Thuyết minh v tác gi Nguyn Du và "Truyn Kiu"
Nguyn Du-thiên tài văn học Dân tộc,là nhà văn tài hoa nht trong nền văn học trung đại
Vit Nam.Nhắc đến ông ta không th không nhắc đến "Truyn Kiu "-mt kit tác ngh
thut ca nền văn học nuóc nhà.
Nguyn Du sng cui thế k 18 nủa đầu thế k 19.Đây là giai đoạn lch s đầy bão táp
và sôi động vói nhũng biến c lón lao :b máy chính quyn suy thoái , trang quyền đoạt
li ,nn quân Thanh xâm luc khiến đòi sng nhân dân cc kh ,điêu đúng .Khp noi din
ra các cuc khi nghĩa mà tiêu biu là khi nghĩa Lam Son .Tất c đã tác động mnh m
vào nhn thúc và tình cm ca Nguyễn Du để ông huóng ngòi bút ca mình phn ánh
"nhũng điều trông thấy mà đau đón lòng"
Sinh ra và lón lên trong một gia đình đại quý tc có truyn thng khoa bảng và văn
chuong,đó là điu may mn cho Nguyn Du .Cha là Nguyn Ngim tùngt tuóng,anh
trai là Nguyn Khm làm quan to duói triều Lê .Chính gia đìng là cái nôi ngh thuật để
uom nên mm xanh tài năng của ông.
Mặc dù thi đỗ nhung ông có 10 măm phiêu bạt trên đất Bắc (1786 đến 1796).sau đó ông
v n tại làng Tiên Điền (năm 1796 đến năm 1802).Ông đã chúng kiến nhiu cuc đòi s
phn bt hnh ca nông dân .Vì vy cho Nguyn Du mt vn sng ,vn hiu biết phong
phú to tiền đề để ông sáng tác nên "Truyn Kiu"sau này
Nguyn Du không còn nhung s nghiệp sáng tác đồ s ca ông cùng tập "đại hành ngôn
ngũ Dân Tộc Truyn Kiu" sng mãi trong lòng bạn đọc hôm nay,mai sau và mãi mãi
Thuyết minh Nguyn Du
Nguyễn Du là nhà thơ sng hết mình, tư tưởng, tình cảm, tài năng nghệ thut ca ông
xuyên sut các tác phm ca ông, xuyên sut cuộc đời ông và th hin rõ nht qua áng
văn chương tuyệt vi là Truyn Kiu.
Nguyễn Du sinh ngày 23 tháng 11 năm t Du, tc ngày 3/1/1866 kinh thành Thăng
Long trong một gia đình quý tc ln. Thân sinh ông là Hoàng Giáp Nguyn Nghim
(1708 – 1775), làm quan đến tham tng (t tướng) tước Xuân qun công triu Lê. M ông
là bà Trn Th Tn, quê Kinh Bc, đẹp ni tiếng. 13 tui li m côi m, ông phi vi
người anh là Nguyn Khản. Đời sng của người anh tài hoa phong nhã, lớn hơn ông 31
tui này rt có ảnh hưởng tới nhà thơ.
S thăng tiến trên đường làm quan ca Nguyễn Du khá thành đạt. Nhưng ông không
màng để tâm đến công danh. Trái tim ông đau xót, buồn thương, phn n trước nhng
điều trông thy” khi sống lưu lạc, gn gũi với tng lớp dân đen và ngay cả khi sng gia
quan trường. Ông dc c máu xương mình vào văn chương, thi ca. Thơ ông là tiếng nói
trong trái tim mình. Đấy là tình cm sâu sc của ông đối vi mt kiếp người lm lũi cơ
hàn, là thái độ bt bình rõ ràng của ông đối vi các s phận con người. Xut thân trong
gia đình quý tc, sng trong không khí văn chương bác học, nhưng ông có cách nói riêng,
bình dân, gin d, d hiu, thấm đượm cht dân ca x Ngh.
V văn thơ nôm, các sáng tác của ông có th chia thành 3 giai đoạn. Thi gian sng
Tiên Điền Nghi Xuân đến 1802, ông viết “Thác li trai phường nón Văn tế sng 2 cô
gái Trường Lưu”. Đây là 2 bn tình ca th hin rt rõ tâm tính ca ông, s hoà biu tâm
hn tác gi vi thiên nhiên, với con người. Ba tập thơ chữ Hán thì "Thanh hiên thi tp"
gm 78 bài, viết lúc Qunh Côi và nhữngm mi v Tiên Điền, là lời trăn trở chn
long đong, là tâm sự, là thái độ của nhà thơ trước cảnh đời lon lc. Sau 1809, nhng
sáng tác thơ của ông tp hp trong tp Nam Trung Tp Ngâm” gồm 40 bài đầy cm
hng, ca tâm s, ni nim u ut.
