁP DỤNG Đối VỚI C ÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.. 64
3.1. THỰC TRẠNG V ĂN H ÓA KINH DOANH Ở VIỆT NAM
64
3.1.1. Về vãn hóa kinh doanh ở nước ta hiện nay
65
3.2. BÀI HỌC CHO C ÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TỪ V ÃN H ÓA
KINH DOANH NHẬT BẢN
71
3.2.1. Xác định mục đích và phương hướng kinh doanh đúng đọn
71
3.2.2. Dành sự quan tâm hơn nữa đến việc tuyến chọn và đãi ngộ nhân sự.... 73
3.2.3. Xây dựng một mô hình kinh doanh lý tưởng, năng động và tiến bộ 74
3.2.4. Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp trong cộng đồng
75
3.3. NHŨNG ĐIỂM C ẦN Lun Ý C ỦA C ÁC DOANH NGHIỆP VIỆT N AM
KHI KINH DOANH VỚI C ÁC DOANH NGHIỆP NHẬT B ẢN
76
81
KẾT LUẬN
84
DANH M ỤC C ÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
-2-
L ỜI MỞ ĐẦU
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chưa khi nào khái niệm vãn hóa kinh doanh (VHKD) lại được nói đến
nhiều như trong những năm gần đây. VHKD đang nhận được mối quan tâm ngày
càng tăng từ phía các doanh nghiệp cũng như các nhà quản lý kinh tế. Các doanh
nghiệp đã ý thức được rằng VHKD chính là một yếu tố quan trọng hàng đầu
trong bưắc đường tiến tắi xây dựng một nền tảng vững chắc cho sự phát triển của
doanh nghiệp, rằng để có thể đứng vững trong làn sóng hội nhập hiện nay, các
doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải tạo dựng cho mình một nền văn
hóa vững mạnh và riêng biệt. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nưắc ta đang
tích cực đẩy mạnh quá trình loàn cầu hóa và tăng cường thu hút vốn đầu tư nưắc
ngoài, các doanh nghiệp trong nưắc ngày càng có nhiều cơ hội được hợp tác kinh
doanh vắi các doanh nghiệp trên toàn thế giắi thì vai trò của một nền VHKD
vững mạnh lại càng trở nên quan trọng. Có một nền V H KD lành mạnh, doanh
nghiệp sẽ có một nền tảng vững chắc, tạo được niềm tin cho đối tác và tạo cơ sở
cho những mối quan hệ lâu dài, đặc biệt là vắi những đối tác rất khắt khe và khó
tính như các doanh nghiệp Nhật Bản - vốn nổi tiếng là bạn hàng khó tính nhưng
lại rất trung thành.
Trong vài năm trở lại đây, Nhật Bản đang trở thành một trong những dối tác
kinh tế hàng đầu của Việt Nam vắi kim ngạch buôn bán hơn 7 tỷ USD / năm
(2004 - Theo Đại sứ quán Nhật bản tại Việt nam). Đây là một cơ hội rất lắn cho
các doanh nghiệp Việt Nam để có thể giao lun và tiếp xúc vắi một thị trường
rộng lắn và đầy tiềm năng. Mỗi một doanh nghiệp Nhật Bản mang một nền
VHKD riêng biệt. Chính nền văn hóa ấy là nền tảng cho sự phát
triển của doanh
nghiệp, là nguồn lực tạo nên sức mạnh vô hình cho doanh nghiệp, là tôn chỉ
phương châm hành động cho mỗi doanh nghiệp. Và, chính nền văn hóa ấy cũng
là nhân tố ảnh hưởng có tính quyết định đến việc doanh nghiệp đó kinh doanh,
- 3-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
hợp tác với các doanh nghiệp khác. Đây cũng là điều mà các doanh nghiệp V i ệt
Nam cẩn hết sức chú ý k hi k i nh doanh với các doanh nghiệp Nhật Bản.
V ậy thì, những nét V H KD của các doanh nghiệp Nhạt Bản có những nét
đặc trưng gì, nó có ảnh hưởng ra sao đến việc hợp tác k i nh doanh của các doanh
nghiệp đó v ới các doanh nghiệp khác, và các doanh nghiệp V i ệt N am có thể học tập được những gì từ V H KD Nhật Bản k hi xây dựng nền V H KD cho riêng mình.
Trong phạm vi của bài khóa luận này, em x in được trình bày về "Những nét đặc
trưng trong văn hóa k i nh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bàn", để từ đó rút ra
2. Kết cổu của khóa luận
những bài học k i nh nghiệm cho các doanh nghiệp V i ệt Nam, cũng như những lưu ý cho các doanh nghiệp V i ệt N am k hi k i nh doanh v ới các doanh nghiệp Nhật Bản.
N ội dung của khóa luận g ồm có 3 chương:
Chương Ì: Tổng quan về văn hóa k i nh doanh
Chương 2: N h ữ ng nét đặc trưng trong văn hóa k i nh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Chương 3: N h ũ ng bài học áp dụng đối với các doanh nghiệp V i ệt N am
M ục đích nghiên cứu của khóa luận là tìm hiểu về V H K D, những y ếu tố hình thành nên V H KD cũng như ảnh hưởng của V H KD đến sự phát triển của doanh nghiệp, những nét đặc trưng trong V H KD của các doanh nghiệp Nhật Bản và những mô hình doanh nghiệp Nhật Bản thành công.
Do khuôn k hổ có hạn, khóa luận chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu
những nét đặc trưng nhổt trong V H KD của các doanh nghiệp Nhật Bản, m ột số điển hình trong V H KD của các doanh nghiệp Nhật Bản như: Sony, Matsushita, Satc.để từ đó rút ra những bài học cho các doanh nghiệp V i ệt N am k hi tiến hành kinh doanh v ới các doanh nghiệp Nhật Bản.
- 4-
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
C H Ư Ơ NG Ì
TỔNG QUAN VỀ VÃN HOA KINH DOANH
1.1. KHÁI NIỆM VÃN HÓA KINH DOANH
1.1.1. Khái quát chung về văn hóa
V ãn hóa ra đời từ k hi x u ất h i ện xã h ội loài n g ườ i, t hế n h ư ng mãi đến n ửa
sau t hế kỷ X IX các nhà nghiên c ứu m ới b ắt đầu
q u an tàm nghiên c ứu đến vãn
hóa và m ới bắt đầu đưa ra n h ữ ng định nghĩa b an đầu về văn hóa.
Trước hết, từ " V ăn h ó a" (Ciiltura) t r o ng n g ôn n gữ c ủa n g ười Hy L ạp - La
Mã m a ng h ai nghĩa: v ới nghĩa cụ t hỡ là sự g i eo t r ổ n g, cày vỡ; và nghĩa t r ừu
tượng là sự phát t r i ỡn năng k h i ếu t i nh t h ần c ủa c on người. V ới h ai nghĩa cơ b ản
dó từ "văn h ó a" đi vào h ầu h ết các ngôn n gữ châu Âu (như t i ế ng P h áp và t i ế ng
A nh g ọi là culture, t i ế ng Đức g ọi là kultur).
Đị nh nghĩa đầu tiên về văn hóa là định nghĩa c ủa nhà nhân c h ủ ng h ọc E.B
T y l or đưa ra n ăm 1 8 7 1. T h eo ông, "Văn hoa là một tổng thể phức tạp bao gồm
các kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và tất cả những
khả năng, thói quen mà con người đạt đưịc với tư cách lù thành viên của một xã
hội". T r o ng định nghĩa này, T y l or đề c ập c hủ y ếu đến các lĩnh v ực văn hóa t i nh
t h ần mà k h ô ng đề c ập đến các lĩnh v ực văn hóa v ật chất. Sau T y l o r, đã có r ất
n h i ều nhà k h oa h ọc nghiên c ứu và đưa ra các định nghĩa khác n h au về văn hóa.
Ví dụ n hư định nghĩa c ủa H e r s k o v i ts "Văn hoa là mội bộ phận trong môi trưởng
mà bộ phận đó thuộc về con người". H ay định nghĩa t h eo T r i ết h ọc M á c - Lê
nin: "Văn hoa là tổng hịp các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo
ra, là phương thức, phương pháp mà con người sử dụng nhằm cải tạo tự nhiên,
- 5-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
xã hội và giáo dục con người."
'. Định nghĩa rộng nhất và cũng đặc biệt nhất về
văn hóa cho đến bày giờ có lẽ là định nghĩa của E.Heriot, theo ông " Cái gì còn
lại khi tất cả những cái khác bi quên lãniỊ đi - dó là Văn hoa". Định nghĩa này đã
cho ta thấy văn hóa có tính động, tính kế thừa, nó còn lại sau khi tất cả đã qua đi,
nó được truyền từ đời này sang đời khác, được tích lũy và được kế
thừa. Thế
nhưng định nghĩa này lại không đưa ra được các lĩnh vực cụ thế của văn hóa.
Về văn hóa, các nhà nghiên cứu vãn hóa Việt Nam cũng đưa ra những
quan điểm riêng. Theo GS. Hoàng Trinh thì: văn hóa là toàn bộ những sáng tạo,
bảo vệ, phát huy những giá của một dân tộc về mặt sản xuất vởt chất và sản xuất
tinh thần trong sự nghiệp dựng nước, giữ nước trên cơ sở một phương thức nhất
định. Văn hóa thể hiện trong lý tưởng sống, trong các quan niệm về thế giới và
nhân sinh, tín ngưỡng, trong lao động và đấu tranh, tổ chức xã hội, mức sống, lý
tưởng thẩm mỹ 2..
Cho đến nay, định nghĩa về vãn hóa được các nhà khoa học công nhởn là
định nghĩa của õng Frederico Mayor, Tổng Giám đốc UNESCO đưa ra: "Văn
hoa bao gồm tất cả những gì làm cho dãn tộc này khác với dân tộc khác,
từ
những sản phẩm tinh vi, hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong lục, tập quán,
lối sống và lao động ". Định nghĩa này đã được cộng đồng quốc tế chấp nhởn tại
Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hoa năm 1970, tại
Venise. Đến
năm 1982, Hội nghị thứ Hai gọi là "Mondiacult" đã thừa nhởn cách tiếp cởn đó. 3
Qua những ví dụ điển hình trên chúng ta thấy được rằng có rất nhiều định
nghĩa về vãn hóa nhìn từ các khía cạnh khác nhau, và cũng rất khó để có được
một định nghĩa hoàn toàn chính xác. Nhưng qua các định
nghĩa trên đây, chúng
ta cũng có thể rút ra những điểm chung, đó là: văn hóa là sản phẩm của xã hội
1 Bộ GD ĐT (1990), Chù nghĩa duy vật lịch sử. Nhà xuất bản T u y ên huấn 2 Đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học, Văn hóa kinh doanh và triển vọng [hãm nhập thị trường Australia - N h óm sinh viên K39B - K T N T, 5
' Để tài: Giải pháp xây dựng vãn hóa doanh nghiệp Việt nam trong điều kiện hội nhập khu vực và thê giới - Th.s Nguyễn Hoàng Ánh và nhóm nghiên cứu. 5
- 6-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
loài người, nó được hình thành trong cuộc sống xã h ộ i, được đúc kết, được
t r u y ền từ đời này sang đời khác, trong văn hóa có nhiều khía cạnh, lĩnh vực và
giữa chúng có n h ữ ng m ối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau.
V ới tính phức tạp c ủa văn hóa, sẽ rất khó để chúng ta t h ố ng nhất được quan
điểm và cách hiểu. Vì thế, v ới m ịc đích nghiên c ứu và t r o ng khuôn k hổ c ủa bài
khóa luận, chúng ta t h ố ng nhất dùng m ột định nghĩa về văn hóa, đó là định
nghĩa c ủa Czinkota, theo đó "Văn hoa là một hệ thống những cách cư xử đặc
trưng cho các thành viên của bất kỳ một xã hội nào. Hệ lliốiiiị này bao gồm mọi
tình cảm - quan điểm chung của cúc thành viên dó ". 1
1.1.2. Khái niệm về văn hóa kinh doanh
Qua các định nghĩa về vãn hóa nói trên, chúng ta c ũ ng thấy được văn hóa là
một p h ạm trù rộng l ớ n, nó bao trùm và ảnh hưởng, c hi p h ối hầu hết các lĩnh vực
trong đời sống xã h ộ i. T uy nhiên, n h ữ ng ảnh hưởng c ủa văn hóa đến k i nh doanh
như t hế nào thì g ần dây m ới được các nhà nghiên c ứu x em xét đến. Sau sự thành
công rực rỡ c ủa các doanh nghiêp N h ật bản trên k h ắp t hế g i ớ i, các nhà nghiên
cứu phương Tây đã bắt đầu chú ý tìm h i ểu nguyên nhân sâu xa ẩn chứa t r o ng đó.
Và họ đã tìm thấy n h ữ ng d ấu ấn văn hóa riêng có t r o ng k i nh doanh c ủa người
Nhật Bản. Điều này k h i ến các nhà k i nh tế học nghĩ đến t ầm quan trọng c ủa các
yếu tố văn hóa đối v ới các hoạt động sản xuất k i nh doanh. Và sự ra đòi c ủa các
thuật n gữ "văn hóa k i nh tế", "văn hóa k i nh d o a n h" đã bao h àm ý nghĩa này.
C ũ ng như văn hóa, n ội h àm c ủa văn hóa k i nh d o a nh c ũ ng rất r ộ ng và phức
tạp, khó có t hể có được m ột định nghĩa chính xác. TS. Đỗ M i nh C ư ơ ng t r o ng
c u ốn "Văn hóa k i nh doanh và triết lý k i nh d o a n h" đã đưa ra m ột định nghĩa về
văn hóa k i nh doanh nói lên khá đầy đủ b ản chất như sau: Văn hóa kinh doanh là
' Đề tài: Giải pháp xây dựng vãn hóa doanh nghiệp Việt nam trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giai - Th.s Nguyền Hoàng Á nh và nhóm nghiên cứu. 6
- 7-
vấn đề, từ cách nghĩ, nói, làm, thỏi quen, IÌểểÔIÌ ngữ, sàn phẩm vại chúi vù những
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
việc sử dụng các nhàn tố văn hóa vào tronq hoạt dộng kinh doanh cua chu thè.
là cái răn hóa mà cúc chủ thể kinh doanh tạo rư tron ỉ quá trình kinh LỈour.ỉì
Đị nh nghĩa này đã nêu l ẽn h ai phương d i ện c ua vãn hóa k i nh doanh. M ột là:
v i ệc sử d ụ ng các nhãn tố văn hóa vào t r o ng hoạt độ ng sàn x u ất k i nh d o a n h, t ức
là các y ếu tố văn h óa được sử d ụ ng vào sàn x u ất k i nh d o a nh n h ầm t ạo ra các sán
phẩm, dịch vụ t h ỏa m ãn thị h i ế u. n hu c ầu c ủa n g ười tiêu dùns. đ em lại l ợi n h u ận
c ho d o a nh n g h i ệ p. H ai là: các sán p h ẩm vãn hóa mà các c hủ t hặ k i nh d o a nh t ạo
ra t r o ng q uá trình k i nh d o a nh c ủa mình. n hư là triết lý. hệ giá trị. hệ tư
tướng...Hai phương d i ện này có m ối liên hệ h ữu cơ v ới n h au t ạo nên n h ữ ng n ền
văn hóa riêng b i ệ t, đặc thù c ủa t ừ ng d o a nh n g h i ệ p.
M ột định nghĩa khác về vãn hóa k i nh d o a n h: Văn hóa. nhịt lù vãn hóa kinh
hình thành nên những kiến kinh doanh ổn dinh vù dặc thù CHU họ. •
doanh, văn hóa doanh nghiệp hay văn hóa tô chức dược hiểu là một hệ thống
các giá trị. Các chuẩn mực, các quan niệm vù hành vi do các thành viên trong
doanh nghiệp đó sáng tạo và tích lũy trong quá trình tương tác với mói Hĩíờììg
bên ngoài và hội nhập bên trong tô chức. Văn hóa này sẽ được dùnạ đè đánh giá
các hành vi, do đó, được chia sẻ và phố biến rộn° rãi giữa các thế hệ thành viên
vịn đế mà họ phái đối mặt} ( N gô Q uý N h âm - G i ả ng viên. chuyên g ia tư v ấn về
Q u ản trị n g u ồn nhân l ực và V ăn hóa d o a nh n g h i ệ p. K h oa Q u ản trị k i nh doanh.
Đại h ọc N g o ại thương Hà N ộ i ).
Đị nh nghĩa này đã giúp chúng ta h i ặu rõ h ơn về V H K D. dó chính là m ột hệ
t h ố ng các giá trị, c h u ẩn mực, q u an n i ệ m. hành vi do các thành viên t r o ns d o a nh
n g h i ệp sáng t ạo ra, và chính nó lại được dùng đê đánh giá các hành vi khác t r o na
1 Đỗ M i nh Chương. V ãn hóa k i nh doanh và triết lý kỉnh doanh. N XB Chính trị quốc gia Hà N ộ i. 2001. 66 2 Những thách thức lớn trong quá trình hội nhập (Phần ỉ) - V i ện K i nh tế Thành p hố Hổ Chí M i nh
như mội chuẩn mực đế nhận thức, rư duy và cám nhận trong mối quan hệ với các
- 8 -
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
doanh nghiệp dó, và nó cũng quy định những chuẩn mực nhận thức, tư duy của
1.1.3. Vãn hóa kinh doanh - văn hóa doanh nghiệp
các thành viên trong doanh nghiệp trước nhũng vấn đề mà họ phải đối mặt.
Chắc hẳn không ít ngưồi trong chúng ta vẫn còn nhầm lẫn giữa "vãn hóa kinh doanh" và "văn hóa doanh nghiệp" do đó thưồng đồng hóa hai khái niệm này với nhau. Nhưng thực chất, hai khái niệm này dù cũng có những điếm tương đồng nhưng lại khác nhau về cấp độ. Và về vấn để này cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Quan điểm được hầu hết các nhà nghiên cứu cũng như xã hội thừa nhận đó là: do V H KD là hoạt động có liên quan đến m ọi thành viên trong xã h ội do đó
V H KD là một phạm trù ở tầm cỡ quốc gia, còn văn hóa doanh nghiệp ( V H D N) thực chất là văn hóa k i nh doanh của từng doanh nghiệp, chính vì t hế V H DN chỉ
là một thành phần trong V H K D. V H KD chính là nền tảng tinh thần, là l i nh hồn cho hoạt động kinh doanh của m ột quốc gia, nó được hình thành ngay từ k hi xuất hiện các hoạt động k i nh doanh trong đồi sống xã h ội của dân tộc đó và nó thể hiện phong cách k i nh doanh của m ột dân tộc,ví dụ như: g i ới doanh nhân Trung Quốc được cả t hế giới biết đến với tính cộng đồng cao, còn ngưồi Nhật Bản được vị nể và đánh giá cao bởi chữ tín. Từ quan điểm này, đã có khá nhiều khái niệm về V H KD được đưa ra, trong đó có thể coi khái niệm của V i ện k i nh doanh Nhật Bẳn - H oa Kỳ (Japan - America Business Academy - J A B A ), đưa ra
là tương đối chính xác: "Văn hoa kinh doanh có thể được định nghĩa như ảnh
hưởng của những mô hình văn hoa của một xã hội đến những thiết chế và thông
lệ kinh doanh của xã hội đó".
-9-
M ột quan điểm t hứ hai tuy có vẻ hạn c hế hơn nhưng l ại được các nhà nghiên cứu về quản trị k i nh doanh chấp nhận, theo quan điểm này thì chủ thể của V H KD chính là các doanh nghiệp, do đó, V H KD cũng chính là V H D N. M ặc dù trong hoạt động k i nh doanh không chì có cấc doanh nghiệp mà còn có các
nhân tố khác góp phần không nhỏ vào hoạt động kinh doanh như: N hà nước, các
cơ quan liên quan, các tầng lớp xã hội với tư cách là người tiêu dùng...và nếu
không có các nhân tố này thì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khó có thế thành công được; t hế nhưng xét cho cùng thì doanh nghiệp vần là chủ thể chính, mang tính quyết định đến m ọi hoạt động kinh doanh. Và, với mục đích và
phạm vi nghiên cứu của bài khóa luận này chúng ta chỗp nhận theo cách hiểu thứ
hai: coi văn hóa kinh doanh cũng chính là văn hóa doanh nghiệp, chủ thế của
hoạt động kinh doanh chính là các doanh nghiệp.
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA VÃN HÓA KINH DOANH
Nếu vãn hóa là nền tảng tinh thẩn đảm bảo sự phái triển bên vững của xã
hội thì văn hóa kinh doanh chinh là nền tảng tinh thần, là linh hồn cho hoạt
Văn hóa kinh doanh là một bộ phận đặc thù của văn hóa dân tộc, được hình
thành ngay từ k hi xuỗt hiện hoạt động kinh doanh trong đời sống xã hội của dân
tộc đó cho dù con người có ý thức được hay không. Và mặc dù m ỗi một doanh nghiệp có nền văn hóa kinh doanh riêng của mình nhưng tỗt cả đều được hình thành trên nền tảng chung là vãn hóa dân tộc và chịu ảnh hưởng lớn của văn hóa
dân tộc. Vì vậy, bên cạnh những đặc điểm chung của văn hóa, văn hóa kinh
doanh còn có những đặc điểm riêng.2
Văn hóa kinh doanh là một bộ phận đặc thù của văn hóa dân tộc
Văn hóa kinh doanh là khái niệm nằm trong khái niệm văn hóa, là một cỗp độ của văn hóa về khía cạnh kinh doanh. V H KD hình thành trên nền tảng văn
hóa dán tộc và chịu ảnh hưởng rỗt lớn của văn hóa dân tộc nhưng không thể
1 "Văn hóa k i nh doanh - Chữ tín làm trọng" (http://www.viemamnet.vn - ngày 15/07/2004) 2 Trần Thị Báo Ngọc, Luận vãn tốt nghiệp: V ai trò cùa vãn hóa k i nh doanh (rong đ àm phán thương mại V i ệt - Nhật (2002), 21
động kinh doanh của một quốc gia.'
- 10-
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
đồng nhất V H KD với văn hóa chung của dân tộc bởi những tính chất đặc thù của
nó.
V ăn h óa kinh doanh xuất hiện c ù ng sự xuất hiện của h à ng h óa và thị
Nếu như văn hóa nói chung ra đời vào thuở bình minh của xã hội loài người
thì VHKD lại chỉ xuất hiện khi nền sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức độ
nhất định. Khi đó, doanh nghiệp mới có đủ thời gian trải nghiệm qua thầc tiễn để
xác định cho mình con đường kinh doanh nào là đúng đắn, chứ không đơn thuần
kinh doanh vì tất cả lợi nhuận như trước kia.
trường
Đây là một đặc điểm khác với vãn hóa, vốn chỉ là khái niệm gắn liền với
một dân tộc, một cộng đồng người. Còn văn hóa kinh doanh thì khác, điều này
thể hiện rõ nhất qua các tập đoàn đa quốc gia, dù ở đất nước nào trên thế giới họ
vẫn mang theo một nền văn hóa của riêng mình, và nền vãn hóa mà họ mang
theo sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến những con người cùng làm việc và cùng chia sẻ
với họ những giá trị tinh thẩn chung.
V ãn h óa kinh doanh có thể mang tính chất quốc tế
Phạm vi này có thể là thể nhân, pháp nhân kinh doanh, trong đó chủ yếu là
văn hóa kinh doanh của các công ty, các tập đoàn.
V ăn h óa kinh doanh thường được x ét trẽn một phạm vi hẹp, cụ thể
Văn hóa kinh doanh (business culture) là những giá trị văn hóa gắn với hoạt
động kinh doanh một loại hàng hóa (dịch vụ) cụ thể trong toàn cảnh mọi mối
quan hệ văn hóa - xã hội khác nhau của nó. Đó là hai mặt mâu thuẫn (văn hóa:
giá trị > < kinh doanh: lợi nhuận) nhưng thống nhất ở chỗ: giá trị văn hóa thể
hiện trong hình thức mẫu mã và chất lượng sản phẩm, trong thông tin quảng cáo
về sản phẩm, trong cửa hàng bày bán sản phẩm, trong phong cách giao tiếp ứng
1.3. CÁC YẾU TỐ CÂU THÀNH NÊN VĂN HÓA KINH DOANH
- li -
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
xử của người bán đối v ới người mua, trong tâm lý và thị hiếu tiêu dùng, rộng ra
là trong cả quá trình tổ chức sản xuất k i nh doanh với toàn bộ các khâu của
nó...nhằm tạo ra m ột chất lượng - hiệu quà k i nh doanh nhất định.
Văn hóa k i nh doanh bao g ồm ba bộ phần cấu thành: 1
(ỉ) Văn hóa thương trường: văn hóa thể hiện trong cơ chế tổ chức, hệ
thống pháp chế, các chính sách chế độ, trong mọi hình thức hoạt động liên quan
quá trình sản xuất kinh doanh, gợm cả sự cạnh tranh VA'...tất cả nhằm tạo ra
một môi trường kinh doanh thuận lợi, tốt đẹp...
(2) Văn hóa doanh nhân: văn hóa thể hiện trước hết ở dội ngũ những con
người (gợm cả các cá nhân và các lập thê) tham gia sản xuất kinh doanh chủ yêu
thể hiện ở trình độ khoa học kỹ thuật, còng nghệ và vốn tri thức lổng hợp, ở kinh
nghiệm thực tiễn và kỹ năng, phương pháp tác nghiệp, ở năng lực tổ chức sản
xuất kinh doanh và sự nhạy bén với thi trưởng, ở đạo đức nghề nghiệp và phẩm
hạnh làm người, ở ý thức công dãn và sự giác ngộ vê chính trị - xã hội VA'...
(3) Văn hóa doanh nghiệp: văn hóa tập trung và lòa sủng trong các thiết
chế, các đơn vị rổ chức sán xuất kinh doanh thể hiện qua những biểu trưng
(symbol) chung thuộc vê hình thức tạo nên thương hiệu của doanh nghiệp (logo,
đổng phục...), qua năng lực, phẩm chất, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
tạo ra chất lượng sản phẩm và những thành tích, truyền thống tốt đẹp, qua
phong cách giao tiếp, ứng xử thống nhất của toàn đơn vị (đối với nội bộ, đối với
khách hàng) trong mọi quá trình kinh doanh.
Ba mặt trên chính là ba bộ phần hợp thành m ột nền văn hóa k i nh doanh theo nghĩa toàn vẹn nhất, đầy đủ nhất trong đó vãn hóa doanh nghiệp là đẩu m ối trung tâm tầp hợp m ọi quan hệ và có vai trò, vị trí quyết định. Văn hóa doanh
1 Những thách thức lốn trong quá trình hội nhập (Phân ì) - Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
- 1 2-
n g h i ệp là nơi t ập h ợp đội n gũ d o a nh nhân, nơi có t hể tích h ợp và phát h uy n h ữ ng
giá trị t ốt đẹp v ốn có t r o ng n ền văn hóa t r u y ền t h ố ng c ủa dân t ộc k ết h ợp v ới các
thành t ựu văn h óa t hế g i ớ i, g óp p h ần hình thành n ền vãn h óa k i nh d o a nh c ủa m ỗi
q u ốc g i a, dân tộc.
V ậy thì vãn hóa d o a nh n g h i ệp b ao g ồm n h ữ ng gì và nhân tố nào có ả nh
h ưấ ng l ớn t ới văn h óa k i nh d o a nh c ủa m ột d o a nh n g h i ệ p.
* Các lớp vãn hóa doanh nghiên
V H KD c ủa m ột d o a nh n g h i ệp được c h ia thành các lớp khác n h a u, t h u ật n gữ
"lớp" dùng để chỉ mức độ có thể cảm nhận được của các giá trị văn hoa trong
doanh nghiệp h ay nói cách khác là tính hữu hình của các giá trị văn hoa đó. Đ ây
là cách t i ếp c ận độc đáo, đi từ h i ện tượng đến b ản chất c ủa m ột n ền văn h o a,
giúp c ho chúng ta h i ểu m ột cách đầy đủ và sâu sắc n h ữ ng bộ p h ận c ấu thành nên
n ền văn h oa đó.
Mô hình Ị: Các lớp vãn hoa doanh nghiệp 1
Peg c. Neuhauser, Ray Benđer, P hũ & K i rl L. Stormberg, Culture.com.. John W i l ey & con Canada., Ltd, 2000
- 13-
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
* Lớp ngoài cùng: Những biểu tượng và ngôn ngữ (Symbols and Language): Cấp độ đơn giản và hữu hình nhất của văn hóa doanh nghiệp. Lớp này bao gồm tất cả những hiện tượng và sự vật hữu hình mà bạn có thể nhìn, nghe và cảm thấy k hi tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hoa xa lạ như: + K i ến trúc; thiết kế n ội thất; công nghệ, sản phẩm
+ Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp
+ Các văn bản quy đặnh nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp
+ N g hi lễ và lễ h ội hàng n ăm
+ Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp
+ Ngôn ngữ, cách ăn mặc, xe cộ, chức danh, cách biểu lộ cảm xúc, hành vi ứng xử thường thấy của các thành viên và các n h óm làm việc trong doanh nghiệp
- 14-
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
+ N h ữ ng giai thoại và những huyền thoại về tổ chức...
Đây là cấp dễ thấy nhất của V H K D, V H D N, là những "biểu trưng trực quan" và qua những gì hữu hình mà m ọi người đều cổ thể thấy được, nó thế hiện những giá trị thầm kín hơn nằm sâu bên trong mà m ụi thành viên, những người hữu quan có thể cảm nhận được 1. Ví dụ về m ột số khẩu hiệu của các doanh nghiệp: Texas Instrument: "Nhân viên không chỉ thêm đôi bàn tay mà cả k h ối óc"
Speedy M u f f e r: "Ớ Speedy bạn sẽ trở thành một người khác"
British Petroleum: "Liên tục phát t r i ể n" Schlitz Brevving: "Không uống Schlitz có nghĩa là không uống b i a" British Airway: "Hãng hàng không cả t hế g i ới yêu thích" Rouse Company: "Tạo môi trường tốt cho m ọi người" *Lớp thứ hai: Những hành vi và thói quen (Behaviors and Habits): "Cách mà mọi người ở đây làm "
Những hành vi và thói quen của những người làm việc trong doanh nghiệp tạo nên lớp thứ hai của V H D N. L ớp này được miêu tả bằng câu nói: "đó là cách mà ở đây chúng t ỏi làm", về mặt khoa học xã h ội l ớp t hứ hai này được g ọi là "các quy tắc, tiêu chuẩn". Tất cả những hành v i, thói quen cũng như mục tiêu mà các thành viên trong doanh nghiệp cùng hướng tới không phải hình thành m ột cách ngẫu nhiên hay qua thỏa thuận, mà nó được dẫn đạo b ởi những nguyên tắc quản lý, những triết lý k i nh doanh của doanh nghiệp đó. N h ữ ng giá trị này thường được tuyên bố ra công chúng, được phổ biến rộng rãi cho m ọi thành viên trong doanh nghiệp cũng như các bên đối tác. L ớp này còn đươc gói là những giá
trị được thể hiện vì nó được thể hiện qua từng hành v i, cách ứng xử của mỗi
1 Giáo trình "Đạo đức kinh doanh và Văn hóa doanh nghiệp" , Trường ĐH Kinh tí quốc dãn, Khoa quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội (2ŨŨ5), 280
thành viên. Giá trị này g ụm hai loại: loại t hứ nhất là các giá trị tụn tại khách
- 1 5-
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
quan và hình thành tự phát, loại thứ hai là các giá trị mà lãnh đạo mong muốn và
phải xây dựng từng bước 1.
Ví dụ như một doanh nghiệp muốn tất cả các nhân viên của doanh nghiệp
khoác áo đồng phục khi làm việc. Ban đầu có thể sẽ có một số ngưổi phản đối.
Lúc này các biện pháp khuyến khích, ép buộc được thực hiện một cách thích hợp
sẽ giúp tạo ra một nề nếp (mặc dù có thể sẽ có đôi chút ép
buộc). Theo thổi gian,
việc khoác áo đổng phục dần dần trở thành thói quen. Cho đến khi nó trở thành
phản xạ tự nhiên và mọi ngưổi cảm thấy hãnh diện khi khoác áo đồng phục. Và
các nhân viên mới vào doanh nghiệp cũng thấy ngay được việc khoác áo đồng
phục là một hãnh diện, thể hiện mình là thành viên của doanh nghiệp.
* Lớp trong cùng: Các ngầm định và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp
(Shared
ưnderlying assumptions
- Core Values of Group). Lớp sâu nhất của văn hóa
doanh nghiệp.
Các ngầm định và giá trị cốt lõi là phần sâu nhất trong VHDN. Nó chính là
trục của chiếc bánh xe văn hóa của doanh nghiệp 2. Thưổng thì những ngầm định
này ăn sâu đến mức những ngưổi trong doanh nghiệp rất khó để diễn ta chúng
thành lổi. Và tất cả những gì họ có thể giải thích đó là: Chỉ dơn giản vì nó là như
thế.
Các ngầm định và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp có thể là những niềm tin,
nhận thức, suy nghĩ, hay những tình cảm mặc nhiên có trong doanh nghiệp.. Mặc
dù nó không hề biểu lộ ra ngoài, bởi vậy nó còn được gọi là các ngẩm định,
nhưng nó chính là nền tảng cho các giá trị và hành động của mỗi thành viên. Để
hình thành được các ngầm định này, các doanh nghiệp phải qua một quá trình
trải nghiệm làu dài, thế nhưng một khi nó dã hình thành thì nó thưổng rất khó
thay dổi và ảnh hưởng rất lớn đến phong cách làm việc, quyết định,
giao tiếp và
1 "Gắn vãn hóa doanh nghiệp với đời sống người lao động" - Tiến sỹ Phan Quốc Việt fhttD://www.vneconomv.com )
1 Peg c. Neuhauser, Ray Bender, P hũ & Kirl L. Stormberg, Culture.com., John Wiley & con Canada., Ltd, 2000
- 16-
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
đối xử. Và sự ảnh hưởng của các ngầm định còn lớn h ơn rất nhiều so với sự ánh
hưởng của các giá trị đ ược thể hiện '.
Ngoài cách tiếp cận trên đây, còn rất nhiêu những cách nhìn nhận, cách
hiểu khác nhau về V H K D, V H D N. Ví dụ như:
"Nếu xem xét một cách chi tiết, thì văn hóa doanh nghiệp được thể hiện
chính ở hai yếu tố: phong cách lãnh đạo của người quản lý và tác phong làm
việc của nhân viên" 2.
"Có thê hiểu: văn hóa (loanh nghiệp lá một dạniỊ văn hóa lổ chức. Nó bao
gửm: môi trường văn hóa của doanh nghiệp bao gửm môi trường văn hóa bên
trong và bén ngoài ta quen gọi là môi trường nhân văn.
Mục tiêu của môi trường nhăn văn bên trong chính là các hành vi, cách ứng
xử giữa chủ thể quản lý và khách thể (người bị quản lý) và giữa các thành viên
với nhau. Thước đo của nó chính là tạo ra sự đửng thuận, nhất trí cao trong một
doanh nghiệp đến độ mọi người đều có quan niệm: mọi thành đạt cũng như thất bại đều có mình đóng góp hoặc có lỗi (trách nhiệm).
Cửn môi trưởng nhân văn bẽn ngoài chính là hành vi, cách ứng xử của chủ
thể quản lý doanh nghiệp (giám đốc) đối với khách hàng, đối tác, đối thủ cạnh
tranh, thị trường, luật pháp, môi trường và yếu tố văn hóa dân tộc. Với mỗi hành
vi, cách ứng xử khúc nhau sẽ có kết quả khác nhau.
Ngoài môi trường nhân văn, VHDN còn bao gửm các thành tố: phong tục,
tập quán, thói quen, tăm lý chung của doanh nghiệp, các truyền thuyết, huyền
thoại hoặc tín ngưỡng chung của doanh nghiệp, các triết lý, hệ tư tưởng chung
)
1 "Vãn hóa doanh nghiệp hình thành theo thời g i a n" - Thạc sỹ Nguyền H uy Hoàng, Phó giám đốc cõng ty T âm Việt íhttp://www.vneconomv.com.vn 2 "Vãn hóa doanh nghiệp - từ nhận thức lới hành động" - Phạm Thanh Hưng. Giám đốc chiến lược phát triển. Trung tâm nâng suất V i ệt Nam fhttp://www.vneconoinv.com.vn )
của doanh nghiệp, hệ thống các giá trị về: chân, thiện, mỹ của doanh nghiệp.
y ; sw
- 17-
Jơov í
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
...Môi trưởng nhân văn bên trong của doanh nghiệp sẽ tạo ra nguồn lực nội
sinh của doanh nghiệp, lạo ra bản sắc liêng của doanh nghiệp. Còn mỏi trường
nhân văn bên ngoài của doanh nghiệp sẽ lạo hướng phát triển của doanh
nghiệp... " '.
Những cách nhìn nhận trên đây tuy cách tiếp cận khác nhau, và xuất phát
từ những góc nhìn khác nhau, nhưng cũng đã giúp chúng ta có được những hiểu
biết tương đối đầy đủ và toàn diện về các yếu tố cấu thành nên văn hóa kinh
doanh của một doanh nghiệp.
* Phong cách lãnh đao - mót nhân tố quyết đinh đối với văn hóa kinh
doanh của doanh nghiệp
Một yếu tố không thể phủ nhận đó là sự ảnh hưởng của người lãnh đặo tới VHKD, VHDN, thậm chí còn có ý kiến cho rằng văn hóa kinh doanh của một
doanh nghiệp chính là văn hóa của người lãnh đặo. Những gì mà lãnh đặo quan tâm, khuyến khích thực hiện, cách thức mà người lãnh đặo đánh giá, khen
thưởng hoặc khiển trách nhân viên sẽ thể hiện cách suy nghĩ và hành vi của người lãnh đặo và điều đó sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến hành vi của mọi nhân viên dưới quyền.
Trong thực tế, có những người lãnh đặo đã tặo nên một nền văn hóa kinh doanh mặnh mẽ và cũng có những người lãnh đặo có khả năng làm thay đổi hẳn
văn hóa của doanh nghiệp và tặo ra sức sống mới, tặo bước nhảy vọt trong hoặt động của doanh nghiệp. Chúng ta cùng tìm hiểu qua bốn ví dụ về bốn phong
cách lãnh đặo sau:
Stew Leonard khi lập kế hoặch biến gian hàng rộng 1000 feet vuông của
cống ty Food Lion thành World's Largest Dairy Store với mức doanh số hàng năm lén đến 100 triệu USD đã quyết định sẽ xây dựng một bản sắc văn hóa
' "Điêu kiện hộinhặp là có vãn hóa doanh nghiêp" - Thặc sỹ Bùi Quốc T h á m, Trưởng khoa quản lý kinh tí Trường Lê Hổng Phông flìttp://www. vneconomv.com.vn )
- 18-
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
mạnh. Triết lý quan trọng nhất mà ông muốn thiết lập trong công ty là tìm mọi
cách để lùm hài lòng khách hàng. ô ng đưa ra hai phương châm: (1) "Khách
hàng không đến với chúng ta để hỏi 'Hôm nay tôi có thể làm gì cho ngài,
Stew
Leonard' mà chính chúng ta phải đến với họ và hỏi họ xem chúng ta có thể làm
gì cho họ", và (2) "Điều Ị: Khách hàng luôn đúng; Điều 2: Nếu khách hàng sai,
xin tham khảo Điều ì." và cho
khắc vào đá tảng phương châm này.
Ken Macke, CEO của công ty Dayton Hudson, luôn tìm cách củng cố triết
lý kinh doanh không truy xét lý do khách hàng trả lại hàng hóa. Một lần ông đã
đến một cửa hàng được cho là không mạn mà với chính sách này và nói chính tặ
tay ông sẽ xử lý những khiếu nại trong ngày của khách. Một khách hàng phụ nữ
đã đến phàn nàn ràng chiếc máy giặt, một sản phẩm của công ty mà bà đã dùng
từ bảy năm nay, bị hỏng dây cua - roa và bà muốn được thay dây mới. Thế
nhưng, cửa hàng đã không đáp lại yêu cầu này. Macke đã đưa hẳn cho bà một
chiếc máy giặt mới. Câu chuyện này đã được truyền tụng trong công ty cho đến
sau này. Việc xử lý khiếu nại ở các cửa hàng đã được cải thiện hẳn.
Samuel Truet Cathy, chủ tịch công ty Chick - f il - A, luôn quan tám đến
mọi người. Ông luôn tỏ ra là người dễ gần, nhiệt tình ủng hộ sặ phấn đấu của
từng người, là trung gian hòa giải, và luôn tìm cách giúp đỡ mọi người. Ông là
một ví dụ điển hình về phong cách lãnh đạo đậm nét văn hóa hòa nhập.
Lee Iacocca, người đã làm thay đổi hẳn đặc trưng văn hóa của Chrysler
trong giai đoạn hồi sinh. Ông có khả năng lôi cuốn mọi người làm theo ý tưởng
của ông. Như một nhân viên của ông đã nói: "Ông đã lôi mọi người xuống
đường và làm cho họ như sống lại với bầu nhiệt huyết trào sôi. Thật là đặc biệt,
chúng tôi đều cảm nhận thấy điều đó, và đến mức chúng tôi chỉ muốn quay ngay
- 19-
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
lại nơi làm việc để thực hiện ngay những điều đang sôi sục dù phải thâu đ êm nếu cần" '.
Tất cả những người quản lý đều hiếu rằng họ có thế gây những ảnh hưởng mang tính quyết định đến người khác. T uy nhiên không phải ai cũng nhận ra được rằng họ có thể ảnh hưởng đến phong cách, đến văn hóa cộa doanh nghiệp. Thực tế là người lãnh đạo có thể tạo ra, cộng cố, thay đổi, hay hòa nhập các giá trị và triết lý văn hóa cá nhân vào văn hóa cộa doanh nghiệp. Bởi vì, giá trị văn
hóa cộa người lãnh đạo có thế được truyền đến người lao động qua rất nhiều con đường khác nhau, như qua các bài phát biểu, các ấn phẩm, các tuyên bố về chính sách, và đặc biệt và trực tiếp nhất là qua hành vi cộa người lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản: năng lực lãnh đạo
và phương châm hành động của người quản lý '. T r o ng đó, năng lực lãnh đạo là
khả năng gây tác động đến những người khác và buộc họ làm theo ý muốn cộa mình (bắt buộc hoặc tự nguyện). Năng lực lãnh đạo cộa người quản lý lại p hụ thuộc vào quyền lực mà họ có và năng lực khai thác, sử dụng chúng. Các yếu tố quyết định năng lực lãnh đạo ví dụ như: vị trí chính thức trong hệ thống quyền lực cộa tổ chức (tài lực), nâng lực chuyên m ôn và năng lực hoàn thành công việc (trí lực), tư cách đạo đức và m ối quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp (thế lực). Vai trò, năng lực cộa những người lãnh đạo càng lớn thì ảnh hưởng cộa họ đối với việc hình thành và cộng cố bản sắc văn hóa doanh nghiệp càng mạnh.
1.4. VAI TRÒ CỦA VÃN HÓA KINH DOANH
1 Giáo trinh Đạo đức k i nh doanh và V ãn hóa doanh nghiệp , Trường ĐH K i nh tí quốc dân, K h oa quản trị k i nh
doanh, N hà xuat bản L ao động - xa hội (2005), 317
Chúng ta đã cùng tìm hiểu về văn hóa k i nh doanh cùng những đặc trưng cộa V H K D. V ậy thì vai trò cộa V H KD như thế nào và nó có tác động ra sao đến sự hình thành và phát triển cộa doanh nghiệp? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu trên cả
- 2 0-
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
hai khía cạnh sau: VHKD là nguồn lực quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh; và
VHKD "tiêu cực" là nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu của doanh nghiệp 1
1.4.1. Văn hoa kinh doanh là nguồn lực tạo ra lợi thê cạnh tranh
1.4.1.1. Văn hoa kinh doanh tạo nén phong thái của doanh nghiệp - giúp phân biệt doanh nghiệp này vói doanh nghiệp khác N hư đã định nghĩa, V H KD của một doanh nghiệp là một hệ thống những ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, nhận Ihức và phương pháp tư duy được m ọi
thành viên của m ột tổ chức cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của các thành viên. Vãn hóa doanh nghiệp biớu thị sự
thống nhất trong nhận thức của tất cả các thành viên tổ chức về hệ thống những giá trị chung và có tác dụng giúp phân biệt giữa một tổ chức này với một tổ chức khác. Chúng được m ọi thành viên trong tổ chức chấp thuận, có ảnh hưởng trực tiếp, hàng ngày đến hành động và việc ra quyết định của từng người và chúng được hướng dẫn cho những thành viên m ới đế tôn trọng và làm theo. Chính vì vậy chúng còn được g ọi là bản sác văn hóa của một tổ chức 2.
Hay nói một cách hình tượng hơn về vãn hóa k i nh doanh của một doanh nghiệp thì: nếu doanh nghiệp là chiếc máy tính thì văn hóa doanh nghiệp là hệ
điều hành 3, hệ điều hành tốt sẽ giúp chiếc m áy hoạt động tốt và lâu bền, cũng
1 Đớ tài: Giải pháp xây dựng vãn hóa doanh nghiệp Việt nam trong điêu kiện hội nhập khu vực và thế giới - Th.s
Nguyễn Hoàng Á nh và nhóm nghiên cứu, 14 2 Giáo trình Đạo đức k i nh doanh và Vãn hóa doanh nghiệp , Trường ĐH K i nh tế quốc dân. K h oa quản trị k i nh doanh, N hà xuất bản Lao động - Xã h ội (2005), 271 1 "Trớ thành dơn vị đứng đầu nhờ vãn hóa doanh nghiệp" - Hoàng Hái Đường, Tổng giám đốc Cõng ty cổ phán phát triớn bóng đá Việt Nam (http://www.vnecononiv.com ) 4 Giáo trình Đạo đức k i nh doanh và Vãn hóa doanh nghiệp , Trường ĐH K i nh tế quốc dân, Khoa quản trị k i nh doanh, N hà xuất bản Lao động - Xã h ội (2005), 271
như sẽ tạo sự hài lòng, t in tưởng với những người dùng chiếc m áy tính đó. Vãn hóa doanh nghiệp tạo nén phong thái của doanh nghiệp cũng như tính cách của con người. Do đó cũng có thớ nói rằng "văn hóa doanh nghiệp là tính cách của doanh n g h i ệ p " 4 . Bởi vậy chúng ta sẽ không khó khăn gì nhận ra phong
- 21 -
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
cách của m ột doanh nghiệp, chỉ đơn giản là qua bộ quán áo đồng phục hay qua bầu không khí bên trong doanh nghiệp đó... 1.4.1.2. Văn hoa doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho doanh nghiệp
* Một nền văn hoa tót giúp doanh nghiệp thu hút nhân tài và củng cố lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp
Nguôi ta lao động không chỉ vì tiền mà còn vì những nhu cầu khác nữa. Học thuyết về động cơ và những nhân tố vật chất của Herzberg đã đưa ra hai hệ
thống các nhân tố có ảnh hưởng tới thái độ làm việc của người lao động. Theo ông, những nhân tố như: chính sách của công ty, sự giám sát, m ối quan hệ giữa các cá nhân, điều k i ện làm việc, và mức lương là những nhân tố vật chất c hứ
không phải động cơ. Việc thiếu đi những nhân tố vật chặt có thể gãy ra tâm lý bặt m ãn đối v ới công việc nhưng bản thân chúng cũng không có khả nâng thúc đẩy hoặc tạo ra sự hài lòng.
Ngược lại, theo phàn tích của Herzberg những động cơ chính là các nhân tố
làm phong phú và đa dạng hoa công việc của một con người, trong đó có năm nhân tố có tác động mạnh mẽ đến sự hài lòng trong công việc của người lao dộng: thành tích, sự ghi nhận, bản thân cóng việc, trách nhiệm và sự tiến bộ.
Những động lực này được gắn với những ảnh hưởng tích cực mang tính dài hạn đối với công việc trong k hi đó, những nhân tố vật chặt thuồng chỉ tạo ra được những thay đổi mang tính ngặn hạn trong thái độ và các thức làm việc của người lao động.
Từ thuyết Herzberg, có thể thặy thật sai l ầm nếu một doanh nghiệp lại cho
rằng chỉ cần trả lương cao là sẽ t hu hút, duy trì được người tài. Nhân viên chỉ trung thành và gắn bó lâu dài k hi họ thặy hứng thú k hi được làm việc trong môi trường doanh nghiệp, cảm nhận được bầu không khí thân thuộc trong doanh
-22 -
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
nghiệp và có khả năng tự khẳng định mình để thăng tiến. Trong một nền VHDN
tích cực, các thành viên nhận thức rõ ràng về vai trò của bán thân trong toàn bộ
tổng thể, họ làm việc vì mục đích và mục tiêu chung 1.
Khi doanh nghiệp xây dựng được môi trường sống lành mớnh thì bản thân
người lao động cũng muốn đến công ty, họ coi môi trường làm việc cũng chính
là môi trường sống của mình, dù chỉ một ngày xa họ cũng đã thấy nhớ, thấy
thiếu điểu gì đó trong cuộc sống của họ. Cái mà họ thiếu không chỉ đơn thuần là
đồng tiền mà là giá trị tinh thần mà chỉ đến công ty họ mới có được. Đây chính
là một trong những động lực củng cố lòng trung thành của nhân viên đối với
doanh nghiệp.
* Văn hoa doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng chế
Ông Hermawan Kartajaya, Chủ tịch Hiệp hội Marketing thế giới đã nói
rằng: ý tưởng không chì từ lãnh đớo, mà là của tất cả mọi người trong công ty. Vì
vậy, người lãnh đớo cõng ty cần phải tớo ra một không khí hào hứng để mỏi nhân
viên được phát huy tính tự do sáng tớo. Đây chính là yếu tố văn hóa doanh
nghiệp 2.
Nhiều người cho rằng Sony thành đớt là nhờ quyết định chiến lược quay trở
lới sản xuất đồ điện tử và mua lới công nghệ sản xuất transitor. Nhưng thử hỏi
nếu như bảy người thành lập Sony đầu tiên không quyết tâm lăn lộn đến từng
trường học công xưởng thuyết minh, bán hàng liệu có được như hiện nay. Và nếu
như Sony không tớo ra thứ triết lý "Hãy để người ta nói, thế nào cũng có ý kiến
hay" mà ngày nay được biết đến
trong Quản trị nguồn nhân lực với khái niệm
"empovverment", Sony hẳn cũng không thể tung hoành năm châu như hiện nay
nếu như họ không thể thổi bùng ngọn lửa lao động trong nhân viên, đặc biệt là
trong thời kỳ công ty vừa được thành lập.
1 Đề tài: Giải pháp xây dựng vãn hóa doanh nghiệp Việt nam trong điểu kiện hội nhập khu vực và thế giới - Th.s
Nguyễn Hoàng Á nh và nhóm nghiên cứu, 15 2 "Tạo nét riêng biệt dể dối đầu thương hiệu mạnh" (hĩĩp://www.vielnamnel.vn )
- 2 3-
1.4.2. Văn hoa doanh nghiệp "tiêu cực" là yếu tố kìm hãm sự phát triển
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
N hư chúng ta đã biết, văn hóa kinh doanh của m ột doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các quy tắc úng xử, cách nghĩ, chuẩn mực, đường l ối kinh doanh...có tác dụng đặt dấu ấn t ới hành v i, thái độ, niềm t in và quan hệ của các thành viên, cao hơn nữa là hình ạnh của một doanh nghiệp trên thương trường.
Thực tế đã cho thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp thành công trên thương
trường đều là những doanh nghiệp có nền văn hóa mạnh, ớ đó họ có tập hợp các "niềm t in dẫn dạo", có cùng mục tiêu và cùng phấn đấu vì một niềm tự hào về doanh nghiệp mình. Còn những doanh nghiệp không có được tập hợp niềm t in nhất quán nào đó, hoặc có thể là họ có mục tiêu rõ ràng nhưng nó chỉ nằm à trạng thái của những khẩu hiệu đơn thuần, không trở thành tinh thẩn của doanh nghiệp, thì thường không thành công, không thể t ồn tại được lâu dài. Có thể nói khái quát rằng, sự thất bại hay yếu kém của các doanh nghiệp đó đều do họ có nền văn hóa k i nh doanh "tiêu cực". M ột doanh nghiệp không thế tồn tại lâu, hoặc hình ạnh của doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ bị m éo mó đi k hi mà các thành viên trong doanh nghiệp luôn đứng trước nguy cơ bị đuổi việc, không được sử dụng đúng năng lực của mình, không có cơ h ội để trau d ồi k i ến thức và năng lực...hoặc doanh nghiệp đó luôn không giữ uy tín với bạn hàng trong các hợp đồng k i nh tế, và nghiêm trọng hơn nữa là không g iữ uy tín v ới người tiêu dùng thông qua việc không thực hiện chu đáo các dịch vụ hậu mãi. Đây chính là những biểu hiện cơ bạn nhất của m ột nền văn hóa doanh nghiệp tiêu cực, và chính những yếu tố này, không những kìm h ãm sự phát triển của doanh nghiệp mà còn có thể gây ra sự thất bại của doanh nghiệp đó.
M ột điều chắc chắn mà ai trong chúng ta cũng có thể nhận ra rằng cùng một
người nhưng nếu làm việc trong môi trường văn hóa lành mạnh thì sẽ tạo nên một tinh thần hãng say, một tình cạm tự hào về công việc của mình cũng như
- 2 4-
doanh nghiệp của mình, nhưng cũng con người đó nếu làm việc trong môi trường văn hóa tiêu cực thì dần dần sẽ trở nên thụ động, đối phó, không có ý chí làm
việc và cống hiến. Doanh nghiệp - nơi chúng ta làm việc cũng chính là nơi
chúng ta ỏ đó 1/3 thậm chí là 1/2 thời gian trong một ngày, do đó nó sẽ ảnh
hưởng rất nhiều đến cuộc sống của chúng ta. M ột môi trường văn hóa tiêu cực,
không lành mạnh không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển, sự tặn vong của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến chính những con người
trong doanh nghiệp đó.
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
1.5. TÍNH CHẤT "MẠNH", "YẾU" CỦA VÃN HÓA KINH DOANH.
M ỗi doanh nghiệp đểu có những nét vãn hóa đặc trưng, và văn hóa ấy có ảnh hưởng lớn và tác động đến sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp, t hế nhưng không phải các nền văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp đều gây ảnh
hưởng giống nhau đối với m ọi thành viên của tổ chức. Bởi vì, m ỗi nền văn hóa khác nhau sẽ khác nhau về sức mạnh tương đối của chúng. Từ góc độ này có thể
chia ra được hai loại văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp dựa vào mức độ tác động của nó, đó là "vãn hóa kinh doanh mạnh" và "văn hóa kinh doanh yếu".
Văn hóa kinh doanh mạnh luôn có ảnh hưởng lớn hơn đối với các thành viên so với văn hóa kinh doanh yếu. Vì trong một nền văn hóa mạnh, những giá trị chung được m ọi người chấp nhận, chia sẻ và kiên quyết duy trì, điều này thường
được đặc trưng bởi những phong cách riêng rất khác biệt so với các tổ chức khác
như bộ quẩn áo đặng phục hay bầu không khí bên trong tổ chức ấy... Sự gắn bó
và quyết tâm thực hiện các giá trị văn hóa chung của m ỗi một thành viên trong đó lớn hơn nhiều so với một nền văn hóa yếu.
"Ở những doanh nghiệp có đặc trưng vãn hóa mạnh, luôn có sự thống nhất
về những gì được coi là quan trọng, về thế nào là hành vi "đúng đắn".. .ở những tổ chức như vậy, nhân viên tỏ ra gắn bó và trung thành với tổ chức hơn, kết quả
-25 -
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
hoạt động và hiệu lực tổ chức cũng cao hơn so với những nơi có văn hóa k i nh
doanh yếu. Ở những tổ chức không có sự phân biệt rõ ràng điều gì là quan trọng,
điều gì không, thì văn hóa kinh doanh được coi là yếu. N g ười quản lý ở những tổ chức như vậy ít chịu ảnh hưởng bới các giá trị chắ đạo. Việc ra quyết định thiếu nhất quán bởi chúng chịu sự chi phối cắa những nguyên tắc không nhất quán. Sự mơ hồ làm giảm sự quyết tâm và nhiệt tình cắa nhân viên; m âu thuẫn làm cho m ối quan hệ tổ chức trở nên phức tạp, hỗn độn, mất phương hướng" '. Đ ây cũng
là một biểu hiện cắa văn hóa kinh doanh tiêu cực mà chúng ta dã đề cập ở phần trẽn.
Có rất nhiều yếu tố có thể tác động đến tính chất mạnh yếu cắa văn hóa
k i nh doanh. T r o ng đó, điển hình nhất có thể nói đến các y ếu tố như là: quy mô tổ chức, t u ổi đời doanh nghiệp, số lượng các t hế hệ thành viên chắ chốt, cường độ các hoạt động mang tính chất văn hóa cắa tổ chức...
Vậy thì làm t hế nào để chúng ta nhận biết được m ột nền V H K D, V H DN mạnh hay yếu? Có rất nhiều chỉ tiêu chúng ta có thể dựa vào để đánh giá, nhìn
nhận một nền văn hóa là mạnh:
• Kết quả lao động cao
• Xu t hế ổn định cắa các đặc trưng văn hóa trước tác động cắa thời gian, cắa áp lực từ môi trường bén trong và bên ngoài
1 Giáo trình Đạo đức kinh doanh và Vãn hóa doanh nghiệp , Trường ĐH Kinh tế quốc dân. Khoa quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội (2005), 277
Có thể đánh giá được sức mạnh cắa vãn hóa kinh doanh bằng phương pháp định lượng. H ai phương pháp hay được các nhà nghiên cứu áp dụng là: Phương phấp "xác m i nh biểu trưng cắa V H K D" và phương pháp "xác m i nh tính đồng thuận / mức độ ảnh hưởng cắa VHKD".
- 2 6-
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
(ỉ) Phương pháp "xác minh biểu trưng của VHKD " (arteỷactuaì
approach)
Về nguyên tắc, phương pháp này đánh giá tính chất mạnh - yếu của V H KD
của doanh nghiệp bằng cách đạt ra bảng câu hỏi dưới dạng phiếu điều tra
(questionare) hoặc đề cương phỏng vấn (interview)...về "sựtồn
tại", "hiệu
lực",
"tinh nhất quán" của những biểu trưng của doanh nghiệp. Đối tượng cần xác
minh là những dấu hiệu như ngôn ngữ, hình ảnh, biểu tượng, phong tục, triết lý,
biện pháp, hệ thống...là những đặc trưng vãn hóa được mong muốn của mứt
doanh nghiệp, và cũng là phương tiện hướng dần hành đứng cho mọi thành viên.
Mục đích của việc xác minh là nhằm đánh giá tính toàn diện, tác dụng đối với
thành viên tổ chức (hay nhận thức của các thành viên về sự tồn tại và ý nghĩa của
chúng), sự thống nhất giữa chúng...
(2) Phương pháp "xác minh tính đồng thuận í mức độ ảnh hưởng của văn
hóa kinh doanh " consensus I intensity approach)
Tinh thần của phương pháp này là đánh giá dựa trên quan điểm cho rằng
VHKD, VHDN luôn có tác đứng lớn đối với nhận thức và hành vi của các cá
nhân trong doanh nghiệp đó. Phương pháp này đánh giá mức đứ mạnh - yếu dựa
trên mối quan hệ giữa mức đứ đồng thuận giữa các thành viên và mức đứ ảnh
hưởng của họ về các đặc trưng của VHKD. Trong phương pháp này, mức độ
đồng thuận là sự nhất trí đối với "lý tưởng", "niềm tin", "giá trị chủ đạo" của
doanh nghiệp và "thái đứ" của thành viên. Mức đứ đồng thuận thể hiện trên cả
chiều rứng (phạm vi dối tượng tác đứng) và chiều sâu (sự cảm nhận,
rung cảm,
sức thuyết phục và sự ảnh hưởng đến hành vi...).
Phạm vi đối tượng bị tác đứng càng lớn thì tính chất khác biệt giữa các đối
tượng càng nhiều, mức đứ ảnh hưởng càng mạnh. ảnh hưởng của V H KD sẽ là
"rất mạnh" nếu tạo được lý tưởng về sự khát
khao cống hiến; là "tương đối
mạnh" nếu tạo cho nhân viên niềm tin và hiểu được
những giá trị chủ đạo cần
-27 -
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
tôn trọng; và được coi là " y ế u" nếu chỉ có tác d ụ ng ở mức l àm thay đổi thái độ
của họ.
Mỏ hình 2: Văn hóa kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp khác nhau theo p h ư ơ ng p h áp " X ác minh tính đồng thuận / mức độ ảnh h ưở n g" (Payne, 1 9 9 0 ) 1
Mạnh Câu lạc bộ quần chúng Đôi đác nhiêm Những ngư i truyền giáo
I BM Trư ng học danh tiếng Công ty Nhật Hãng sản xuất đại trà 0 Siêu thị
Y ếu Manh
M ỨC ĐỘ Ả NH H ƯỜ NG
1 Giáo trình Đạo đức kinh doanh và Vãn hóa doanh nghiệp . Trường ĐH Kinh tí quốc dân, Khoa quản trị kinh doanh, Nhà xuất bàn Lao động - Xã hội (2005). 279
- 2 8-
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
C H Ư Ơ NG 2
NHỮNG NÉT ĐẶC TRƯNG TRONG VÃN HÓA KINH DOANH
C ỦA C ÁC DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN
2.1. NHỮNG YẾU TỐ LÀM NÊN VĂN HÓA KINH DOANH NHẬT BẢN
2.1.1. Con người Nhật Bản
Cho đến nay người ta vần chưa chắc chắn về xuất xứ và thời gian xuất hiện của những cư dân đầu tiên trên quần đảo Nhật Bản. T uy nhiên hầu hết các học giả đểu cho rằng người Nhật đã có mặt trên quần đảo từ xa xưa và định cư liên
tạc từ đó cho đến thời nay. Và do sống biệt lập với các quốc gia khác tại châu Á
trong nhiều t hế kỷ cho tới lúc mở cửa vào năm 1868 nên Nhật Bản có những nét riêng về phong tạc, tập quán, chính trị, k i nh tế và văn hóa...
Trước hết, người Nhật có tính hiếu kỳ và nhạy cảm với vãn hóa nước ngoài.
N g ười ta nói rằng không có một dân tộc nào nhạy bén về văn hóa của nước
ngoài như người Nhật. Chính vì t hế mà họ luôn có tinh thần sẵn sàng học h ỏi mỗi k hi họ phát hiện ra trào lưu nào, xu hướng nào đang diễn ra chính trên t hế giới cũng như trên nước Nhật. Họ học hỏi và họ nghiên cứu để bắt kịp trào lưu đó. Tinh thần thực dạng, tính hiếu kỳ và óc cầu tiến của người Nhật chính là động lực thúc đẩy họ luôn luôn học hỏi để bắt kịp v ới các nước khác. M ỗi k hi họ học m ột cái mới, họ luôn học cho bằng hết, rồi từ những gì mình học được, họ nghiên cứu, nghiền ngẫm để tìm ra những yếu tố mà họ có thể cải tiến nhờ vào óc quan sát tỉ mỉ và sự tinh tế vốn có của mình.
Mặc dù vậy với những truyền thống văn hóa của mình thì họ rất tự hào và có ý thức g iữ gìn. Đây là lý do vì sao mà cho đến ngày nay Nhật Bản vẫn duy trì
- 2 9-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
được những công trình, những giá trị mang tính chất lịch sử rất có giá trị, như:
các đền, chùa, các lễ hội truyền thống...
Nét đặc trưng thứ hai, đó là ý thức tập thể và tinh kỷ luật
Đối với người Nhật tập thể luôn đóng vai trò quan trọng và trước hết. Trong
công việc, trong giao tiếp người Nhủt thường gủt cái tôi sang một bên và đề cao
cái chung. Vì vậy mà điều tối kỵ là làm mất danh dự của tập thể.
Về tính kỷ luật, người Nhật Bản vốn nổi tiếng về tính kỷ luật và tổ chức.
Đức tính này bắt nguồn từ đặc trưng của xã hội Nhật Bản truyền thống: tầng lớp
công thương không có hệ tư tưởng riêng, họ coi tinh thẩn và đủo đức của các
Samurai là lý tưởng nghề nghiệp và chuẩn mực đủo đức. Vì vậy, ngày nay, cho
dù Samurai không còn tồn tủi như một giai cấp nữa song các giá trị tinh thẩn và
đủo đức của nó vẫn thấm sâu vào triết lý kinh doanh của người Nhật. Tinh thần
Samurai thể hiện trong nghĩa vụ của nó là duy trì trật tự xã hội, sự phục tùng kỷ
luật, tủo nên một xã hội mà tủi đó lòng nhân từ, yêu thương dược bảo tồn. Trước
thời Duy tân Minh Trị, giai cấp võ sĩ đủo đã có tới 700 năm cầm quyền. Do đó
mà tinh thần trọng kỷ luật cùng tinh thần trách nhiệm của giai cấp này đã ăn sâu
vào tính cách cũng như phong cách làm ăn của người Nhật.
Thứ ba, người Nhật rất tôn trọng thứ bậc và địa vị.
Có lẽ ý thức tôn trọng thứ bậc của người Nhật đã có từ rất lâu đời và vẫn
còn tồn tủi đến tận ngày nay. Điều này được thể hiện hàng ngày qua ngôn ngữ,
cách xưng hô và hình thức chào hỏi của người Nhật. Đối với người lớn tuổi hay
nguôi có địa vị thì phải dùng kính ngữ (sonkeigo), còn khi nói về mình, về gia
đình mình thì dùng khiêm tốn ngữ (kenjogo). Cách chào hỏi cũng cho ta thấy thứ
bậc cao thấp của người Nhật qua việc họ cúi gập người chào hay chỉ gật
đầu...Cũng từ đây, tinh thẩn đoàn kết và lòng trung thành của người Nhật được
- 3 0-
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
phát sinh và nhờ đó việc động viên cho sự thực hiện mục tiêu của đoàn thể là
tương đối dễ dàng.
Đặc trưng thứ tư: người Nhật có óc thẩm mỹ và rất tinh tế.
Người Nhật có óc thẩm mỹ rất cao, từ nhọng vật dụng đơn giản trong gia
đình cho đến việc thưởng thức nghệ thuật họ luôn khiến nhọng người nước ngoài
khi đến Nhật ngạc nhiên và thán phục trước sự tinh tế của họ. óc thẩm mỹ của
người Nhật không chí biếu hiện qua các hiện tượng bên ngoài mà còn qua lối
suy nghĩ và cung cách làm việc của họ hàng ngày, nói rộng ra là nhân sinh quan
của họ. Họ luôn tìm kiếm cái đẹp trong công việc của mình, nguôi Nhật nổi
tiếng là người làm việc cần mẫn, xem công việc của công ty như công việc của
mình, luôn tan tâm tận sức, nhiều khi họ làm việc không phải vì lợi ích cá nhân
của mình, họ xem công việc của họ không nhọng là "hoạt động kinh tế" mà còn
là "hoạt dộng thẩm mỹ" 1.
2.1.2. Những nét đặc trưng trong vãn hóa Nhật Bản
Nhật Bản là một quốc gia có tính đồng nhất về sắc dân và văn hóa. Văn hóa
Nhật có nhọng nét rất đặc trưng, độc đáo, riêng biệt, ít bị ảnh hưởng bởi tác động
bên ngoài, và rất nhiều nét văn hóa cho đến ngày nay vẫn còn rất đậm nét.
Trong cuộc sống của người Nhật, gia đình chiếm một vị thế quan trọng.
Trước thế chiến thứ hai, phần lớn người Nhật sống trong gia đình gồm ba thế hệ.
Sự liên lạc gia đình theo một hệ thống đẳng cấp khắt khe nơi đó người cha được
kính trọng và có uy quyền, còn người phụ nọ khi về nhà chồng phải tuân phục
chồng và cha mẹ chổng. Tuy vậy, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
đời sống của người dân cũng ngày một tiến bộ và số lượng các gia đình hạt nhân
chỉ gồm bố mẹ và con cái ngày càng gia tăng, số lượng các đại gia đình cùng
chung sống giảm xuống, và số con trong một gia đình cũng giảm. Theo điều tra
1 Viemam - Japan Cooperation corporation (littp://www.v icc.net/news/delaH/van-hoa/3l 21)
-31 -
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
dân số n ăm 2000 thì số người bình quân trong các gia đình Nhật Bản là khoảng 2,67 người '.
Cùng với sự thay đổi về số người trong gia đình, nếp sống của người Nhật Bản cũng có nhiều thay đối. Sự phổ biến của các loại m áy m óc gia dụng, các loại
thực phẩm ăn liền và đông lạnh đã giải phóng người phụ nữ k h ỏi những công
việc n ội trợ hàng ngày, giúp hấ có thêm thời gian cho các hoạt động giải trí, giáo dục và văn hóa. Các tiến bộ và công bằng xã h ội đã cải thiện đời sống người dân.
Mặc dù xã h ội Nhật Bản ngày nay đã rất tân tiến nhưng vai trò và các liên hệ nam nữ đã được ấn định rất rõ ràng và rất ít thay đổi. Dù rằng tinh thần giải phóng phụ nữ đã được du nhập vào Nhật Bẳn từ cuối t hế kỷ 19 nhưng hiện nay trong đời sống công cộng người phụ nữ vẫn ờ vị t hế thấp hơn nam giới và bên ngoài xã hội, nam giới vẫn g iữ vai trò độc tôn. Phạm vi của người phụ nữ là các công việc gia đình, còn người chồng trong gia đình sẽ là người đi k i ếm sống. Chính vì người phụ nữ chưa được xã h ội Nhạt Bản đánh giá cao nên t hu nhập bình quân của nữ và nam vãn còn có sự chênh lệch khá lớn.
Xã h ội Nhật Bản có những nét đặc biệt về giao thiệp. N g ười Nhật thường cúi chào bằng cách gập người xuống và độ hạ thấp tùy thuộc địa vị xã h ội của cả hai người. Đây là m ột dấu hiệu quan trấng để bày tỏ sự kính trấng. M ột nét phong tục nữa là việc trao đổi danh thiếp. K hi hấ gặp mặt hay giới thiệu đểu cần tới tấm danh thiếp và việc nhận tấm danh thiếp bằng hai tay là m ột cử chỉ lễ độ. Tấm danh thiếp được in rõ ràng và không được viết tay trên đó. Và nếu không có danh thiếp trong lần đầu gặp gỡ thì sẽ không bao g iờ để l ại ấn tượng tốt với hấ 2.
Ngoài những nét dặc trưng về văn hóa nói chung, văn hóa và tính cách tiêu
1 Giáo trình: N i h on no sugata 2003 - K h oa Tiếng Nhật, Trường ĐH N g o ại Thương. 2 Bách khoa toàn thư mở W i k i p e d ia fhlĩp://vi.wikipedia.org/wikị/)
dùng của người Nhật Bản cũng có những nét độc đáo. Chỉ k hi nắm rõ được
- 3 2-
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
những điểm này thì các doanh nghiệp m ới có thế thâm nhập được thị trường vốn
được đánh giá là đẩy tiềm nâng này '.
T hứ nhất, thị hiếu tiêu dùng của người Nhật Bản rất đa dạng nhưng rất độc
đáo. Theo Thương vụ V i ệt N am tại Nhật Bản thì người tiêu dùng Nhật Bản rất
chú ý đến chất lượng hàng hóa và mức đắ tiện ích. Do người Nhật có mức sống và thu nhập cao nên họ có những đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng hàng hóa, kể cả vấn đề vệ sinh, hình thức bên ngoài cũng như dịch vụ sau bán hàng. Đôi k hi hàng hóa có những l ỗi rất nhỏ như là: chỉ mắt vết xước trên sản phẩm do quá trình vận chuyển hay chỉ mắt sợi tóc nhỏ rơi vào sản phẩm thì họ có thể từ chối không mua cả lô hàng đó. Có lẽ vì thế nên người tiêu dùng Nhật Bản nổi tiếng về sự khất khe và chi li trong việc đánh giá chất lượng hàng hóa.
T hứ hai, người tiêu dùng Nhật Bẳn rất nhạy cảm với giá tiêu dùng hàng
ngày. Bên cạnh vấn đề chất lượng, họ cũng rất quan tâm đến vấn đề giá cả, dặc biệt là sau cuắc khủng hoảng k i nh tế những n ăm đẩu thập kỉ 90. M ắt lý do nữa khiến họ quan tâm đến vấn đề giá cả là do người mua chủ y ếu là những người phụ nữ n ắi trợ, có nhiều thời gian r ỗi ( tình trạng phụ nữ Nhật Bản sau k hi lấy chồng, nghỉ việc, ở nhà làm nắi trợ vẫn còn khá phổ biến) nén họ có sự quan tâm đến giá cả và sự thay đổi mẫu mã từng ngày. T uy vậy, tâm lý thích dùng hàng xin, đồ hiệu cho dù với giá rất cao thì vần không thay đổi nhiều so với trước đây.
T hứ ba, người tiêu dùng Nhật rất quan tâm đến vấn đề thời trang, màu sắc
' Tạp chí nghiên cứu Nhật Bản (http://www.ncnb.org-vn )
hàng hóa theo từng m ùa xuân, hạ, thu, đông. Do đó, các sản phẩm m u ốn thâm nhập và đứng vững trên thị trường Nhật phải da dạng về chủng loại, phong phú về m àu sắc, hơn nữa l ại phải thường xuyên thay đổi. Điều này được minh chứng bằng việc trong các siêu thị ở Nhật Bản có vô số những k i ểu dáng, chủng loại của cùng mắt loại hàng tiêu dùng.
- 3 3-
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
T hứ tư, m ối q u an tâm c ủa n g ười N h ật đến v ấn đề s i nh thái ngày càng cao.
T h ư ơ ng vụ V i ệt N am t ại N h ật B ản c ho biết, g ần đây n g ười N h ật rất q u an tâm
đến v ấn đề s i nh thái. Do đó c ần phải thường xuyên c ải t i ến cách đóng gói sao
c ho v ừa đẹp, v ừa đ ơn g i ản g ọn n hẹ mà bao bì l ại có t hế t ận d ụ ng từ các nguyên
l i ệu tái sinh.
2.2. NHỮNG NÉT ĐẶC TRƯNG TRONG VÃN HÓA KINH DOANH NHẬT BẢN
Sau c h i ến t r a nh t hế g i ới l ần t hứ h a i, v ới n h ữ ng nắ l ực c ủa cả dãn t ộc N h ật
B ản đã cất cánh l ần t hứ h ai ( l ần t hứ nhất g ắn l i ền v ới c u ộc D uy tán M i nh Trị )
và đưa N h ật B ản thành q u ốc g ia có n ền k i nh tế phát t r i ển t hứ h ai trên t hế g i ớ i. Sự
thành công c ủa N h ật B ản có t hể khái quát ở mô thức: Tinh thần Nhật Bản + Kỹ
thuật phương Tây = Sự thần kỳ Nhật Bản.
Để đi tìm m ột câu trả l ời cụ t hể và chính xác hơn, t ại M ỹ, các nhà nghiên
cứu đã tìm h i ểu m ối q u an hệ g i ữa hoạt độ ng c ủa d o a nh n g h i ệ p, thành t ựu c ủa
d o a nh n g h i ệp và n ội d u ng vãn hóa c ủa d o a nh n g h i ệp đó. Họ n h ận t h ấy r ằ ng h ầu
hết các công ty thành công đểu d uy trì, g iữ gìn n ền văn hóa d o a nh n g h i ệp c ủa
mình. Có sự khác b i ệt t r o ng n ền văn hóa c ủa các d o a nh n g h i ệp khác n h au n h ư ng
nhìn c h u ng v ẫn có n h ữ ng đặc điểm c h u ng về văn hóa k i nh d o a nh c ủa các d o a nh
n g h i ệp N h ật Bản. C h ú ng ta hãy cùng nghiên c ứu về n h ữ ng nét đặc trưng t r o ng
văn hóa k i nh d o a nh N h ật Bản, và sau đó sẽ tìm h i ểu m ột số mô hình d o a nh
n g h i ệp N h ật B ản thành công và v ai trò c ủa văn hóa k i nh d o a nh đối v ới n h ữ ng
thành công mà họ có được.
2.2.1. Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh Nhật Bản
V ăn hóa k i nh d o a nh N h ật B ản có rất n h i ều nét đặc trưng khác v ới các q u ốc
gia khác. M ột t r o ng n h ữ ng nhân tố t ạo nên n ền văn hóa k i nh d o a nh ấy chính là
- 3 4-
yếu tố con người và văn hóa Nhật Bản. Có thế khái quát về văn hóa kinh doanh
Nhật Bản qua những nét chính như sau 1:
2.2.1.1. Chọn giải pháp kình tế tối ưu
Trong các doanh nghiệp Nhật Bản, m ỗi khi cần quyết định một vấn đề gì,
họ sẽ tiến hành theo một quy trình: trước hết người ta x em xét bản thân lĩnh vực nêu vấn đề rồi m ới đi đến nghiên cứu thực chất cạa những giải pháp nhận được. Để ra được quyết định, tất cả những ai được coi là cần thiết cho việc triển khai thực hiện quyết định trong tương lai đều được triệu tập trong các cuộc họp, thảo
luận; tại đó họ x em xét, cân nhắc m ọi phương án nảy sinh, m ọi biện pháp được đưa ra để chọn một giải pháp tối ưu nhất.Trường hợp bất đồng ý kiến, họ sẽ phải thỏa hiệp để đi đến một giải pháp tối ưu.
Ớ phương Tây, thông qua quyết định có nghĩa là trả lời trực tiếp cho một
vấn đề cụ thể. Nhưng ở Nhật Bản, thể thức này rộng lớn hơn nhiều, các công ty đều có tổ chức công đoàn, và quyết định sẽ được đưa ra theo quyết định cạa tập
thể. Lựa chọn giải pháp tối ưu giúp các doanh nghiệp Nhật Bản tránh gây xung
đột giữa doanh nghiệp - xã hội, doanh nghiệp - khách hàng, doanh nghiệp - doanh nghiệp đối tác, cấp trên - cấp dưới. Các quy định pháp luật hay quy c hế
cạa doanh nghiệp thường được soạn thảo khá "lỏng l ẻ o" linh hoạt nhưng rất ít
trường hợp bị lạm dụng bởi một bên.
Yoichi Suminokura, doanh nhân nổi tiếng vượt hẳn so với đồng sự cùng thòi bởi có tầm nhìn xa rộng và không suy nghĩ dập khuôn về thương nghiệp. Ô ng đã thảo ra "Quy ước trên thuyền" nhằm quy định những nguyên tắc mà khách thương, thạy thạ và những người trên tàu phải tuân theo. Và điều mà Y o i c hi
muốn nhấn mạnh và lưu ý thương nhân Nhật chính là: trong quan hệ giao dịch
thì nguyên tắc " l ợi mình lợi người" và "chữ tín" phải được đặt lên hàng đầu.
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
1 K i nh nghiệm đổi mói hoạt động quản lý k i nh doanh cùa các doanh nghiệp Nhật Bản (Phẩn ì) nntp://www.vvsa.ip -Website H ội thanh niên sinh viên Việt Nam tại Nhật Bản.)
- 35 -
Nhũng nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
"Quy ước
trên thuyền" là cương lĩnh luân lý về thương
nghiệp của họ
Suminokura và đáng được dùng làm phương châm cho những hoạt động kinh tế
của người Nhật.
2.2.1.2. Đối nhân xử thè khéo léo
Một trong những tài sản quý giá đóng góp vào thành công của các doanh
nghiệp Nhật Bản phải kế đến là lòng tận tụy của cá nhân và tập thể công nhân
viên đối với công ty của họ. Đây là kết quả của chế độ tuyển
chọn và đãi ngộ
nhân sự của các doanh nghiệp Nhật Bản, của việc coi trọng nhân viên và những
giá trị đóng góp của họ và của phương pháp đối nhân xổ thế rất tinh vi mà lâu
nay Nhật Bản vẫn theo đuổi.
Người Nhật vốn rất nhay cảm, tế nhị trong giao tiếp và luôn tôn trọng đối
phương nên họ không bao giờ chỉ trích thẳn% thắn nhân viên (điều này khác biệt
so với văn hóa phương Tây) vì nếu làm như vậy sẽ làm giảm nâng
suất lao động,
gây hại cho công ty. Gìn giữ gương mặt cho nhân viên, phát hiện, động viên
những mặt mạnh, trung hòa những mặt yếu là nhiệm vụ bắt buộc của những nhà
lãnh đạo Nhật Bản.
Người Nhật cho rằng chỉ nên khiển trách trong những trường hợp sau đây:
Nếu người bị khiển trách có uy tín và được người khiển trách kính
trọng.
Nếu người khiển trách có uy tín
Nếu lời khiển trách đưa ra trong không khí hòa hợp, không thô bạo,
không gây sự đối đầu.
2.2.1.3. Phát huy tính tích cực của nhân viên
Người Nhật Bản quan niệm rằng trong bất cứ ai cũng tồn t i cả mặt xấu và
mặt tốt, tài năng dù ít hay nhiều cũng đều nằm ở mỗi bàn tay. Vì vậy hầu hết
- 3 6-
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
doanh nghiệp Nhật Bản đều coi con người là tài nguyên quý giá nhất tạo nên giá trị gia tăng và phát triển bền vững của doanh nghiệp '. N hư Matsushita Electric - hãng k i nh doanh nhất nhì Nhật Bản với hàng điện tử gia dụng mang nhãn hiệu
như National, Panasonic.đã khẳng định: "Cần phải sản xuất con người trước
khi sản xuất sản phẩm. Con người chất lượng mới mong sản phẩm có chất
lượng". Tại hầu hết các doanh nghiệp Nhật Bản, m ỗi người lao đống đều rất được
coi trọng, được đánh giá là mốt phần của doanh nghiệp giống như m ốt bố phận
trên cơ thể, và họ được tạo những điều kiện tốt nhất để làm việc và sáng tạo. Ở
Nhật Bản, binh quân hàng năm m ỗi lao đống đề xuất 60 đến 80 sáng kiến hợp lý hóa, đứng dầu t hế giới. Bí quyết là ở chỗ người Nhật thưởng cả những sáng kiến không có hiệu quả (chiếm quá nửa k ho sáng kiến của họ). Và cái lý của người Nhật chính là làm sao để thu được vàng mà không mất công tinh luyện 2.
Giám đốc hãng truyền hình Sharp cho biết cần phải thưởng cho tất cả những
ai có sáng kiến, nếu không sẽ làm thui chốt niềm say mê của họ. ở hãng chúng
tôi, nhiều nguôi sau hàng loạt thất bại đã có những phát m i nh vô cùng quý giá mang l ại m ốt nguồn l ợi khổng lổ cho hãng. Mazda là m ốt công ty xe hơi lớn t hứ ba ở Nhật, mốt trong 10 công ty xe hơi hàng đầu t hế giới, m ỗi năm xuất xưởng chừng 10 triệu xe các loại. Sự thành công của Mazda là tôn trọng tính sáng tạo và tinh thần d ám nghĩ dám làm của nhân viên. Công ty đã triển khai hoạt đống kiến nghị hợp lý hóa, bình quân m ỗi nguôi mốt n ăm đưa chừng 30 kiến nghị. Từ cán bố quản lý, nhân viên kỹ thuật hay người bán hàng đề rút ra bài học cho mình từ việc làm này.
1 "Những nét vãn hóa cần chú ý cùa doanh nghiệp Nhật" (http://www.vietnamnet.vn )
đổi
đ<>n8. q u ản iỵ kinh doanh cùa các doanh nghiệp Nhật Bản (Phẩn ì)
m ứ i . h o i ? t
2 K ! n l ỉ. n g h i * m (h»p://www.vvsa.iĩi-Weh
N g ười lao đống Nhật Bản vốn có ý thức kỷ luật cao, có tinh thần trách nhiệm v ới công việc, hơn nữa họ lại được công ty coi trọng và k h u y ến khích nên
- 37 -
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
đã củng cố lòng trung thành của họ với công ty. Họ có tinh thần trách nhiệm rất
cao với công việc của mình. Một khi có quyết định thuyên chuyển làm việc tại
nơi khác họ luôn sẵn sàng đi cho dù phải chia tay với gia đình trong một thời
gian dài. Với tinh thần trách nhiệm như thế,
người Nhật không bao giờ tự hài
lòng mà luôn cố hết sởc để đạt được kết quả cao hơn nữa, và họ coi vận mệnh
của công ty như chính vận mệnh của mình. Doanh nghiệp và người lao động
cùng phấn đấu vì sự sống còn và lớn mạnh của công ty.
2.2.1.4. Tổ chức sản xuất năng động, độc đáo
ở Nhật Bản, các doanh nghiệp lớn chiếm không đến 2% trong tổng số
doanh nghiệp, còn lại là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhưng sự liên kết giữa chúng
thì rất đa dạng và hiệu quả. Đó là liên kết hàng ngang giữa những công ty mẹ
nhằm phát huy lợi thế tuyệt đối của công ty thành viên, tăng sởc cạnh tranh vào
thị trường lớn và trước đối thủ quốc tế. Dưới mỗi công ty mẹ là vô số công ty con
liên kết theo chiều dọc phát huy lợi thế tương đối của mọi thành viên, khai thác
thị trường tại chỗ, thích nghi nếu kinh tế biến động. Các
doanh nghiệp Nhật Bản
luôn cơ động trong sản xuất, độc đáo trong kỹ thuật chế biến, có khả năng cải
thiện chất lượng, giảm giá thành và khai thác mặt hàng mới để luôn luôn tồn tại
và phát triển '.
Về nghệ thuật quản lý của các doanh nghiệp Nhật Bản, bí quyết nằm trong
7 chữ " s " như đã được tổng kết trong cuốn sách "Nghệ thuật quản lý Nhật Bản"
của Đại học Havard và Đại học Staníord 2.
Chiến lược (Strategy): Kế hoạch hoặc phương sách phân phối tài nguyên có
hạn để đạt tới mục tiêu dự định.
1 "Những nét vãn hóa cần chú ý cùa doanh nghiệp Nhật" (hĩlp://www.vietnamnet.vn ) 2 Kỹ xảo kinh doanh cùa các c ô ng ty Nhại Bán - N XB Văn hóa thông tin (2004), 230
- 3 8-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
Kết cấu (Structure): Chỉ phương thức tổ chức là phân quyền hay tập quyền,
trọng thị nhân viên trực tuyến hay trọng thị nhân viên tham mưu, tức là đặc trưng
của cơ cấu tổ chức.
Chế độ (Systems): Chỉ việc thông tin trong nội bộ được truyền đi ra sao, tức
trình tự báo cáo và sắp xếp thứ tự quy định, hình thức hội nghị...
Nhân viên (Staffy. tình trạng tổ chức và quản lý toàn bộ thành viên trong nội
bộ doanh nghiệp.
Tác phong (Style): Nó biụu thị toàn bộ tác phong, phong cách của doanh
nghiệp, hành vi của người lãnh đạo và toàn thụ nhân viên trong quá trình đạt tới
mục đích.
Kỹ năng (Skills): Chỉ sớ trường của doanh nghiệp và nhân vật chủ chốt của
nó, khả năng họ đối phó với đối thù cạnh tranh.
Mục tiêu cao nhất (Superoddinate goals): Nó là ý nghĩa trong đại hoặc quan
niệm chỉ đạo của một xí nghiệp muốn truyền tới các thành viên, bao gồm tinh
thần, mục đích và quan niệm về giá trị cộng đồng; là mục tiêu phấn đấu của một
doanh nghiệp và các thành viên cùa nó chứ không chi là thành quả kinh doanh
của doanh nghiệp...
Các doanh nghiệp Nhật Bản coi trọng 3 chữ " s " cứng: chiến lược, kết cấu,
chế độ; càng coi trọng hơn 4 chữ " s " mềm: nhân viên, tác phong, kỹ năng, mục
tiêu cao nhất; đồng thòi 7 chữ " s " dung hợp lại hình thành một mạng có sức
mạnh bởi sự tương hỗ, dựa dẫm vào nhau giữa các chữ " s " ấy. Đó chính là bí
mật thành công của các doanh nghiệp Nhật Bản trên thị trường quốc tế.
2.2.1.5. Xí nghiệp nhu một cộng đồng sinh sống
Đặc trưng này có lẽ xuất phát từ tích cách của người Nhật, đó là tinh thần
tập thụ, tinh thần đoàn kết. Và nét văn hóa này đã tạo cho các công ty một không
- 3 9-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
khí làm việc như trong một gia đình, các thành viên gắn bó v ới nhau chặt chẽ.
Lãnh đạo của công ty luôn quan tâm đến các thành viên. T h ậm chí ngay cả trong
những chuyện riêng tư của họ như cưới xin, ma chay, ốm đau, sinh con...cũng đều được lãnh đạo thăm h ỏi chu đáo. Và vì làm việc suốt đời cho công ty nên
công nhân và người lao động sẽ được tạo điều kiện để học h ỏi và đào tạo tẵ nguồn vốn của công ty.
Về phía người lao động, họ cũng coi công ty - nơi họ dành 1/3, thậm chí là 1/2 thời gian trong ngày như là ngôi nhà t hứ hai của mình, coi môi trường làm việc cũng chính là môi trường sống của mình, vì thế họ sẵn sàng làm việc hết sức mình để cùng xây dựng ngôi nhà chung, xây dựng m ột môi trường sống tốt đẹp. Chính tinh thần này đã tạo nên nguồn n ội lực mạnh mẽ cho các doanh nghiệp Nhật Bản.
2.2.1.6 Chế độ tuyển dạng suốt đời.
Soichiro Honda - Chủ tịch tập đoàn Honda - là một người lãnh đạo luôn quan tâm tới tẵng nhân viên của mình. Đối với tất cả m ọi người, ông luồn đối xử như người trong gia đình. Đặc biệt tẵ k i nh nghiệm bản thân, ông khuyến khích và động viên những người không có đủ bằng cấp nhưng có khả năng thực sự. V ới ông, cơ h ội là như nhau với m ọi nhân viên. Kết quả làm việc là trên hết c hứ không phải là bằng cấp. Soichiro Honda làm việc không mệt m ỏi và ông cũng đã truyền được tinh thẩn đó cho m ỗi người làm tại Tập đoàn Honda. Đó chính là một nguồn sức mạnh vô hình, giá trị tinh thần to l ớn không gì so sánh được, đó cũng là một nhân tố quan trọng tạo nên thành công và sự trường tồn của tập đoàn cho đến ngày nay.
Đây là đặc điểm nổi bật nhất của chế độ tuyển dụng và đãi n gộ nhân sự của Nhật Bản. Theo ông A. Urata, văn hóa truyền thống của Nhật Bản, do hoàn cảnh sau chiến tranh t hế giới đã tạo ra những nét đặc trưng. Đó là những người lao
- 4 0-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
động Nhật Bản thường làm việc suốt đời cho một công ty, công sở. Họ được xếp
hạng theo bề dày công tác. M ỗi năm, vào đầu tháng 4 (bắt đầu n ăm tài chính của Nhật) những người nhân viên trẻ tuới bắt đầu ngày làm việc đầu tiên của họ. Họ là những thanh niên rất trẻ, vừa m ới ra trường và qua một cuộc thi tuyến đầu vào rất khắt khe. K hi m ới vào, họ sẽ được tạo điều kiện dể được huấn luyện, học tập trong khoảng 2 -3 tháng. Và rồi họ sẽ làm việc ở công ty đó cho đến lúc về hưu mà không hề nghĩ ngợi gì đến việc thay đới chỗ làm việc. Lương của họ sẽ tăng
dần theo thâm niên, cho dù trình độ có chênh lệch thì cũng không hề gì. Bởi các doanh nghiệp Nhật Bane đều tìm k i ếm những người biết hòa hợp với tập thể, hòa
mình vào cái chung và biết làm việc với tập thể c hứ không phải những cá nhân xuất chúng.
2.2.1.7. Tư tưởng Kaizen và 5S trong tinh thần văn hóa kinh doanh Nhật Bản
T hế nhưng, cùng v ới sự thay đới của đời sống xã h ộ i, ngày nay "chế độ tuyển dụng suốt đờ i" không còn là tu tưởng chủ đạo của người dân Nhật nữa. Giới trẻ Nhật Bản ngày nay không còn mong muốn làm việc suốt đòi cho một công ty nữa. Bởi vì nếu như vậy thì để tìm k i ếm sự thành đạt và chức vị có k hi họ phải mất cả cuộc đời. Họ có xu hướng muốn tìm và t hử sức ở những môi trường khác nhau nhằm tìm ra một môi trường mà họ có thể phát huy t ối đa năng lực cũng như thỏa m ãn những khát vọng của tuới trẻ.
2.2.1.7.1. Tư tưởng Kaizen
Tư tưởng Kaizen và 5S là tư tưởng chủ đạo của hầu hết các doanh nghiệp Nhật Bản. Bắt đầu từ những điều rất đơn giản, những nỗ lực cải tiến môi trường lao động hàng ngày không mệt mỏi, những thay đới nhỏ mà đôi k hi chúng ta cũng không nhận thấy và không mất nhiều công sức...sau m ột thời gian, chúng ta sẽ tạo ra m ột t hế giới mới, những thay đới và tiến bộ vượt bậc, đem l ại sự thành công và lớn mạnh cho công ty - đó là n ội dung tư tưởng Kaizen và 5S.
- 41 -
* Tìm hiểu về Kaizen
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
T r o ng tiếng Nhật, Kaizen có nghĩa là cải tiến, những cải tiến mà không cần phải chi phí tài chính lớn, là việc liên quan đến tất cả m ọi thành viên từ ngài
giám đốc cho đến người công nhãn, mang tính ý thức chung. Kaizen theo cách của Nhật Bản đó là những cải tiến nhỏ trong đời sống hàng ngày, được thạc hiện
liên tục. Chìa khóa của Kaizen là việc thạc hiện liên tục và không bao g iờ ngừng. Đây là một phương pháp có trình tạ và linh hoạt đối lập với cách thức của người phương Tây, luôn vứt bỏ m ọi thứ đi và bắt đầu bằng những thứ mới. Kaizen có nhiều phương thức khác nhau. Đầu tiên và phổ biến nhất đó là làm thay đổi quy cách làm việc của người thợ để công việc của anh ta thêm năng suất, hiệu quả, an toàn, giảm đi sạ mệt m ỏi trong công việc. Để người công nhân thấy được ý nghĩa của việc cải tiến hãy m ời anh ta hợp tác, để anh ta thạc hiện với sạ giúp đỡ của những người đồng nghiệp hoặc sạ hỗ trợ từ n h óm Kaizen. Bước thứ hai đó là việc cải tạo lại các m áy móc, trang thiết bị như là việc
sấp xép thiết bị sao cho thuận, dễ sử dụng. Bước thứ ba đó là những thay đổi về các trình tạ, thủ tục trong công việc. Những công việc trên có thể sắp xếp, phối hợp trong một kế hoạch Kaizen có quy m ô. Tuy nhiên, giai đoạn đầu tiên nên xem xét lại m ột cách toàn công việc để k i ểm tra hiện trạng đang diễn ra, từ đó có một nhận xét sẽ thạc hiện và thạc hiện từng nào để có thể tốt hơn được. K hi giai đoạn này được thạc hiện xong, mức độ chuẩn sẽ có những thay đổi phù hợp. Không t hế chấp nhận để cho bất kì cá nhân nào được thay đổi hình thức, quy cách, những tiêu chuẩn cho những Kaizen mang tính giả tạo. Hầu hết những Kaizen được thực hiện bởi tập thể, những n h óm cải tiến, không kể vị trí, chức vụ
của những người tham gia. Các ý tưởng Kaizen luôn được k h u y ến khích đề xuất. Những đề xuất đó sẽ được xem xét, bàn bạc bởi m ột h ội đồng có thẩm quyền.
- 4 2-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
Những ý tưởng khả t hi sẽ được thưởng phụ thuộc vào l ợi ích mà ý tưởng đó mang lại cho tập thể. N h ữ ng ý tưởng cải tiến có thế sẽ là m ột câu trả l ời cho m ột
Đặc điếm chính của Kaizen:
vấn đề được đưa ra bởi h ội đồng Kaizen hoặc đó có thế là những ý tưởng phát sinh một cách tự nhiên.
- Là quá trình cải tiến liên tục nơi làm việc - Tập trung nâng cao năng suất và thỏa mãn yêu cẩu khách hàng
thông qua giảm lãng phí.
- Triền khai dựa trên sự tham gia nhiệt tình của mọi thành viên với
sự cam kết mạnh mẽ của lãnh đạo.
- Đặc biệt nhấn mạnh vào hoạt động nhóm
- Thu thập và phân tích dữ liệu là công cụ hữu hiệu.
Thường trong các công ty, nhà máy có hai cách tiếp cận để nâng cao năng suất: - Cách tiếp cận từng bưỏc - Kaizen - Cách tiếp cận mang tính đột phá - Đổi mỏi. K hi áp dụng ở nơi làm việc, Kaizen nghĩa là cải tiến liên tục và nó đòi h ỏi sự cam kết và nỗ lực liên tục của m ọi người, các cán bộ quản lý cũng như m ọi
cán bộ công nhân viên. Kaizen là những cải tiến nhỏ thực hiện từng bưỏc trong m ột thời gian dài.
Thực tế, các công ty Nhật thường chú trọng thực hiện Kaizen hoặc chương trình có sự tham gia của nhãn viên vì các chương trình này nằm trong tầm k i ểm soát của các cán bộ quản lý. Kaizen ít tốn kém hơn là đẩu tư mỏi. Nó nâng cao chất
lượng công việc, nó ghi nhận sự tham gia của nhà quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và giảm chi phí hoạt động. Các nhà quản lý phương Tây tôn sùng đổi mỏi. Đổi m ỏi là sự đột phá về công nghệ hoặc áp dụng các kỹ thuật sản xuất mỏi. Đổi m ỏi mang tính đột phá
- 4 3-
và gây tác động mạnh còn Kaizen thì dần dẩn và tinh tế, kết quả không nhìn thấy
ngay. Trong khi Kaizen là một quá trình liên tục thì đổi mới thường là hiện
tượng tức thời. Kaizen thường được tiến hành theo từng bước nhỏ với ý thức của
một tữp thể thì sự đổi mới thường được tiến hành theo những bước lớn và chạy
theo những tiến bộ công nghệ. Kaizen chỉ dựa vào những cố gắng cơ bản còn đổi
mới lại lấy đầu tư làm căn bản. Kaizen luôn xem xét các trình tự, quá trình để
đối chiếu kết quả với mục tiêu đề ra còn đổi mới chỉ chú trọng đến kết quả.
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bán
* Các bước thực hiện Kaizen nơi làm việc
Các bước thực hiện Kaizen tuân thủ theo vòng PDCA. Từ bước Ì đến bước
4 là p (plan - kế hoạch), bước 5 là D (do - thực hiện), bước 6 là c (check - kiểm
tra) và bước 7, 8 là A (action - hành động khắc phục hoặc cải tiến). Các bước
thực hiện Kaizen giúp chúng ta giải quyết vấn để dựa trẽn việc phân tích dữ liêu.
Các bước thực hiện Kaizen được tiêu chuẩn hóa như sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ để
Bước 2: Tim hiểu tình trạng hiện tại và xác định mục tiêu
Bước 3: Phân tích dữ liệu đã thu thữp để xác định nguyên nhân gốc rễ
Bước 4: Xác định biện pháp thực hiện dựa trên cơ sở phân tích dữ liệu
Bước 5: Thực hiện biện pháp
Bước 6: Xác nhữn kết quả thực hiện biện pháp
Bước 7: Xây dựng hoặc sửa đổi các tiêu chuẩn để phòng ngừa tái diễn
Bước 8: Xem xét các quá trình trên và xác định dự án tiếp theo
* Lợi ích của việc áp dụng Kaizen
- Tích lũy các cải tiến nhỏ trở thành kết quả lớn (góp gió thành bão)
- Giảm các lãng phí, tăng năng suất
- Tạo dộng lực thúc đẩy cá nhân có các ý tưởng cải tiến
- Tạo tinh thần làm việc tữp thể, đoàn kết
- Tạo ý thức luôn hướng tới giảm thiểu các lãng phí.
- 4 4-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
- X ây dựng nền văn hóa công ty.
Những l ợi ích từ việc áp dụng nguyên lý Kaizen cơ bản mang lại hết sức đa
dạng. Nó nhấn mạnh đến ý thức tập thể, hướng đến chi phí hợp lý, luôn luôn có
những sự điều chỉnh mang tính thực tiễn đổng thầi có cả những hoài bão trong
công việc. M ỗi m ột thành viên trong nhà máy, công ty phải ý thức, phải hiểu
được tầm quan trọng của Kaizen và phải luôn nỗ lực cho việc Kaizen.
2.2.1.7.2. T r i ết lý 5 s
* 5S là gì ?
5S là một triết lý bao trùm nhưng lại như là một phương thức kết hợp hết
sức đơn giản. Nó là m ột trong những phương thức cơ bản của Kaizen g ồm có
năm nội dung là những quy tắc và kỷ luật cơ bản để quản lý hiệu quả công việc.
Quản lý tốt là điều kiện tiên quyết cho sự cải tiến không ngừng. 5S đơn
giản không chỉ là cách thức để duy trì m ọi t hứ một cách trật tự mà còn đưa ra
một sự duy trì cơ bản để k i ểm tra và đóng góp vào sự việc cải tiến.
5S là nền tảng cơ bản để thực hiện các hệ thống đảm bảo chất lượng xuất
phát từ quan điểm: nếu làm việc trong một môi trưởng lành mạnh, sạch đẹp,
thoáng đãng, tiện lợi thì tinh thẩn sẽ thoải mủi hơn, năng suất lao động sẽ cao
hơn và có điểu kiện đế áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả hơn.
V ậy 5S là gì ?
* 5S là chữ cái đầu của các từ: MM S i® ;ts MM tttt
=> Theo tiếng Nhật là: "SERI", "SEITON", "SEISO", S E I K E T S U" và
"SHITSUKE"
=> Theo tiếng V i ệt là: "sàng l ọ c" , "sắp xếp", "sạch sẽ", "săn sóc", và
"sẵn sàng".
=> Theo tiếng A nh là: " SORT", " S ÉT IN ORDER",
" S T A N D A R D E E ", " S U B T A I N T" và "SELF-DISCIPLINE"
- 4 5-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
S E I RI (sàng lọc) là xem xét, phân loại, chọn lựa và loại bỏ những thứ không cần thiết tại nơi làm việc
S E I T ON (sấp xếp) là bố trí, sắp đặt m ọi t hứ ngăn nắp theo trật tự hợp lý để dễ dàng, nhanh chóng cho việc sả dụng
SEISO (sạch sẽ) là g iữ gìn vệ sinh tại nơi làm việc, m áy móc, thiết bị để đàm bảo môi trường mỹ quan tại nơi làm việc. S E I K E T SU (sự duy trì) là liên tục duy trì, cải tiến nơi làm việc bằng Seri,
Seiton và Seiso. S H I T S U KE (sẵn sàng) là tạo thói quen tự giác tuân thủ nghiêm ngặt các quy
* Ý nghĩa của hoạt động 5S
định tại nơi làm việc
5S là một trương trình nâng cao năng suất rất phổ biến ở Nhật Bản và dần
dần trở nên phổ biến ở các nước khác. 5S xuất phát từ nhu cầu : - Đảm bảo sức khỏe của nhân viên - Dễ dàng, thuận lợi, tiết k i ệm thời gian trong quá trình làm việc - Tạo tinh thần làm việc và bầu không khí cởi mở - Nâng cao chất lượng cuộc sống - Nâng cao năng suất Bắt nguồn từ truyền thống của Nhật Bản, ở m ọi nơi, trong m ọi công việc, người Nhật luôn cố gắng khơi dậy ý thức trách nhiệm, tự nguyện, tính tự giác của người thực hiệc các công việc đó. N g ười Nhật luôn tìm cách sao cho người công nhân thực sự gắn bó v ới công việc của mình. Ví dụ, trong phân xưởng, người quản lý sẽ cố gắng khơi dậy ý thức trong người công nhân là "đây là công việc của tôi", "chỗ làm việc của tôi", "máy m óc của tôi". Từ đó người lao động sẽ dễ dàng chấp nhận chăm sóc "chiếc m áy của mình", "chỗ làm việc của mình"' và cố gắng để hoàn thành "công việc của mình" m ột cách tốt nhất.
- 4 6-
* Lợi ích của 5S
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
• Nơi làm việc trở nên sạch sẽ và ngân nắp hơn
• Tăng cường phát huy sáng kiến cải tiến
• M ọi người trở nên có kỷ luật hơn
• Các điều kiện hỗ trợ luôn sẩn sàng cho công việc
• C hỗ làm việc trỏ nên thuận tiện và an toàn hơn
• Cán bộ công nhân viên tự hào về nơi làm việc sạch sẽ và ngăn nắp của mình
• Đ em lại nhiều cơ hội kinh doanh hơn Thực hiện tổt 5S sẽ dóng góp cho các yếu tổ P Q C D SM Cải tiến Năng suất ( p - Productivity) Nâng cao Chất lượng (Q - Q u a l i t y) o G i ảm Chi phí ( C - C o s t)
* Vì sao hầu hết các công ty Nhật Bản tham gia thực hiện 5S
•=> Giao hàng đúng hạn (D - Delivery) => Đảm bảo An toàn (S - Saíety) o Nâng cao T i nh thần (M - Morale) K hi thực hiện 5S thành công trong công ty, 5S sẽ đưa l ại sự thay đổi kỳ diệu. Những thứ không cần thiết sẽ được loại bỏ k h ỏi nơi làm việc, những vật dụng cẩn thiết được xếp ngăn nắp, gọn gàng, đặt ỏ những vị trí thuận tiện cho người sử dụng, m áy m óc thiết bị trở nên sạch sẽ, được bảo dưỡng, bảo quản. Từ các hoạt động 5S sẽ nâng cao tinh thần tập thế, khuyến khích sự hòa đồng của mọi người, qua đó người làm việc sẽ có thái độ tích cực hơn, có trách nhiệm và ý thức hơn với công việc.
5S có thể áp dụng đổi với m ọi loại hình tổ chức và m ọi quy mô doanh nghiệp
- 4 7-
-
5S có thể áp dụng đối với doanh nghiệp ở bất kỳ lĩnh vực nào: sản xuất,
thương mại hay dịch vụ.
- Triết
lý của 5S đơn giản, không đòi hỏi phải biết các thuật ngữ khó
Bản chất mứi người đều thích sạch sẽ, thoải mái và sự ngăn nắp tại nơi
làm việc.
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
Trong khi các công ty không áp dụng 5S thường gặp những vấn đề
sau:
Có rất nhiều những thứ không cần thiết và chúng không được sắp xếp
gứn gàng
Di chuyển các đồ vật mất nhiều thời gian và ảnh hưởng đến các hoạt
động khác, không có dấu hiệu nhận biết rõ ràng các khu vực làm việc
Lãng phí thời gian, công sức trong phần lớn các công việc
Tồn tại nhiều sai sót trong công việc
Nhiều công việc phải làm lại, giao hàng luôn chậm trễ và phải làm
ngoài giờ nhiều
Tồn kho nguyên liệu, bán thành phẩm quá nhiều và mất nhiều thời
gian xếp dỡ
Thiết bị văn phòng, trang thiết bị sản xuất bẩn, diện tích bỏ không, tỷ
lệ máy móc không hoạt động cao.
Sàn nhà, tường, cửa sổ, thiết bị chiếu sáng bẩn, bám bụi, ảnh hưởng
đến sức khỏe người lao động
Nơi làm việc không an toàn dãn đến nhiều tai nạn, sự cố xảy ra
Những nơi công cộng (phòng ăn, tủ đồ đạc, nhà vệ sinh...) không
sạch sẽ
Tinh thần làm việc của công nhân kém
Người lao động không tự hào về công ty và công việc của mình
* Mục tiêu chính của chương trình 5S
- 4 8-
5S là một phương pháp rất hiệu quả đế huy động con người, cả tiến môi
trường làm việc và nâng cao năng suất doanh nghiệp
Những mục tiêu chính của chương trình 5S
Xây dựng ý thức cải tiến (Kaizen) cho mọi người tại nơi làm việc
Xây dựng tinh thần đồng đội giữa mọi người
Phát triển vai trò lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý
thông qua các hoạt động thực tế
Xây dựng cơ sở để đưa vào các kợ thuật cải tiến
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
* 4 yêu tô cơ bản để thực hiện thành công 5S:
1. Lãnh đạo luôn cam kết và hỗ trợ: điều kiện tiên quyết cho sự thành công
khi thực hiện 5S là sự hiểu biết và ủng hộ của lãnh đạo trong việc hình thành các
nhóm công tác và chỉ đạo thực hiện
2. Bắt đầu bằng đào tạo: đào tạo cho mọi người nhận thức được ý nghĩa của
5S, cung cấp cho họ những phương pháp thực hiện là khởi nguồn của chương
trình. Khi đã có nhận thức và có phương tiện thì mọi người sẽ tự giác tham gia và
chủ động trong các hoạt động 5S
3. M ọi người cùng tự nguyện tham gia: Bí quyết thành công khi
thực hiện
5S là tạo ra một môi trường khuyến khích được sự tham gia của mọi người
4. Lặp lại vòng 5S với tiêu chuẩn cao hơn: Thực hiện chương trình 5S là sự
lặp lại không ngừng các hoạt động nhằm duy trì và cải tiến công tác quản lý.
* Các bước áp dụng 5S
Bước 1: Chuẩn bị, xem xét thực trạng
Bước 2: Phát động chương trình
Bước 3: M ọi người tiến hành tổng vệ sinh
Bước 4: Bắt đầu bằng Seiri
Bước 5 : Thực hiện Seiri, Seiton và Seiso hàng ngày
Bước 6 : Đánh giá định kỳ
- 4 9-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
Trên đây là những đặc trưng rất cơ bản trong văn hóa k i nh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản, và cũng là chìa khóa của những thành công thần kỳ của các doanh nghiệp Nhạt Bản ở trong nước và trên thị trường t hế giới. V ới những mục tiêu và phương hướng như thế, cộng với sỗ kiên trì, bền bỉ, phấn đấu không ngừng của m ỗi cá nhân và tập thể, các doanh nghiệp Nhật Bản đã tạo nên những điều kỳ diệu. Chúng ta cùng đi tìm hiểu cụ thể một số mô hình k i nh doanh thành công của các doanh nghiệp Nhật Bản đế thấy được vai trò của nền văn hóa k i nh
2.2.2. Một số mô hình kinh doanh thành công của Nhật Bản
2.2.2.1. Sony - luôn đổi mới để chiến thắng
doanh vững mạnh đối với sỗ thành công của doanh nghiệp.
Tinh thần Sony
1 Báo điện tử Sài Gòn giải phóng (3/7/2005)
Ngày nay, nhắc đến cái tên Sony thì hầu như g ia đình nào cũng biết. Đó là một trong những tập đoàn đứng đầu t hế giới về mặt hàng điện tử. Ra đời đẩu tiên vào ngày 7 tháng 5 năm 1946 v ới cái tên "Tokyo Tsushin K o g y o" và đến tháng 6 năm 1957 thì tên của công ty được đổi thành Sony. Đầu những năm 1990, doanh thu cùa Sony là 8 tỉ USD. Đến n ăm 1996 là 46 tỉ USD và n ăm 2002 là 56 tỉ USD. H i ện nay S O NY Corporation đang có gần 50 nghìn nhân viên với 30 chi nhánh sản xuất chủ yếu hoạt động tại hầu hết các quốc gia trên t hế giới. Sau k hi đạt được doanh số hàng tỉ USD, Morita đã quyết định tập trung vào những khoản đẩu tư và chiếm lĩnh thị trường mới. N ăm 1988, Sony đã mua l ại CBS Records với giá 2 tỉ USD, và tiếp sau đó là niềm tỗ hào của công nghiệp điện ảnh Mỹ - "Columbia Pictures" - với giá 3,4 tỉ USD. Sony và những nhân vật sáng lập nó đã đi vào lịch sử với tư cách các "tư tưởng g i a" cho nền k i nh tế m ới của N h ậ t 1 .
- 5 0-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
T r o ng l ời thuyết m i nh quảng cáo của Sony có m ột đoạn ca từ ghi lại "Tinh thần Sony" như sau:
S O NY là khai phá
Nó giống như một cửa sổ rộng mở
H ướ ng về t hế giới của m ọi thứ chưa biết
Sung m ãn khí t hế và thanh xuân!
Gặp khó khàn
M ọi người không d ám đối đầu
T im l ối vòng qua mà đi
Thì S O NY dũng cảm xông lên, thẳng tiến
Khai phá ra nhỏng lĩnh vực m ới
Công việc, sinh hoạt, yêu cầu, mong m ỏi
Đều không ngừng sáng tạo, dũng cảm hướng tới
Đó chính là S O NY của chúng tôi
Đó chính là nhỏng người lao động của SONY!
Tinh thần Sony, đó là tinh thần d ám nghĩ d ám làm, khai sông mở núi, tìm tòi, khám phá công nghệ cao nhất, giàu sáng tạo dộc đáo, lấy t hế giới làm đối thủ, khiến cho m ọi người tiêu dùng trên t hế g i ới phải khâm phục sản phẩm của Nhật Bản '. T i nh thẩn này còn được đúc kết thành phương châm: "Sáng lạo là lý
do tồn tại của chúng tá".
Công ty Sony đã dựa vào tinh thần như vậy mà tìm tòi, sáng tạo, không
1 Kỹ xảo k i nh doanh của các doanh nghiệp Nhặt Bản - N XB Vãn hóa thống tin (2004), 31
ngừng đổi mới. Trong lo năm từ năm 1955 đến 1965, công ty đã sản xuất ra đầu
- 51 -
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
tiên trên t hế giới loại m áy thu thanh bán dẫn, m áy ghi âm.., từ năm 1965 đến năm 1975 l ại đưa ra những sản phẩm hiện đại như vô tuyến truyền hình
màu...Họ không chỉ g i ỏi trong chiếm lĩnh thị trường mà còn không ngừng tạo ra
Những kĩ năng quản lý
thị trường, tạo ra nhu cầu m ới m ỗi k hi đưa ra sản phẩm mới. Theo thống kê, tể lệ sản phẩm m ới đưa ra thị trường của Sony là cao nhất t hế giới, bình quân m ỗi ngày đưa ra 4 loại sản phẩm mới, m ỗi năm đưa ra 1000 loại sản phẩm mới, trong đó 800 loại là cải tiến những sản phẩm đã có, còn lại hoàn toàn là sáng tạo mới. N hờ tinh thần không ngừng tìm tòi, sáng tạo ra những sản phẩm m ới công ty đã không ngừng phát triển. Hiện nay sản phẩm của Sony được tiêu thụ ở gần 200 quốc gia và k hu vực, được sở hữu bản quyền kỹ thuật ở 178 quốc gia và k hu vực trên t hế giới.
Sony luôn nhấn mạnh sự bình đẳng giữa các thành viên của công ty. Điều này được thể hiện qua bộ đồng phục của công ty. A k io M o r i ta (chủ tịch thứ hai của tập đoàn) đã đưa ra một bộ đồng phục chung cho cả công ty với mục đích thể hiện sự bình đẳng giữa các thành viên, từ những người có chức vụ thấp nhất đến chủ tịch tập đoàn. H i ện nay, điểu này đã trở thành đặc điểm chung của các doanh nghiệp Nhật Bản. Ngoài ra, Sony còn quy định tiền lương của các lãnh đạo cao cấp nhất cũng không được cao quá 7 lần so v ới nhân viên thấp nhất.
M ột yếu tố nữa trong cách quản lý đã đem lại thành công cho tập đoàn là biết cách đánh thức những khả năng sáng tạo của từng nhân viên. Bản thân những người sáng lập đầu tiên của Sony - Masaru Ibuka và A k io M o r i ta - cũng là những con người không ngừng tìm tòi và sáng tạo. N hò vậy mà chỉ trong m ột thời gian ngắn Sony đã trở thành nhà sản xuất sản phẩm công nghệ cao lớn nhất. Điển hình là trường hợp của nhân viên Leo A i s h a ki của Sony do phát m i nh ra loại diode ngâm đã được nhận giải thưởng Nobel, m ột v i nh dự mà ngay cả các nhà khoa học hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp h i ếm k hi nhận được.
- 5 2-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
Triết lý dùng người của Sony
Triết lý trong kinh doanh của Sony luôn là: "Doanh nghiệp sẽ thành công
nếu mọi nhân viên trong doanh nghiệp đều có đầy đủ những kỹ năng cẩn thiết để
hoàn thành công việc theo đúng yêu cầu". Sony luôn coi trọng khả năng làm việc
của các nhân viên bởi theo hãng thì một sản phẩm chỉ hoàn hảo nếu do những
người thợ thật sự lành nghề làm ra bỏng cả tài năng và tâm huyết của mình. Làm
việc tại Sony các nhân viên sẽ được trả lương xứng đáng theo đúng năng lực và
Sony không hề tiếc tiền để giữ chân một nhân viên giỏi. Và nếu nhân viên nào
chưa có đủ những kỹ năng cần thiết thì Sony cũng sẵn sàng cho họ tham gia các
khóa đào tạo phù hợp với trình độ của từng người.
Nếu một nhân viên của Sony hoàn thành tốt công việc nào đó, Sony sẽ
thông báo cho họ biết càng sớm càng tốt
bỏng cách thể hiện sự đánh giá cao kết
quả làm việc của họ. Nếu nhân viên làm một việc nào đó chưa tốt,
Sony cũng
giải thích rõ vấn đề cho nhân viên để họ có cơ hội sửa sai.
Văn hóa kinh doanh của Sony đã đem lại cho hãng những thành công lớn.
Nó được thể hiện qua doanh số của công ty theo từng năm, uy tín của công ty
trên thị trường và niềm tự hào, lòng trung thành của toàn thể nhân viên ở khắp
các chi nhánh trên toàn thế giới.
2.2.2.2. Một điển hình về văn hóa kinh doanh Nhật Bản: Konosuke
Matsushita
Konosuke Matsushita (1894 - 1989) nổi bật lên trong số những đại gia của
giới doanh nghiệp Nhật Bản. Theo tạp chí Tuần báo công nghiệp (Industry week)
ông là một trong những biểu tượng chính trong giai đoạn kinh tế thần kỳ của
Nhật Bản trước chiến tranh thế giới thứ l i, người đã tạo dựng nên một tập đoàn
khổng lồ với phương pháp quản lý sáng tạo và kỹ thuật marketing. Ngày nay,
khắp thế giới đều biết đến những mặt hàng điện tử gia dụng mang nhãn hiệu
- 5 3-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
National, P a n a s o n i c . do tập đoàn Matsushita Electric sản xuất. Matsushita là một tập đoàn đa quốc gia cỡ lớn với khoảng 240.000 nhân viên, hơn 100 c hi
Sứ mệnh của tập đoàn
nhánh và nhà m áy ỏ nước ngoài, tổng doanh thu hàng n ăm lên tới 56 tỷ USD.
Trong quá trình thành lập và gây dựng công ty, ông Konosuke Matsushita
luôn trăn trở trong việc tìm ra sứ mệnh của công ty. Cho đến k hi ông đến thâm xưởng sản xuất gỗ của một tôn giáo, ông đã sầng sờ và k i nh ngạc trước tinh thần làm việc của nhầng con người ở đây. "Trong cái cách họ làm việc có điều gì đó rất trang nghiêm, nó tạo ra một bầu không khí khiến tôi, theo bản năng, phải đứng thẳng người vì kính trọng" 1. Và ông nhận ra rằng phương pháp tiếp cận đối với quản lý doanh nghiệp của mình là hoàn toàn sai lầm. Sai lẩm ấy là tự coi mình là trung tâm, thiếu ngay thẳng, bỏ qua nhầng sứ mệnh thiêng liêng của doanh nghiệp, coi doanh nghiệp là mục tiêu kiếm l ời trước mắt và b ám chặt vào nhầng tập quán đã l ỗi thời. Từ đó ông đã xây dựng nên m ột sứ mệnh của công ty và phổ biến cho toàn thể nhân viên. "Mục tiêu chính của sản xuất là tạo ra thật
nhiều những sản phẩm có chất lượng tốt để sử dụng hàng ngày, từ đó tàm phong
phú chất lượng cuộc sống của mằi người, và đây cũng chính lả lý tưởng mà tôi hằng cống hiến. Mục tiêu cuối cùng của Matsushita là đạt được sứ mệnh này, và
chúng ta sẽ cố hết sức để biến mục tiêu này thành hiện thực. Tói yêu cầu tứ cả
các bạn cùng chia sẻ và hiểu được mục tiêu này, và hãy làm hết sức mình."2
Sứ mệnh của tập đoàn do Matsushita công bố đã giúp cho tất cả thành viên
hiểu rõ hơn về trách nhiệm của mình cũng như ý nghĩa của công việc mà mình đang làm. Từ đó m ọi người nỗ lực hơn, hăng say cống hiến cho công ty b ởi họ biết làm như vậy họ sẽ làm cho xã h ội này tốt đẹp hơn. T i nh thần công ty thay đổi hẳn. Nhuệ khí của nhân viên thật tuyệt vời. Và dể hướng dẫn, động viên m ọi
' Tri tuệ kinh doanh Châu Á, N XB Lao Động (2005), 45
2 Trí tuệ kinh doanh Châu Á. N XB Lao Động (2005). 49
- 5 4-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
người trong các hoạt động, Matsushita đã nêu lên bảy nguyên lý k i nh doanh của
công ty.
Đóng góp cho xã hội. Chúng ta sẽ luôn hướng bản thân phù hợp với mục
đích quản lý cơ bản, luôn hoàn thành trách nhiệm đối với cộng đồng với tư cách
là những nhà tư bản công nghiệp.
Ngay thẳng và trung thực. Chúng ta sẽ ngay thẳng và trung thực trong tất cả
các thương vụ và trong tư cách cá nhân. Cho du có tài nâng hay hiểu biết đến đâu mà thiếu sự chính trực, chúng ta sẽ không thể được người khác tôn trặng hay bản
thân chúng ta cũng không thể tự tôn trặng mình.
Hợp tác và tinh thần đồng đội. Chúng ta sẽ cố gắng hết sức để đạt được
những mục tiêu đã đặt ra. Cho dù kỹ năng của chúng ta xuất sắc nhưng không có hợp tác và tinh thần đồng đội, chúng ta sẽ chỉ là công ty trên danh nghĩa mà thôi.
Nỗ lực không ngừng để cải thiện. Chúng ta sẽ cố gắng không ngừng để tăng
cường khả năng đóng góp cho xã hội qua các hoạt động k i nh doanh. Chỉ bằng những nỗ lực không ngừng nghỉ như thế, chúng ta m ới có thể thực hiện được M ục đích quản lý cơ bản và đạt được hòa bình và thịnh vượng dài lâu.
Lịch sự và khiêm t n. Chúng ta phải chân thành và khiêm tốn, luôn tôn
trặng các quyền l ợi và nhu cầu của người khác để đẩy mạnh các m ối quan hệ xã hội lành mạnh và cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng.
Thích nghi. Chúng ta sẽ liên tục điều chỉnh tư tưởng và thái độ dể đáp ứng
những điểu k i ện ngày càng đổi thay xung quanh chúng ta, cố gắng hết sức hoạt động phù hợp với thiên nhiên để đảm bảo phát triển và thành công.
Biết ơn. Chúng ta sẽ luôn biết ơn về tất cả những l ợi ích mà chúng ta dã
nhận được, t in tưởng rằng quan điểm này sẽ là nguồn v ui và sức sống vô tận, cho phép chúng ta vượt qua bất kỳ trở ngại nào mà chúng ta gặp phải.
- 5 5-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
Sứ mệnh cùng v ới những nguyên lý k i nh doanh mà Matsushita đặt ra cho Matsushita Electric đã đ em lại một nguồn sinh khí mới, đưa công ty lên những bước phát triển cao hơn và ngày càng thịnh vượng. Điều này đã được thể hiện bằng doanh t hu lên đến 59,2 tỷ USD với 276.000 nhân công trên toàn t hế giới '.
Tạp chí Fortune đã mô tả sự tăng trưởng cậa công ty như là: "sự pha trộn kỳ lạ giữa chậ nghĩa tư bản và tôn giáo". Ngày nay, tư tưởng về sứ mệnh cậa doanh
nghiệp đã có ảnh hưởng to lớn đến hầu hết các doanh nghiệp Nhật Bản.
T r i ết lý k i nh d o a nh c ậa M a t s u s h i ta 2
Konosuke Masushita đã phải mất 18 n ăm k i nh doanh và lãnh đạo công ty để hình thành nên n ội dung cơ bản trong triết lý k i nh doanh cậa mình mà trong đó tư tưởng về sứ mệnh cậa doanh nghiệp nói trên chính là nền tảng chậ yếu. "Những nguyên tắc cốt yếu đối với công ty
Thực hiện trách nhiệm cậa chúng ta với tư cách là một hãng, thúc đẩy tiến bộ xã hội, đóng góp vào việc nâng cao phúc l ợi xã h ội và góp phần phát triển văn hóa nhân loại.
Những tín điều đối với nhân viên
Tiến bộ và phát triển chỉ có thể đạt được nhò sự hợp tác và cùng nỗ lực cậa tất cả các thành viên trong công ty. M ỗi người trong chúng ta đều phải cố gắng phấn đấu vì sự thành công và phát triển không ngừng cậa công ty. Hãy thường xuyên tám niệm tín điều này.
7 giá trị tinh thần cẩn tôn trọng
•S Phụng sự tổ quốc thông qua những đóng góp vào ngành công nghiệp
1 Trí tuệ kinh doanh châu Á - NXB Lao động (2005), 43 2 Giáo trình Đạo đức kinh doanh và Vãn hóa doanh nghiệp , Trường ĐH Kinh tế quốc dân. Khoa quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội (2005), 380
s Thật thà
- 5 6-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
•S Hài hòa và h ợp tác
•S P h ấn d ấu vì sự thành công
s Lịch sự và nhún n h ườ ng
s Thích n g hi và hòa n h ập
s Ăn q uả n hớ kẻ t r ồ ng cây
C h ấp n h ận và tuân t hủ n h ữ ng giá trị này c ho phép chúng ta hình thành nén
m ột hệ t h ố ng các giá trị t i nh t h ần v ữ ng c h ức ; làm tăng thêm sự g ứn bó về n i ềm
m o ng ước c ủa đội n gũ nhân viên hùng h ậu trải r ộ ng trên k h ứp các châu l ục ; c ho
phép m ột tổ c h ức p h ức t ạp và phân tán n hư chúng ta t hể h i ện được hình ảnh về
m ột k h ối t h ố ng nhất, về sự h ậu t h u ần đối v ới công v i ệc k i nh d o a nh n g ay cả t r o ng
n h ữ ng hoàn c ả nh k hó khăn. "
2.2.3. Tinh thần Sato
2.2.3.1. Giới thiệu đôi nét vế Tập đoàn Sato
Kể từ k hi được thành l ập vào n ăm 1940 đế phát t r i ể n, sản x u ất và bán các
l o ại m áy c hế b i ến tre, m ây và c ọ, t ập đoàn Sato C o r p o r a t i on luôn luôn nỗ l ực
thực h i ện n h ữ ng ý tưởng sáng t ạo không n g ừ ng c ủa ngài c hủ tịch Yo Sato để t i ến
tới đáp ứ ng yêu c ầu c ủa xã h ội về n h ữ ng g i ải pháp tiết k i ệm sức lao động.
V ào n ăm 1962, công ty sáng tạo và phát t r i ển c h i ếc m áy dán nhãn m ác đầu
tiên trên toàn t hế g i ới và trở thành n g ười tiên p h o ng t r o ng công n g hệ dán giá.
C h i ếc m áy dán nhãn m ác b ằ ng t ay n g ay l ập t ức đã t rở thành sản p h ẩm bán c h ạy
nhất t hế g i ới - m ột p h ần n hờ vào sự phát t r i ển n h a nh chóng c ủa hệ t h ố ng siêu thị
ở N h ật Bản.
V ào n ăm 1974, Sato đã phát t r i ển c h i ếc m áy in đầu tiên trên t hế g i ới có k hả
năng in ra mã v ạ ch và hệ c hữ O CR
( O p t i c al C h a r a c t er R e c o g n i t i on - n h ận d ạ ng
c hữ q u a ng học). T ập đoàn c ũ ng mở r ộ ng để sản x u ất ra l o ại nhãn m ác đặc b i ệt
- 5 7-
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
dùng cho chiếc m áy in đó và củng cố vị trí dẫn đầu trong hệ thống làm nhãn m ác sản phẩm. M áy in Barcodes nhanh chóng thu hút được sự quan tâm b ởi sự chính xác, tốc độ cao và c hi phí thấp. Chúng nhanh chóng lan rộng trong nhiều lĩnh vực công nghiệp. N ắm lấy cơ hội này, Sato đã phát triển chiếc m áy in điện tử dùng cho cả nhậng người bán lẻ và các nhà máy. Tập đoàn đã đạt được sự tăng trưởng
vượt bậc trong lĩnh vực tạo ra hệ thống nhận dạng tự động và trở thành nhà cung cấp với k h ối lượng tiêu t hụ chưa từng có.
2.2.3.2. Triết lý kinh doanh của Sato
Vào năm 1993, Tập đoàn Sato lấy tên chính thức là "Data Collection Systems (DCS) & L a b e l i n g" ( Hệ thống thu thập dậ liệu và nhãn mác). Nhậng kinh nghiệm tích lũy qua quá trình lịch sử lâu đời đã đ em lại khả năng thỏa m ãn nhậng nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng. Cùng với đó sự phong phú, d ồi dào của nhậng ý tưởng m ới tạo ra bởi nhân viên đã giúp Sato tạo nên nhậng sản phẩm và dịch vụ duy nhất trên toàn thế giới. Và ngày nay "The DCS & L a b e l i n g" đã trở thành tên g ọi của tất cả các công ty Sato trên toàn t hế giới.
"Nhiệm vụ
Triết lý k i nh doanh của tập đoàn Sato được đúc kết rất ngắn gọn trong nhiệm vụ và nguyên tắc của công ty:
Nguyên tác
N h i ệm vụ của chúng ta là xây dựng một mô hình sản xuất và k i nh doanh lý tưởng, nỗ lực hết mình vì m ột môi trường sống tiến bộ và thịnh vượng, góp phần vào sự phát triển chung của cộng đồng t hế giới.
Toàn thể thành viên Sato cùng hợp tác vì sự tiến bộ và phát triển. Trên tinh thần làm việc hợp tác chặt chẽ, chuyên nghiệp và chuyên sâu, cùng v ới nhận thức đầy đủ về trách nhiệm của tập đoàn chúng ta, m ỗi thành viên Sato t in chắc
- 5 8-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
rằng chúng ta phải làm việc như một k h ối đoàn kết nhất trí dể hoàn thành n h i ệm vụ của mình." Vị cố chủ tịch của Sato đã sớm hiểu ra rằng đế quản lý thành còng m ột
doanh nghiệp thì yếu tố quan trọng hơn cả là một triết lý công ty đúng đắn vì k hi thiết lập được triết lý công ty đúng đắn, người quản lý sẽ biết cách dùng người,
kỏ thuật và ngân sách. Hay nói một cách khác, con người, kỏ thuật và ngân sách được phát triển chính xác hơn vì công ty đã hình thành triết lý công ty đúng đắn. Từ đó, bằng việc suy nghĩ ngiêm túc hơn về nhiệm vụ của nhà sản xuất và việc tự đật ra câu hỏi: "Nhiệm vụ của chúng ta trong những công việc này là gì?", cố chủ tịch Sato đã xác định được nhiệm vụ của công ty, xây dựng chúng thành những chính sách quản lý (hay triết lý) và tiến hành quản lý công ty theo những quy tấc cơ bản này cho đến ngày nay. Cựu chủ tịch Sato đã từng nói: "Việc hình thành một triết lý công ty rõ ràng cho Sato đã giúp tôi có niềm t in vững chắc hơn trước đây, giúp tôi có những bước tiến mạnh dạn hơn trong việc quản lý để tôi có thể nói rõ ràng những điều cẩn nói, làm những điều cần làm với sự kính trọng nhân viên và khách hàng". Chính nhờ việc xây dựng nên một triết lý công ty đúng đắn ngay từ đầu - triết lý mà vẫn được các nhân viên của tập đoàn trên khắp thế giới đọc vào m ỗi buổi sáng và đã ăn sâu vào tiềm thức của m ỗi thành viên - cùng v ới những phương hướng cụ thể, Sato đã đứng vững qua thời kỳ khủng hoảng k i nh tế và không ngừng phát triển. K hi mà rất nhiều các công ty bị phá sản vì nền k i nh tế bong bóng, như m ột căn bệnh chung đã nhấn chìm Nhật Bản, Sato đơn giản vẫn
2.2.3.3. Bẩn báo cáo ba dòng OIP - linh hổn cửa Sato
tiếp tục phương châm như đã nêu "Tập trung vào n h i ệm vụ chính là sản xuất và bán hàng". Sato đã không bị lún sâu vào những hoạt động của nền k i nh tế bong bóng, chỉ đơn giản tập trung và duy trì nhiệm vụ của mình - chính điều này đã giúp Sato vượt qua được những giai đoạn khó khấn và dứng vững.
- 5 9-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
Có một điều mà cố chủ tịch Sato luôn nhấn mạnh và m ỗi thành viên Sato đều tâm niệm đó là: Sato sẽ không tổn tại nếu không có bẳn báo cáo ba dòng
OIP, báo cáo ba dòng O IP là điều thiết yếu trong chính sách quản lý cơ bản của Sato. Bản báo cáo ba dòng lần đầu tiên xuất hiện vào n ăm 1975 với cái tên: "Bản báo cáo hàng ngày của công t y ", sau đó đổi thành: "Báo cáo về suy nghĩ hoặc các phát kiến có thể cải thiện công t y" và cuối cùng có tên chính thức là "Báo cáo về nhậng ý kiến độc đáo, các phát minh và đề nghị có thể cải tạo công t y ".
"Bản báo cáo ba dòng O I P" là một biệt danh dùng để chỉ bản báo cáo này.
Nguyên nghĩa của OIP: The report of the staff's original ideas, inventions and proposals useíul for making Sato a better company. (Bản báo cáo về nhậng ý kiến độc đáo, các phát minh và đề nghị có thể cải tạo công ty). Trong đó: O: Original idea (ý tưởng sáng tạo) ì: Inventions (sáng kiến) P: proposals (đề nghị, đề xuất) Đối với tập đoàn Sato, điều quan trọng nhất vẫn là trí tuệ của m ọi người, mọi thành viên trong công ty. Sato đã phát triển hệ thống OIP, m ột hệ thống được đặt ra nhằm tập hợp trí tuệ của mọi thành viên.
Còn về phía các thành viên trong công ty, việc viết báo cáo hàng ngày khiến cho họ luôn luôn phải suy nghĩ, động não, cẩn thận xem xét các sự việc và suy nghĩ lại toàn bộ. H ơn nậa, phải viết ba dòng, không chỉ viết về nhậng gì mình nghĩ, mà phải tìm ra nguyên nhân và nhậng suy nghĩ làm tăng ý kiến đề xuất giải quyết cõng việc. Đôi k hi sự việc thôi thúc họ viết dài hơn và họ phải động não để dồn lại trong ba dòng mà vẫn chứa đựng đầy đủ thực chất vấn đề. Có thể nói, việc viết báo cáo hàng ngày và phải tổ chức các tài liệu trong ba dòng đã giúp nhậng thành viên Sato rất nhiều trong việc vận động trí não, và từ dó sẽ tăng các ý kiến độc đáo và sáng tạo. Và từ việc đào sâu suy nghĩ để viết báo cáo m ỗi
- 6 0-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
ngày, đóng góp cho sự cải tiến không ngừng của công ty, m ỗi thành viên Sato
giờ đây đã cảm nhận được n i ềm vui thích và đặc ân được viết report. Bản báo cáo ba dòng O IP là tài sản vô giá của công ty, là một nguồn sáng tạo vô tận, là kết tinh tri thức của cả tập đoàn. về l ợi ích cùa bản báo cáo, chủ
tịch Fujita đã nói trong bài " M ột cách tiếp cận khác đối với bọn báo cáo ba dòng
OIP" ("Tạp chí nội bộ của công t y" (Rentai)): Tôi t in rằng tất cả m ọi nhân viên đều thấy được tầm quan trọng của bản báo cáo ba dòng đối với sự phát triển của tập đoàn Sato. Báo cáo về những ý tưởng độc đáo, những phát m i nh và sáng kiến để cải thiện công ty cùng với những biện pháp để đạt được những cải thiện đó là động lực quan trọng cho sự phát triển của từng cá nhân." Hệ thống báo cáo "ba dòng" là m ột hệ thống quản lý quan trọng nhất của tập đoàn Sato, có thể gọi nó là "cuộc sống" của công ty. Hệ thống báo cáo O IP thể hiện khả năng suy nghĩ của m ỗi nguôi. Sự sáng tạo là rất cần thiết trong tất cả các hoạt động hợp tác tập thể: trong quá trình phát triển, sản xuất, bán hàng và quản lý hành chính. Để có sự sáng tạo, khôn khéo thì khả năng suy nghĩ là rất cần thiết. Và k hả năng suy nghĩ là những "điểm sáng" thiết yếu thúc đẩy các hoạt động của công ty. Bằng cách duy trì việc viết báo cáo OIP, bạn sẽ trau dồi được khả năng suy nghĩ, sáng tạo của mình. Và sự hợp lực của tất cả những suy nghĩ, sáng tạo của tất cả nhân viên sẽ tạo một động lực mạnh mẽ trong toàn cóng ty. 2.2.3.4. Tinh thần Sato T i nh thần Sato là tất cả những nét văn hóa tinh hoa của Sato, những giá trị tinh thần vô giá của Sato, những đặc điểm đặc trưng tiêu biểu mà đã và vẫn sẽ xuyên suốt theo sự phát triển của công ty, như dòng m áu nóng và nguồn sực mạnh của cả tập đoàn, tạo nên sự vững mạnh và không ngừng phát triển của Sato trong hơn 60 n ăm qua.
-61 -
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
T i nh thần ấy được thể hiện qua bài bát của công ty mà m ỗi thành viên của Sato trên khắp t hế giới đều hát vào m ỗi buổi sáng trước k hi bất đầu một ngày
làm việc.
"Dù chỉ là một hòn đá nhỏ khi rơi xuống nước cũng sẽ tạo ra những vòng
sóng lan rộng trên mặt hồ. Vì thế, mỗi chúng ta hãy cùng đốt cháy ỳ chí, tham
vọng của mình, và hãy cố gợng hết sức ngay từ công việc của ngày hôm nay.
Sáng tạo không ngừng, sáng tạo không ngừng, đó chính là Salo của chúng ta."
Bài hát của Sato - nơi h ội tụ tinh thần Sato đã trở thành động lực tinh thần của m ỗi thành viên Sato, biến Sato thành m ột môi trường làm việc lý tưởng, nơi mà m ỗi thành viên cùng nhau làm việc, cùng nhau chia sẻ nhậng giá trị chung
mà họ luôn luôn tự hào. Đó là một môi trường mà hành động được thực hiện đi
đôi với lời nói, một nền văn hóa độc lập có thể đứng vậng trên đôi chân của
chính mình, tạo dựng nên m ột cấu trúc công ty vậng chãi, không bị nhậng đạt sóng xã h ội ồ ạt xô đẩy, quyết đoán trong cõng việc của mình chứ không chỉ biết làm theo người khác. Trái t im Sato là một trái tim luôn hân hoan trước sự thay
đổi, và chừng nào còn có tinh thần này thì Sato sẽ còn tiến bộ, sẽ trường tồn cùng thời gian và sẽ tiếp tục khơi nguồn cảm hứng cho nhân viên của mình. T i nh thần Sato còn bao g ồm cả việc đến tận nơi làm việc, tận mắt k i ểm tra m ọi t hứ
chứ không chỉ đơn thuần chấp nhận nhậng gì mình được báo cáo. Bởi vì thiếu kiến thức sẽ khiến chúng ta trở nên yếu t hế và hay lẩn tránh trách nhiệm nên m ọi thành viên của Sato đều không ngại ngẩn k hi đến tận nơi sản xuất để chứng k i ến m ọi việc xảy ra và k i ểm tra cẩn thận, hay lắng nghe ý k i ến khách hàng, từ đó
đưa ra nhậng quyết định kịp thời và sắc bén. Ở Sato, m ọi người không bao giờ
quay lưng lại với những lời phàn nàn, góp ý. M ọi nhân viên Sato đều nhận thức
được rằng nếu chúng ta tiếp nhận nhậng l ời phàn nàn v ới m ột thái độ đúng đắn, không trốn tránh trách nhiệm sẽ giúp Sato tiến lén, điều này là nguồn động lực hỗ trợ đưa Sato vậng bước trong tương lai. T i nh thần Sato còn là một tinh thần
- 6 2-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
luôn tự tìm cho mình con đường tìm tòi học hỏi với m ột trái t im không rời xa
thực tế, m ột ý chí luôn cố gắng làm cho công việc thú vị hơn; đó còn là một tinh thần không nhượng bộ, kiên trì đến cùng, những nỗ lực cố gắng hàng ngày sẽ
được tích tụ dần dẫn trở thành thói quen tốt về tính kiên trì, nghiêm khắc trong
công việc. Vãn hóa Sato là văn hóa chia sẻ thông tin. Ở Sato, thông t in tồ nhân
viên bình thường đến nhân viên cao cấp sau đó l ại quay trở về nhân viên bình thường bao g ồm cả những thông t in quan trọng, điều này đã tạo nên một môi
trường làm việc có tính hợp tác, và một nền văn hóa nói lên sự thực một cách chân thật, nhờ vậy mà Sato luôn đi đúng hướng. Tất cả những nét trong văn hóa Sato, tinh thần Sato trên đây đều h ội tụ trong một yếu tố duy nhất - đó là bản báo cáo ba dòng OIP. O IP là động lực phát triển cùa Sato, và O IP cũng chính là linh hồn cho sự phát triển của Sato trong hơn 60 năm qua và trong cả tương lai.
- 6 3-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
C H Ư Ơ NG 3
NHỮNG BÀI HỌC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM
3.1. THỰC TRẠNG VÃN HÓA KINH DOANH Ở VIỆT NAM
Khái niệm văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp mới chỉ du nhập vào
Việt Nam khoảng từ giữa thập kỉ 90, đối với các doanh nghiệp Việt Nam thì dây
vẫn còn là một vấn đề khá mới mẻ. Tuy nhiên từ năm 2003 trở lại đây nó cũng
đã nhận được những sự quan tâm từ phía Nhà nước, các cơ quan chầc năng và
toàn xã hội và bản thân các doanh nghiệp. Có thế thấy được điểu này qua việc
hàng năm cả nước dành ngày 13 - lo là ngày Doanh nhân Việt nam để tôn
vinh các doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có các cuộc thi và các cuộc bình chọn
dành cho các doanh nghiệp, góp phần giúp các doanh nghiệp tạo lập chỗ đầng
của mình trên thị trường và trong lòng người tiêu dùng. Tiêu biểu là cuộc thi Sao
vàng đất Việt dược tổ chầc hàng năm nhằm tôn vinh các thương hiệu, sản phẩm
tiêu biểu và các doanh nghiệp có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế. Bắt
đầu triển khai từ năm 2003, năm 2004 đã có 128 doanh nghiệp đạt giải thưởng
này và đến năm 2005 đã có tới 171 doanh nghiệp đạt giải, điểu này chầng tỏ các
doanh nghiệp đã quan tâm hơn đến việc tạo lập uy tín trên thị trường. Cuộc bình
chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao cũng thể hiện một sự quan tâm của toàn
xã hội đến giới doanh nhân, giải thưởng của cuộc bình chọn này - Logo
HVNCLC - là một tài sản vô hình quỷ giá cho các doanh nghiệp không chỉ ở
Việt Nam mà còn ở các nước trên thế giới.
Có thể thấy một điều rằng, rất nhiều các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã ý
thầc được tầm quan trọng, tính cấp thiết của việc xây dựng vãn hóa kinh doanh
cho doanh nghiệp mình, xây dựng hình ảnh về mình, về sản phẩm của mình cũng
-64-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
như tạo lập và khẳng định uy tín của mình trên thị trường. Và N hà nước cũng
3.1.1. Về văn hóa kinh doanh ở nước ta hiện nay
như toàn xã h ội cũng đã dành sự quan tâm hơn đến các doanh nghiệp, góp phần tạo nên cơ sở thuận l ợi cho các doanh nghiệp phát huy những tiềm năng, củng cố khả năng cạnh tranh trong thời kừ mới.
Văn hóa k i nh doanh Việt Nam là một phần của vãn hóa dân tộc được lưu truyền và b ồi đắp từ t hế hệ này sang thế hệ khác. V ăn hóa k i nh doanh nước ta cũng tiếp thu những nhân tố văn hóa trong kinh doanh hình thành qua nhiều n ăm của các nền k i nh tế hàng hóa trên thế giới, đồng thời tiếp thu và phát huy những tinh hoa vãn hóa trong k i nh doanh cùa cha ông trên cơ sở đó vận dụng phù hợp với đặc điểm xã h ội hiện nay. Đó chính là sự kết hợp giữa truyền thống và hiện tại, giữa văn hóa dân tộc và văn minh nhân loại để hình thành nên nền văn hóa kinh doanh đặc sắc của V i ệt Nam. Về văn hóa k i nh doanh ở Việt Nam, ngay từ đầu thế kỷ 20 người thầy l ỗi lạc trong giới doanh thương V i ệt Nam - Lương Văn Can - đã đưa ra những nguyên nhân khiến cho thương mại không phát triển, đó cũng chính là những hạn c hế của người V i ệt Nam: Người mình không có thương phẩm - Không cỏ
kiên lâm - Không có tin thực - Không cố nghị lực - Không biết trọng nghề -
Không có thương học - Kém đường giao thiệp - Không biết tiết kiệm - Khinh nội
hóa ... Những nhận định này không phải không có cơ sở của nó. Cho đến tận
1 "Văn hóa doanh nghiệp chính là đạo làm giàu" - Dương Trung Quốc (http://www.vneconomv.com )
bây giờ chúng ta nhìn lại nhận định của người xưa vẫn còn thấy sâu sắc, đúng đắn. Và nếu chúng ta t hử so sánh với thế hệ ngày nay thì cũng thấy diện mạo doanh nhân và doanh nghiệp chưa khác được bao nhiêu '. V ậy thì chúng ta hãy cùng t hử làm một phép so sánh để có được m ột cái nhìn toàn diện hơn về thực trạng văn hóa k i nh doanh của các doanh nghiệp V i ệt Nam.
- 6 5-
Không có tín thực (thiêu chữ tín)
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
Có thể nói rằng đây vẫn luôn là một trong những điểm y ếu lớn nhất của các doanh nghiệp V i ệt Nam từ xưa đến nay. Xuất thân từ nén kinh tế tiểu nông, lại
thường xuyên phải đương đầu với những hoàn cảnh lự nhiên và xã hội nhiều bất
trợc, con người Việt Nam thường có tầm nhìn thấp, ngợn hạn, hay thay đổi và
muốn đi đường tợt, thay vì kiên nhẩn chờ đợi kết quả láu dài (Tham luận của
Thạc sĩ N g u y ễn Hoàng Á nh (trường Đại học N g o ại Thương) tại H ội thứo Quốc
1 "Vãn hóa kinh doanh - Chữ tín làm trọng" - http://www.vietnamnet.vn (15.7.2004)
tế V i ệt N am học lẩn l i ). 1 Và cho đến ngày nay, nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài cũng đưa ra những nhận xét tương đồng: b ối cứnh xã hội và môi trường k i nh tế V i ệt Nam thuộc loại "low trust society" (xã h ội thiếu c hữ tín). Có thể thấy ngay điểm yếu này qua việc rất nhiều doanh nghiệp V i ệt N am trong kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài thường không coi trong chữ tín, hay viện dẫn các lý do khách quan để khước từ việc thực hiện cam kết, để lại ấn tượng không tốt cho các đối tác. Nghiêm trọng hơn là nhiều người lại không cho đây là k h i ếm khuyết mà lại coi đó là đường l ối khôn ngoan, r ồi ché bai đối tác là thiếu thông cứm, không uyển chuyển. Nhìn ra thế g i ớ i, giới doanh nhân Trung Quốc đã được cứ t hế giới biết đến với tinh thần cộng đồng cao, người Nhật Bứn được vị nể và đánh giá cao bởi chữ tín. Còn các doanh nghiệp V i ệt Nam thì khứ năng tạo dựng lòng tin, chữ tín và tính liên kết trong k i nh doanh vẫn được c oi là những điểm yếu. Do vậy, các doanh nghiệp thiếu m ột yếu tố quan trong cho sự tăng trưởng và phát triển, đó là tính bền vững. Tất nhiên, chúng ta không thể không kể đến vai trò của yếu tố môi trường k i nh doanh. M ôi trường kinh doanh V i ệt N am vẫn còn rất thiếu tính đồng bộ, tính ổn định, các chính sách của Chính phủ thường thay đổi, và k hi thay đổi lại không tính đến quyền l ợi của những người có liên quan. Đây là m ột
- 6 6-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
k h i ếm khuyết quan trọng, gây khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp và làm cho
Không có thương phẩm
môi trường k i nh doanh V i ệt Nam kém hấp dẫn với nhiều nhà đẩu tư nước ngoài.
Thương phẩm ở đáy có thể được hiếu là hệ thống sản phẩm của doanh nghiệp, là kết quả hoạt động k i nh doanh của doanh nghiệp và cũng là một trong những yếu tố đánh giá mực độ trưởng thành của văn hóa doanh nghiệp. Trong đó, y ếu tố dễ nhận biết nhất chính là thương hiệu của sản phẩm. M ột thực tế cho
Không có kiên tâm
thấy là hiện nay đã có khá nhiều thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam tạo dựng được uy tín trên thị trường như Bitis, M ay l o, T r u ng Nguyên...chựng tỏ các doanh nghiệp V i ệt Nam cũng đã có sự quan tâm đến việc gây dựng hình ảnh, tạo dựng thương hiệu, nâng cao uy tín và cam kết v ới người tiêu dùng về chất lượng của sản phẩm. Bước tiếp theo và cũng rất quan trọng mà các doanh nghiệp cần quan tâm hiện nay đó chính là làm sao để g iữ được niềm t in của người tiêu dùng, của đối tác đối với hệ thống sản phẩm của mình. Để làm được điều này doanh nghiệp cẩn quan tâm đến việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và các dịch vụ sau bán hàng. M ột m i nh chựng cụ thể về vấn đề này: Nếu như năm 1997, n ăm đầu tiên Giải thưởng Hàng V i ệt Nam chất lượng cao được tổ chực chỉ có 112 doanh nghiệp được bình chọn thì đến n ăm 2003 đã có tới 447 doanh nghiệp được người tiêu dùng bình chọn là có hàng chất lượng cao, và năm 2005 con số này đã lén t ới 548 doanh nghiệp 1 . Đây là m ột thực tế rất đáng mừng, và đây cũng là một điểm khác biệt so với các doanh nhân V i ệt N am thời xưa.
1 Website Hàng Việt Nam chất lượng cao - http://www.hvnclc.com.vn
N hư Thạc sỹ N g u y ễn Hoàng ánh đã nhận xét: người V i ệt N am thường có tầm nhìn thấp và ngắn hạn, hay thay đổi và m u ốn di dường tắt, thay vì kiên nhẫn chờ đợi kết quả lâu dài. Đó chính là không có kiên tâm. Đây là kết quả của m ột
- 6 7-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
nền văn hóa được xây dựng trên nền tảng dân trí thấp và phức tạp cộng v ới những ảnh hưởng của môi trường kinh doanh. K hi nền k i nh tế V i ệt N am chuyến đổi sang cơ chế thị trường, k hi mà môi trường k i nh doanh, môi trường pháp luật còn chưa ổn định và nhiều khe hở, khát vống làm giàu, chạy theo lợi nhuận cộng với tầm nhìn ngắn hạn đã nảy sinh tư tưởng làm ăn gian dối, đánh quả, chụp giật...gây nên những ảnh hưởng rất lớn đến nền k i nh tế và hình ảnh của các doanh nghiệp V i ệt N am trong mắt đối tác nước ngoài. Có những doanh nghiệp
Không có thương hốc
vừa nổi lên như m ột tấm gương kinh doanh thành đạt đã bị đưa ra toa vì trốn thuế hoặc tham ô tài sản nhà nước như hãng nước hoa Thanh Hương, M i nh Phụng Epco, Tân Trường Sanh, Đông Nam Associates... Hay vụ án k i nh tế gán đáy như Lã Thị K im Oanh, N g u y ễn Thị Bé Tư hay các vụ án của T CT Hàng không Việt nam, vụ án của T CT Điện lực... Những ví dụ rất điển hình trên đã cho chúng ta thấy rằng nếu thiếu một phương hướng kinh doanh đúng đắn, thiếu đi cái tâm trong k i nh doanh thì các doanh nghiệp V i ệt Nam khó có thể đứng vững trước làn sóng dữ của cơ chế thị trường.
"Thương h ố c" ở đây là một khái niệm rộng, nó bao g ồm việc học tất cả những kiến thức, kĩ năng cần thiết cho việc kinh doanh, cho hoạt động thương nghiệp như là: k i ến thức về k i nh doanh, khả năng và năng lực lãnh đạo, trình độ của người lãnh đạo, những hiểu biết, trình độ nhận thức của doanh nhân về k i nh doanh, về pháp luật...Và "thương hốc" cũng là m ột trong những điều kiện cơ bản, chủ yếu cho m ột nền văn hóa k i nh doanh vững mạnh. Bởi vì chỉ có thể xây dựng được văn hóa doanh nghiệp k hi bản thân người lãnh đạo và những thành viên trong doanh nghiệp đó là những người có trình độ vãn hóa, có sự hiểu biết về vãn hóa doanh ngiệp. Từ đó hố m ới xác định rõ được những giá trị vãn hóa của mình, những giá trị mà hố mong muốn có được trong doanh nghiệp. M ột điều hiển nhiên là chúng ta không thể xây dựng nên cái mà chính chúng ta cũng
- 6 8-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
không thế hiếu. Nhưng nếu chỉ có văn hóa thôi thì chưa đủ, một điều kiện cốt yếu nữa là người lãnh đạo doanh nghiệp cần có kiến thức, có trình độ hiếu biết,
có tầm nhìn xa trông rộng. Có như thế họ m ới vạch ra được phương hướng, mục đích kinh doanh đúng đắn và những chiến lược cụ thể để dận dắt m ọi thành viên
của doanh nghiệp đi đúng hướng. Điều này cũng đã được nhắc đến trong phần 1.3.2. "Phong cách lãnh đạo - một nhân tố quyết định đối v ới văn hóa k i nh doanh của doanh nghiệp" Về vấn đề này, chúng ta có thể nhận thấy ở V i ệt N am hiện nay có những đặc điểm nổi bật sau:
• Đội ngũ doanh nhăn Việt nam ngày càng được trẻ hoa. Theo kết quả điểu tra của đề tài KX - 07 - 14 1 tiến hành năm 1998 thì độ tuổi trung bình của giám đốc là 40, trong đó từ 40 - 49 chiếm 4 2 %, 50 - 59 chiếm 3 2% còn độ tuổi 30 - 39 là 2 0 %. N hư vậy, đội ngũ doanh nhân V i ệt nam phần lớn đều nằm trong độ tuổi sung sức. Đây là một thuận l ợi l ớn cho việc học hỏi, tiếp thu các kiến thức, k i nh n g h i ệm từ bên ngoài của doanh nghiệp V i ệt nam 2
• Trình độ chung của doanh nhăn cũng tăng lên nhiều. Các số liệu
điểu tra đã cho thấy, không chỉ những người có học hành m ới bắt tay vào k i nh
doanh, mà ngay cả những người đang là doanh nhân cũng muốn học hỏi, nâng cao trình độ của mình. Theo để tài KX - 07 - 14, 7 7% giám đốc có trình độ đại học. Đặc biệt trong để tài này, con số giám đốc và Trưởng phòng k i nh doanh có trình độ trên đại học lén tới 2 2 , 5 2% 2
• Tuy nhiên, doanh nhân Việt nam nói chung đều thiếu các kiến thức
về kinh doanh trong thời kỳ đổi mới. Theo đề tài KX - 07 - 14, chỉ có 8% số
1 Vũ Quốc Tuấn. Để hình thành và phát triển tâng lớp doanh nhân Việt nam. DNVN. trang 19 -20 3 Để lài: G i ải pháp xây dựng vãn hỏa doanh nghiệp Việt nam trong điều kiện h ội nhập k hu vực và [hể giới - Th.s
Nguyễn Hoàng Á nh và nhóm nghiên cứu. 54.
người được h ỏi được đào tạo về quản trị k i nh doanh, 12,2% được đào tạo về quản lý nói chung. 6 5% cán bộ quản lý doanh nghiệp N hà nước được đào tạo trước
- 6 9-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
năm 1989, nhiều kiến thức không còn phù hợp với cơ c hế mới. V ới đội ngũ người quản lý trong các doanh nghiệp tư nhãn, thiếu hụt này còn rõ ràng hơn.
Chỉ có 3 0% chủ doanh nghiệp qua các lớp quản lý trên dưới 3 tháng, 2 5% chủ doanh nghiệp biết rõ Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân, 2 5% biết Luật Lao dộng, 2 2% biết Luật Phá sản, đạc biệt chỉ có 8% người được h ỏi biết về Luật K h u y ến khích đầu tư trong nước. Luật được quan tâm nhiều nhất là các luật thuế cũng chỉ có 4 4% số người được hỏi biết rõ các luật này. Có thổ thấy rằng, trình độ về "thương học" của các doanh nhân V i ệt N am cũng đã có rất nhiều thay đổi đáng mừng. N h i ều doanh nghiệp V i ệt Nam cũng
đã ý thức được vai trò quan trọng của yếu tố văn hóa trong k i nh doanh, tầm quan trọng của việc xây dựng một nền văn hóa vững mạnh cho mình. T uy nhiên, sự thay dổi này vẫn chưa đủ đế tạo nên bộ mặt m ới cho nền vãn hóa k i nh doanh ở V i ệt Nam. Còn về các yếu tố khác như: "Không có nghị l ự c" , "không biết trọng nghề", " K ém đường giao thiệp", "Không biết tiết kiệm", " k h i nh n ội hóa"..., chúng ta cũng đã thấy có nhiều sự thay đổi, nhiều sự tiến bộ rất đáng mừng trong đội ngũ doanh nhân V i ệt Nam, đặc biệt là các doanh nhân trẻ tuổi. Đã có rất nhiều điổn hình trong xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp tại V i ệt N am trong những năm gần đây, tạo nên một nét m ới cho nền văn hóa k i nh doanh V i ệt Nam. Trong số đó có thổ kổ đến như FPT, V i n a m i l k, Công ty gạch Đồ ng T âm .. .Đây chính là những nhân vật tiên phong mở đường cho quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại V i ệt Nam. Và nếu nhìn vào những nỗ lực của lớp doanh nhân V i ệt Nam h ôm nay, cộng v ới sự quan tâm của xã h ội - thổ hiện qua giải Sao vàng
đất V i ệt dược tổ chức riêng cho các doanh nghiệp trẻ - và còn rất nhiều cuộc t hi khác dành cho các bạn sinh viên, những doanh nhân tương lai, những người sẽ góp phẩn tạo nên bộ mặt văn hóa kinh doanh của đất nước trong m ột tương lai
không xa. Có thổ kổ đến hai cuộc thi là Cuộc thi Sinh viên khởi nghiệp do báo
- 7 0-
Nhũng nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bàn
Diễn đàn doanh nghiệp phối hợp v ới Trung tâm thông t in k i nh tế ( Bộ Ngoại giao) tổ chức, hay Cuộc thi Thắp sáng tài năng kinh doanh trẻ do H ội doanh
nghiệp trẻ V i ệt N am tổ chức hàng năm. V ới mục đích tìm kiếm, b ồi dưỡng và phát triển các tài năng kinh doanh trẻ, những cuộc t hi như t hế sẽ góp phẩn phát triển đầt nước phồn vinh, đào tạo một lực lượng các doanh nhân trẻ có đủ trình
độ và kĩ năng cần thiết để có thể thành công trong thời kỳ h ội nhập kinh tế quốc tế. T in rằng v ới sự ủng hộ quan tâm của N hà nước và toàn xã hội, cùng với sự nhận thức của bản thân các doanh nghiệp, chắc chắn những đặc điểm trên đây sẽ không còn là y ếu điểm của các doanh nghiệp V i ệt Nam nữa.
3.2. BÀI HỌC CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TỪ VÃN HÓA KINH
DOANH NHẬT BẢN
Trước thực trạng văn hóa kinh doanh ở V i ệt N am hiện nay, chúng ta thầy rằng nền văn hóa k i nh doanh của các doanh nghiệp V i ệt N am vẫn còn rầt nhiều điểm yếu kém, và nó sẽ là một trong những cản trở trong quá trình h ội nhập quốc tế và hợp tác v ới các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhật Bản. Các doanh nghiệp V i ệt N am cần nỗ lực hơn nữa để xây dựng nền văn hóa cho mình. Trong quá trình đó, từ những mô hình thành công của các doanh nghiệp Nhật Bản, các doanh nghiệp V i ệt N am cũng có thể tự rút ra những bài học cho mình. Điều quan trọng nhầt là các doanh nghiệp cần vận dụng sáng tạo những ưu điểm trong văn hóa kinh doanh Nhật vào môi trường V i ệt Nam, đối với người lao động V i ệt Nam, từ đó hình thành m ột nền văn hóa vững mạnh và tiến bộ.
3.2.1. Xác định mục đích và phương hướng kinh doanh đúng đán
Phương hướng k i nh doanh chính là con đường mà doanh nghiệp đạt đến mục đích. Trong phương hướng k i nh doanh thì y ếu tố mục đích k i nh doanh có vai trò quyết định, nhưng ngược l ại phương hướng k i nh doanh lại liên quan trực
-71 -
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
tiếp đến việc thực hiện mục đích k i nh doanh. Điều này có nghĩa là không thể đạt được mục đích bằng m ọi cách mà phải tuân theo những nguyên tắc luật pháp và
đạo đức trong k hi thực hiện các phương pháp k i nh doanh, đó chính là văn hóa
trong phương pháp k i nh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định m ột phương hưống kinh doanh đúng đắn là vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. N ếu một doanh nghiệp không xác định được phương hưống k i nh doanh đúng đắn thì dù có cố gắng đến đâu cũng khó có thể thành công và phát triển lâu dài được. Do đó, bưốc đầu tiên mà các doanh nghiệp V i ệt N am cẩn quan tâm thực hiện là tìm cho mình m ột phương hưống và mục đích kinh doanh đúng đắn. Trẽn thực tế, về phương pháp kinh doanh thường có những điếm chung như sau: Tuân t hủ pháp luật (kể cả pháp luật quốc gia, quốc tế cũng như điều lệ, n ội quy của từng doanh nghiệp); đảm bảo m i nh bạch, công khai trong k i nh doanh. Chú trọng khoa học quản lý, tuân theo các nguyên lý quản lý khoa học, dựa vào khoa học mà tổ chức bộ m áy quản lý, thực hiện các phương pháp kinh doanh. Dựa vào khoa học, kỹ thuật, vận dụng công nghệ tiên tiến trong điều hành sản xuất kinh doanh. Chú trọng quan hệ con người (đây cũng là m ột khuynh hưống m ối của phương pháp k i nh doanh hiện đại); phát huy năng lực xã h ội (còn g ọi là vốn xã hội) bao g ồm n ăm nhân tố: giối lãnh đao chính trị, quan chức quản lý, tri thức, doanh nhân và người lao động; quan trọng nhất là khơi dậy và phát huy tổng hợp các tiềm năng, thực hiện sự cố kết của các nhân tố đó vì mục tiêu chung. Đây chỉ là những điểm chung nhất của văn hóa k i nh doanh. Những điểm
chung này được vận dụng cụ thể trong từng thời kỳ nhất định, chịu ảnh hưởng
- 7 2-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
3.2.2. Dành sự quan tâm hơn nữa đến việc tuyển chọn và đãi ngộ nhản sự
của c hế độ sở hữu, hệ thống thể c hế (trong đó chủ y ếu là thể c hế chính trị, thế chế k i nh tế, thể c hế hành chính, thể c hế văn hóa) của từng nước mà có những thay đổi theo những chiều hướng khác nhau. Điểu quan trọng cần nhấn mạnh là mục đích k i nh doanh quyết định phương pháp kinh doanh, mục đích kinh doanh nói lên tầm vóc cao, thấp của văn hóa doanh nghiệp 1 Có thể nói đây là bước đầu tiên quan trọng quyết định đến văn hóa k i nh doanh của doanh nghiệp. Và trên cơ sở xác định đưảc phương hướng, mục đích kinh doanh đúng đắn, doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một triết lý k i nh doanh, nơi h ội tụ tất cả tinh thần của doanh nghiệp và là tư tưởng dẫn đạo cho m ọi thành viên trên con đường xây dựng và củng cố vãn hóa doanh nghiệp.
Trong chương 2, chúng ta cũng đã thấy đưảc một điều rằng m ột yếu tố quan trọng tạo nên thành công, sự vững mạnh cho các doanh nghiệp Nhật Bản chính là lòng trung thành, sự gắn bó của m ỗi thành viên d ối v ới doanh nghiệp, và chính nguồn sáng tạo không ngừng của m ỗi cá nhân hảp lại tạo nén nguồn nội lực cho doanh nghiệp. Đó cũng chính là kết quả cùa một c hế độ tuyển chọn và đãi n gộ nhân sự rất đúng đắn tài tình của các doanh nghiệp Nhật Bản. ( C hế độ tuyển dụng suốt đời, đối nhân xử t hế khéo léo.. .)• Cũng như người Nhật, người lao động V i ệt N am cũng là những con người cần cù, chịu khó trong lao động, có tư chất thông minh, truyền thống hiếu học và có tính sáng tạo cao, dễ tiếp thu cái m ới và dễ thích nghi v ới sự thay đổi của mói trường. Con người V i ệt Nam có tinh thần đoàn kết và tính cộng đồng cao, họ cũng có sự tận tâm, hãng say với công việc và trung thành v ới công ty...vậy thì tại sao các doanh nghiệp V i ệt Nam lại không thể thành công và phát triển như
1 "Về vãn hóa doanh nghiệp ở nước ta hiên nay" - Vũ Quốc Tuấn, Chuyên gia cao cấp. Ban nghiên cứu cùa Thù tướng Chính phù (hĩtp://hanoi.vnn.vn/chuven de/ttvhdn/clbdn )
- 7 3-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
các doanh nghiệp Nhật Bản? Điều cốt lõi có lẽ là do các doanh nghiệp chưa dành sự quan tâm đúng mức đến hoạt động quản trị nhân sự. Nhưng m ột thực tế nữa mà chúng ta cần quan tâm đến chính là những điểm yếu của người lao động V i ệt Nam so với lao động Nhật Bản. Do xuất phát tắ m ột
3.2.3. Xây dựng một mô hình kinh doanh lý tưởng, năng động và tiến bộ
nền nông nghiệp nên người lao động vẫn mang tâm lý tiểu nông, thiếu tư tưởng làm ăn lớn, yếu về tính nguyên tắc và nhất quán. Và do chưa quen với một nền sản xuất l ớn nên người lao động chưa có tác phong công nghiệp, vẫn còn thói quen ỳ lại, dựa dẫm, thiếu tinh thần trách nhiệm, không tôn trọng giò giấc, vẫn còn thói quen tùy tiện, coi của công là của chùa, làm việc theo kiểu hành chính, "nói nhiều làm ít", "nói một đằng làm một nẻo"...Đây thực sự là những điểm yếu mà chúng ta không thể thay đổi trong ngày m ột ngày hai. Chính tắ thực tế này mà vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là cần phải dành sự quan tâm hem nữa đến công tác quản trị nhân sự. Tắ công tác tuyển chọn ban đầu đến việc giáo dục, đào tạo người lao động, các doanh nghiệp đều cần phải đi theo phương pháp và mục đích k i nh doanh đã lựa chọn. Các doanh nghiệp cần phải làm cho m ỗi người lao động thấm nhuần tư tưởng chủ đạo (triết lý) của công ty, thu hút họ gắn bó v ối công ty, coi công ty là m ột phần cuộc sống của họ, khuyên khích và động viên người lao động sáng tạo để cải thiện môi trường làm việc...Làm sao để hạn c hế được những yếu điểm, khuyến khích những un điểm của người lao động, làm sao để nguôi lao động luôn tự hào về công ty, về công việc của mình và luôn khát khao được cống hiến; đó chính là bài học rút ra tắ văn hóa của các doanh nghiệp Nhật Bản và cũng là mục tiêu cần hướng tới của các doanh nghiệp V i ệt Nam.
M ột mô hình k i nh doanh lý tưởng, m ột môi trường văn hóa doanh nghiệp tiến bộ là nơi tạo ra m ột sức mạnh tổng thể cố kết và cổ vũ người lao động trong doanh nghiệp lao động sáng tạo v ới niềm t in và lý tưởng cao đẹp. M ột mô hình
- 7 4-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
k i nh doanh lý tưởng là nơi mà m ọi thành viên đều được tạo điều kiện đế phát huy m ọi năng lực của mình, nơi mà từ lãnh đạo doanh nghiệp đến m ỗi người lao
3.2.4. Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp trong cộng đồng
động đều có chung m ột n i ềm tự hào được làm việc với cái tên của doanh nghiệp, với thương hiệu của sản phẩm mà họ đã dồng lòng tạo dựng và phát triển. Chắ trong m ột môi trường như vậy thì các thành viên m ới có ý thức trung thành và gắn bó v ới công ty, đ em hết sức mình ra cống hiến vì sự tồn vong của công ty, tạo nên một nguồn lực mạnh mẽ giúp doanh nghiệp phát triển. M ột quốc gia không thế tồn tại và phát triển nếu không báo tồn, gìn g iữ được nền văn hóa truyền thống của mình. M ột gia đình sẽ không thể đầm ấm sum vầy và đóng góp tích cực cho xã h ội nếu không có gia phong, gia giáo. Cũng như vậy, m ột doanh nghiệp sẽ không thể có một sự nghiệp lâu dài, bền vững nếu không có m ột nền văn hóa đặc thù, hoặc tệ hơn nữa, môi trường văn hóa của doanh nghiệp lại là một bầu không khí căng thẳng, ức c hế hoặc chắ toàn những bất công. Các doanh nghiệp V i ệt Nam hơn lúc nào hết cần phải ý thức được điều này và chính băn thân giám đốc, người lãnh đạo công ty phải là những người coi trọng việc xây dựng nén văn hóa doanh nghiệp. N g ười lãnh đạo phải là những người tiên phong, tìm ra phương hướng k i nh doanh đúng đắn cho doanh nghiệp, thu hút sự gắn bó của m ọi thành viên với doanh nghiệp, khơi dậy tinh thần đoàn kết của người lao động. N g ười Việt Nam đã rất đoàn kết gắn bó trong đấu tranh chống l ại sự nô dịch, xâm lấn của kẻ thù nhưng dường như truyền thống đó đang mờ đi trong thời kỳ mở của. Các doanh nghiệp V i ệt N am cần thông qua các biện pháp tuyên truyền, giáo dục để khôi phục tinh thần ấy, tạo nên sức mạnh cho doanh nghiệp đi đến thành công.
Hình ảnh của doanh nghiệp chính là tổng hòa của nhiều yếu tố như: chất lượng sản phẩm, phong cách kinh doanh, văn hóa của doanh nghiệp cũng như các hoạt động truyền thông, quảng bá...hình ảnh của doanh nghiệp cũng chính
- 7 5-
Nhũng nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
là diện mạo của doanh nghiệp, giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, và là giao tiếp của doanh nghiệp đối v ới cộng đồng. Hình ảnh doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đối v ới sự t ồn vong, thành bại của doanh nghiệp. Hình ảnh của doanh nghiệp là sự biểu hiện của văn hóa k i nh doanh của
chính doanh nghiệp đó, nó được duy trì b ởi nguồn năng lượng từ bên trong, nguồn năng lượng ấy chính là văn hóa của doanh nghiệp. Và vãn hóa doanh nghiệp được nhận định là chìa khóa để tạo nén sự khác biệt cho doanh nghiệp,
cho hình ảnh và thương hiệu của doanh nghiệp. Mằc dù hiện nay, hình ảnh doanh nghiệp vẫn chưa được nhiều doanh nghiệp trong nước dành cho sự quan tâm đúng mức, nhưng m ột thức tế không thể phủ nhận rằng trong b ối cảnh k i nh tế V i ệt N am ngày càng hòa nhập v ới k i nh tế t hế giới, việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp đã và đang trở thành m ột vấn đề cấp thiết.
Trong thòi đại ngày nay k hi mà những ranh g i ới đang bị xóa mờ bằng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật thì doanh nghiệp cần phải đi vào cộng đồng, cần tạo được c hữ tín trong các m ối quan hệ. Tất nhiên, để làm được điều này, ngoài các yếu tố n ội tại của doanh nghiệp, mói trường k i nh doanh cũng phải đảm bảo cho doanh nghiệp yên tâm đầu tư lớn, lâu dài và tạo dựng lòng t in trong lòng đối tác.
3.3. NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI
KINH DOANH VỚI C ÁC DOANH NGHIỆP NHẬT BẲN
Trên cơ sở tìm hiểu những đằc điểm tiêu dùng và tính cách k i nh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản, cấc chuyên gia Nhật Bản đã đưa ra những điểm cần lưu ý cho các doanh nghiệp V i ệt N am k hi kinh doanh với các doanh nghiệp Nhật
Giữ chữ tín
Bản.
- 7 6-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
Điều đầu tiên mà các doanh nghiệp V i ệt N am cần đặc biệt lưu ý k hi k i nh doanh với các doanh nghiệp Nhật Bản là phải g iữ c hữ tín, g iữ l ời hứa dù là việc
Đ àm phán kỹ lưỡng, làm việc máy móc
nhỏ nhất. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chủ y ếu khiến cho các doanh nghiệp V i ệt N am thường bị mất uy tín trước đối tác. Đặc biệt, người Nhật Bản rất coi trọng ấn tưạng trong buổi gặp gỡ đầu tiên hay trong đạt giao dịch đẩu tiên. Do vậy, nếu chúng ta không thực hiện đưạc l ời hứa thì việc đầu tiên và trước hết mà chúng ta cần làm là phải x in l ỗ i. Sau đó, chúng ta chọn một thời điểm thích hạp để giải thích lý do thật khéo léo với họ. Đây là một điểm quan trọng mà chúng ta cần hết sức lưu ý, bởi vì chúng ta vẫn bị các đối tác nước ngoài đánh giá là không g iữ c hữ tín, thường viện lý do để thoái thác việc thực hiện nghĩa vụ; hơn nữa, đối tác Nhật Bản l ại đặc biệt coi trọng vấn dề c hữ tín, nếu chúng ta không thực hiện đúng l ời hứa du chỉ một lần, đặc biệt là lần đầu tiên thì chúng ta đã tự đánh mất cơ h ội của chính mình.
Thòi gian đặt hàng thử vói số lưạng nhỏ thường kéo dài
Nguôi Nhật vốn n ổi tiếng là kĩ tính và đòi h ỏi cao. Vì t hế trong công việc họ cũng rất cẩn thận và c hi tiết. N g ười Nhật thường đ àm phán rất kỹ lưỡng dù trong bất cứ vấn đề gì. Do vậy mà sau m ỗi buổi đ àm phán công việc, chúng ta nên làm bản tóm tắt về những nội dung đã thỏa thuận, diều này sẽ đem lại lòng tin cho đối tác Nhật Bản. Tuy nhiên, vì cẩn thận và kỹ tính nên đôi k hi họ làm việc hơi m áy móc, dù chỉ là mua m ột loại hàng hóa thông thường nhưng người Nhật vẫn yêu cầu đối tác đưa đến tận nơi sản xuất để tận mắt chứng kiến tổ chức, năng lực sản xuất của đối tác. Nhưng k hi bắt đầu vào giao dịch chính thức thì các công ty Nhật Bản lại n ổi tiếng là ổn định và trung thành vói bạn hàng.
Đây cũng là m ột trong những đặc trưng trong phong cách làm việc của các doanh nghiệp Nhật Bẳn mà các doanh nghiệp V i ệt N am cần hết sức lưu ý. Trước k hi đi đến thỏa thuận về hạp đồng hạp tác lâu dài, các doanh nghiệp Nhật
- 7 7-
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
thường tiến hành đặt hàng t hử rất nhiều lẩn, trong thời gian dài v ới số lượng rất ít. Điều này giúp họ xác định năng lực cũng như độ t in cậy của đối tác. Trong k hi đó, doanh nghiệp V i ệt Nam sau một vài lán gặp gỡ đã nóng lòng m u ốn biết đối tác có đặt hàng v ới số lượng lớn không, có ý định hợp tác lâu dài hay không...Nhiều k h i, sau vài đơn hàng đẫu tiên với số lượng ít, doanh nghiệp phía Việt Nam không đủ kiên trì để tiếp tục nên đã không nhiệt tình trong giao tiếp
Chú trọng tham gia hội chợ thương mại tại Nhật Bản
kinh doanh, dẫn đến mất khách hàng tốt trong tương lai.
Văn hóa trao danh thiếp
Các chuyên gia Nhật Bản đã khẳng định rằng việc tham g ia hội chợ thương mại tại Nhật Bản là rất quan trọng. Bởi vì nó không chỉ giúp doanh nghiệp tìm k i ếm khách hàng m ới mà còn là một cách để khẳng định với khách hàng cũ về tính thường xuyên, ổn định trong kinh doanh của mình. Tuy nhiên, k hi tham gia các hội chợ thương m ại như vậy doanh nghiệp V i ệt Nam cũng cẫn lưu ý m ột số điểm. Đó là, việc tham gia h ội chợ tại Nhật Bản rất tốn kém, những mẫu mã hàng hóa chọn để trưng bày thì nên có sự trao đổi và thống nhất trước v ới những khách hàng truyền thống của mình để tránh tình trạng vi phạm cam kết về mẫu mã trước đó. K hi giới thiệu hay bán hàng tại gian hàng, người phụ trách bán hàng cũng cẩn chú ý không nên ăn, uống trước mặt khách hàng dù chỉ là khách đi qua lại. Phải luôn đứng, tươi cười m ời chào khách với thái độ thật niềm nở và cám ơn cho dù khách đó chỉ nhìn vào gian hàng rồi lại đi luôn. Đây chỉ là những hành động, cử chỉ rất nhỏ nhưng cũng thể hiện nét vãn hóa k i nh doanh của một doanh nghiệp nói riêng và của tất cả các doanh nghiệp V i ệt N am nói chung. Nếu các doanh nghiệp không chú ý thì cũng rất dễ bị mất ấn tượng trước khách hàng, từ đó mà mất luôn cả cơ h ội k i nh doanh.
Chúng ta đã biết rằng Nhật Bản là một trong những nước hay sử dụng danh thiếp nhất t hế giới. Và trong cách sử dụng danh thiếp của họ cũng có những
- 7 8-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
chuẩn mực nhất định. Đây cũng là điều mà các doanh nghiệp V i ệt Nam cần lưu ý k hi giao dịch v ới các doanh nghiệp Nhật. Bởi vì trong giao dịch, nhất là lần
đầu, thì việc không có hay hết danh thiếp không bao g iờ để lại ấn tượng tốt với
Nên sử dụng được tiếng Nhật
khách hàng.
N g ười Nhật thường cọm thấy rất v ui vẻ và gần g ũi hơn trong lúc làm việc nếu đối tác sử dụng được tiếng Nhật. Mặc dù có thể họ có người có thể phiên dịch cho mình, hoặc họ cũng có thể sử dụng được tiếng A nh nhưng nếu chúng ta sử dụng được tiếng Nhật thì việc trao đổi, đ àm phán sẽ thuận l ợi hơn nhiều, và cũng có thể để l ại ấn tượng tốt với khách hàng. H ơn nữa, ở những doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật, số người sử dụng được tiếng A nh thành thạo là rất ít. Vì thế, nếu có thể, các doanh nghiệp Việt Nam nên cố gắng để có thể dùng
Coi trọng thòi gian và cách làm việc
được tiếng Nhát.
Chú ý văn hóa tăng quà
N g ười Nhật v ốn rất chính xác về g iờ giấc, đặc biệt là những buổi hẹn đầu tiên hay những cuộc gặp quan trọng. Do đó, để hợp tác được hiệu quọ và lâu dài với các doanh nghiệp Nhật Bọn, các doanh nghiệp V i ệt N am cũng cần lưu ý. Nên chuẩn bị kĩ càng trước cuộc gặp không chỉ về nội dung, về tư liệu mà cần chuẩn bị cọ về phương tiện, tốt nhất là nên đi sớm một chút để tránh bị động về thời gian. Nếu ngay trong cuộc gặp đầu tiên mà chúng ta đã đến muộn thì dù với lý do gì cũng sẽ gây ấn tượng không tốt. H ơn nữa, các doanh nghiệp V i ệt Nam v ốn bị các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là doanh nghiệp Nhật Bọn đánh giá là thường không đúng hẹn, nên các doanh nghiệp càng cần phọi đặc biệt lưu ý.
-79-
Tặng quà hay gửi thiếp chúc mừng là m ột trong những đặc trưng của văn hóa Nhật. Vào những dịp như: nhân ngày thành lập công ty, nhân dịp Giáng sinh và n ăm mới...các doanh nghiệp nên gửi thiếp chúc mừng đối tác, và nên chú ý
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
gửi đến ngay trước ngày hoặc đúng ngày. Ví dụ như đối với Giáng sinh thì nên
Chú ý bao bì và chất lượng hàng hóa
gửi thiếp vào khoảng nửa đầu tháng 12. Ngoài ra, vào những ngày lễ đặc biệt của Nhật Bản chúng ta cũng nên g ửi quà. Ví dụ vào những dịp lễ của Nhật như dịp Ô Bôn (tháng 7), và trong dịp này nên gửi đồ ăn, còn vào dịp cuối năm dương lịch nên tặng khách đồ uống...
Đây là mỳt điều quan trọng mà các doanh nghiệp V i ệt N am không thể không nghĩ tới. Hàng hóa, cho dù bất kỳ loại gì cũng phải có hình thức đẹp, sạch
sẽ. Bao bì phải rất cẩn thận theo đúng tiêu chuẩn, hình thức đẹp, kích thước phù hợp, tạo được sự lôi cuốn và tiện dụng cho người sử dụng. M ỳt đặc điểm mà chúng ta có thể nhận thấy là so với các thị trường khác, tại Nhật Bản, mỳt số mặt hàng như quà tặng, chi phí cho bao bì còn chiếm tỉ trọng cao hơn trong giá thành sản phẩm. Hàng hóa chất lượng tốt, ổn định, bao bì có hình thức đẹp, sạch sẽ, cẩn thận là điều mà người Nhật luôn mong đợi. Nếu hàng hóa có chất lượng tốt mà bao bì không đảm bảo, không có hình thức đẹp thì cũng rất khó t hu hút được đối tác Nhật. Do đó, để có được những người bạn hàng lâu dài, ổn định, ngoài chất lượng tốt, các doanh nghiệp Việt Nam cũng nên dành sự quan tâm hợp lý đến bao bì của sản phẩm. Trên đây chỉ là những lưu ý rất cơ bản cho các doanh nghiệp được rút ra từ đặc điểm của người Nhật, từ đặc trưng của văn hóa tiêu dùng cũng như văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản. Trên cơ sở dó, cùng v ới những k i nh nghiệm có được trong quá trình hợp tác làm ăn v ới các doanh nghiệp Nhật Bản, chắc chắn các doanh nghiệp V i ệt Nam sẽ rút ra được những k i nh nghiệm cho bản thân mình để từ đó có thể hợp tác được lâu dài và hiệu quả với các doanh nghiệp Nhật Bản. N g ười bạn hàng được đánh giá là trung thành nhưng hơi khó
tính.
- 8 0-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
KẾT LUẬN
M ỗi quốc gia có m ột nền văn hóa riêng của mình, bởi vậy m ỗi nền k i nh tế cũng đòi h ỏi m ột nền văn hóa riêng, và nền k i nh tế thị trường càng đòi h ỏi có một văn hóa riêng - đó chính là văn hóa kinh doanh. V ăn hóa k i nh doanh chính
là "chất k e o" để thúc đẩy và gắn kết m ọi nguồn lực, m ọi lực lưệng trên cơ sở
phát huy tính chủ thể của từng cá nhân, đơn vị tham g ia sản xuất k i nh doanh trong quá trình thực hiện các quy chế, chính sách... của N hà nước, trước hết là để tạo m ọi điều k i ện thuận l ệi cho việc phát huy năng lực, trình độ làm chủ thị trường của các lực lưệng ấy; và về lâu dài là vì sự phát triển bền vững của hiệu quả k i nh doanh, gây dựng thương hiệu và góp phần xây dựng thương trường, xây dựng nền vãn hóa k i nh doanh Việt N am nói chung trong quá trình giao lưu, h ội nhập k i nh tế với k hu vực và toàn t hế giới. Trong m ột nền phông chung của văn hóa k i nh doanh, các doanh nghiệp cần nỗ lực hết mình để xây dựng nên cho doanh nghiệp mình m ột nền văn hóa lành
mạnh và đặc sắc. B ởi vì bất kỳ m ột doanh nghiệp nào nếu thiếu đi y ếu tố văn hóa, ngôn ngữ, tư liệu, thông t in nói chung đưệc g ọi là tri thức thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại đưệc. Trong k h u y nh hướng xã h ội ngày nay thì các nguồn lực của m ột doanh nghiệp là con người mà văn hóa doanh nghiệp là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, văn hóa k i nh doanh của doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của m ỗi doanh nghiệp. Điều này có lẽ chúng ta sẽ không cần phải khẳng định gì thêm nữa, chính sự thành công của các doanh nghiệp Nhật Bản đã m i nh chứng cho vai trò to lớn của cấc y ếu tố văn hóa trong k i nh doanh và t ầm quan trọng của việc xây dựng một nền văn hóa k i nh doanh đối với sự tồn vong của doanh nghiệp.
Trong những n ăm gần đây, cùng v ới xu t hế quốc tế hóa và toàn cẩu hóa,
V i ệt N am cũng đang rất nỗ lực h ội nhập quốc tế, tăng cường t hu hút v ốn đầu tư từ bên ngoài để xây dựng và phát triển k i nh tế. H ơn lúc nào hết, các doanh
- 81 -
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
nghiệp V i ệt N am cần phải tận dụng cơ h ội này để mở rộng thị trường ra t hế giới.
Nhưng bên cạnh những thời cơ do quá trình hội nhập đ em lại, các doanh nghiệp
cũng phải đối đầu v ới những thách thức lớn, đặc biệt là sức ép cạnh tranh tự phía
các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Và văn hóa k i nh doanh đã trở thành
một vũ khí cạnh tranh m ới rất hữu hiệu trên thương trường. Các doanh nghiệp cần cố gắng xây dựng cho mình một nền văn hóa mang tính chất đặc trưng mà "chỉ mình m ới có". Bởi vì văn hóa kinh doanh sẽ góp phần tạo nên sự đoàn kết trong n ội bộ nhân viên tự cấp cao nhất đến cấp thấp nhất, phát huy sức mạnh tập thể và thúc đẩy công việc kinh doanh phát triển. Và hơn nữa, trong một nền k i nh tế thị trường v ới các yếu tố luôn biến động không ngựng các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một môi trường văn hóa vững mạnh nhưng đủ linh hoạt và nhạy bén. Đất nước chúng ta r ồi sẽ phát triển, các công t y, doanh nghiệp tư nhân sẽ xuất hiện ngày càng nhiều hơn, tham gia ngày càng tích cực hơn vào xây dựng nền k i nh tế của đất nước. Để tăng cường tính cạnh tranh, cũng như nâng cao vị trí của các doanh nghiệp V i ệt Nam trong con mắt các đối tác, đặc biệt là các đối tác khó tính như Nhật Bản, thì các cơ quan hữu quan và bản thân các doanh nghiệp nên quan tâm nhiều hơn nữa đến sự phát triển bền vững, mà điều cốt y ếu đó là xây dựng thành công mô hình văn hóa doanh nghiệp đặc thù V i ệt N am trong m ỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Nhật Bản dã thành công trong việc xây dựng nền văn hóa k i nh doanh mang tính chất Nhật Bản, và nó đã đ em l ại sự thành công, vững mạnh cho họ. V ậy thì tại sao chúng ta không cùng xây dựng nền văn hóa k i nh doanh của V i ệt Nam. Trên cơ sở m ột nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, cùng v ới những con người năng động, g i ỏi giang và tinh thần đoàn kết cộng dồng cao, nếu chúng ta cùng nỗ lực chắc chắn chúng ta sẽ xây dựng được m ột nền văn hóa k i nh doanh đặc thù của riêng mình, tạo nên sức mạnh cho
- 8 2-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
các doanh nghiệp trong quá trình hợp tác, mở rộng thị trường trên phạm vi toàn
thế giới.
- 8 3-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
DANH M ỤC C ÁC TÀI LIỆU T H AM K H ẢO
ì. Danh mục luận án, luận văn tham khảo:
1. Thạc sỹ Nguyễn Hoàng Ánh, Giải pháp xây dựng Văn hoa doanh
nghiệp Việt Nam trong điểu kiện hội nhập khu vực và thế giới, Đề tài nghiên
cứu, Trường Đại học Ngoại Thương, 2003
2. Trần Thị Bảo Ngọc, Vai trò của văn hóa kinh doanh trong đàm phán
thương mại Việt - Nhật, Khóa luận tốt nghiêp, Trường Đại học Ngoại Thương,
2002.
3. Lun Thị Thanh Huyền, Phạm Hồng Chương, Vũ Thị Thu Yến, Văn hóa
kinh doanh và triển vọng thám nhập thị trường Australia, Đề tài Sinh viên
nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Ngoại Thương, 2003.
li. Danh mục các sách tham khảo:
1. Đặng Tài An Trang (biên soạn), Trí tuệ kinh doanh châu Á, Nhà xuất
bản Lao động, 2005.
2. Đỗ Minh Chương, Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, 2001
3. Giáo trình Nihon no sugata 2003, Khoa tiếng Nhật, Trường Đại học
Ngoại Thương.
4. TS. Nguyễn Mạnh Quân (ch biên), Giáo trình Đạo đức kinh doanh và
văn hóa doanh nghiệp, Truông Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản lao động
- xã hội, 2005.
5. Vũ Bội Tuyền (biên dịch), Kỹ xảo kinh doanh của các công ty Nhật
Bản, Nhà xuất bản vãn hóa thông tin, 2004.
-84-
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bẩn
in. Danh mục các trang web tham khảo:
1. Website Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam: http://vn.emb-iapan.co.ip 2. Website Bách khoa toàn thư mờ: http://vi.wikipedia.org/wiki/ 3. Website Báo đầu tư: http://www.vir.com.vn 4. Website Báo công nghiệp tiếp thị (Industrial review of V N ):
http://irv.moi.gov.vn 5. Website Báo D i ễn đàn doanh nghiệp: www.dddn.com.vn 6. Website Báo Sài G òn giải phóng: http://www.sggp.org.vn
7. Website cổng thông tin Chungta.com: http://www.chungta.com 8. Website Hàng V i ệt nam chất lượng cao: http://www.hvnclc.com.vn 9. XVebsite H ội thanh niên sinh viên V i ệt nam t ại Nhật Bản: http://www.vysa.ip 10. \Vebsite Tạp chí nghiên cứu Nhật Bản: http://www.ncnb.org.vn l i. Website Thông t in Nhật Bản: http://thongtinnhatban.net 12. Website T h ời báo k i nh tế V i ệt nam: http://www.vneconomy.com.vn 13.Website Trung tâm văn hóa doanh nhân - Câu lạc bộ doanh nhân: http://hanoi.vnn.vn/chuven de/ttvhdn/clbdn
IV. Danh mục tài liệu tiếng Anh tham khảo:
14. Website Vietnam - Japan Cooperation corporation http://www.vicc.net 15. XVebsite V i ện kinh tế Thành p hố Hồ Chí M i n h: http://www.vienkinhte.hochiminhcitv.gov.vn 16. Website: http://www.vietnamnet,vn
1. Peg c. Neuhauser, Ray Bender, PhD & K i rl L. Stormberg, Culture.com., John W i l ey & con Canada., Ltd, 2000
- 8 5-
LV.00574