Truyn Kiều được Nguyn Du chuyn dch, sáng to t cun tiu thuyết Truyn Kim
Vân Kiu" ca Thanh Tâm Tài Nhân, tên tht là T Văn Trường, quê huyện Sơn Am,
tnh Triết Giang, Trung Quc. Truyn Kiều đã được nhân dân ta đón nhn mt cách say
sưa, có nhiều lúc đã tr thành vấn đềhi, tiêu biu là cuc tranh lun xung quanh lun
đề "Chánh hc và tà thuyết" gia c Nghè Ngô Đức Kế và ông Phm Qunh thu hút rt
nhiều người ca 2 phía cùng lun chiến. Không ch ảnh hưởng sâu sc trong tng lp th
dân, Truyn Kiu còn được tng lp trên say mê đọc, lun. Vua Minh Mng là người đầu
tiên đứng ra ch trì m văn đàn ngâm vịnh truyn Kiu và sai các quan Hàn Lâm Vin
chép lại cho đời sau. Đến đời T Đức, nhà vua thường triu tp các v khoa bng trong
triều đến viết và vnh Truyn Kiu văn đàn, Khu Văn Lâu.
Ngày nay, Truyn Kiu vẫn đang được các nhà xut bn in vi s lượng lớn, được dch ra
rt nhiu th tiếng. Các nhà nghiên cu trên thế giới đánh giá cao Truyện Kiu. Dch gi
người Pháp -Ne-Crir-Sc khi dch Truyn Kiều đã viết bài nghiên cu dài 96 trang, có
đoạn viết: "Kit tác ca Nguyn Du có th so sánh mt cách xứng đáng với kit tác ca
bt k quc gia nào, thời đại nào”. Ông so sánh với văn học Pháp: “Trong tt c các nn
văn chương Pháp không một tác phẩm nào đưc ph thông, được toàn dân sùng kính và
yêu chung bng quyn truyn này Vit Nam". Và ông kết luận: "Sung sướng thay bc
thi sĩ vi mt tác phẩm độc nht vô nh đã làm rung động và ca vang tt c tâm hn ca
mt dân tộc". Năm 1965 được Hội đồng Hoà bình thế gii chọn làmm kỷ nim 200
năm năm sinh Nguyễn Du.
Nguyễn Du là nhà thơ sng hết mình, tư tưởng, tình cảm, tài năng nghệ thut ca ông
xuyên sut các tác phm ca ông, xuyên sut cuộc đời ông và th hin rõ nht qua áng
văn chương tuyệt vi là Truyn Kiều. Đọc Truyn Kiu ta thy xã hi, thấy đồng tin và
thy mt Nguyn Du hàm n trong tng ch, tng ý. Mt Nguyn Du thâm thuý, trải đời,
mt Nguyn Du chan cha nhân ái, hiu mình, hiểu đời, mt Nguyn Du nóng bng khát
khao cuc sng bình yên cho dân tc, cho nhân dân./.
Nguyn Du và kit tác truyn Kiu
Nguyễn Du là nhà thơ sng hết mình, tư tưởng, tình cảm, tài năng nghệ thut ca ông
xuyên sut các tác phm ca ông, xuyên sut cuộc đời ông và th hin rõ nht qua áng
văn chương tuyệt vi là Truyn Kiu.
Nguyễn Du sinh ngày 23 tháng 11 năm t Du, tc ngày 3/1/1866 kinh thành Thăng
Long trong một gia đình quý tc ln. Thân sinh ông là Hoàng Giáp Nguyn Nghim
(1708 – 1775), làm quan đến tham tng (t tướng) tước Xuân qun công triu Lê. M ông
là bà Trn Th Tn, quê Kinh Bc, đẹp ni tiếng. 13 tui li m côi m, ông phi vi
người anh là Nguyn Khản. Đời sng của người anh tài hoa phong nhã, lớn hơn ông 31
tui này rt có ảnh hưởng tới nhà thơ.
S thăng tiến trên đường làm quan ca Nguyn Du khá thành đạt. Nhưng ông không
màng để tâm đến công danh. Trái tim ông đau xót, buồn thương, phn n trước nhng
điều trông thy” khi sống lưu lạc, gn gũi với tng lớp dân đen và ngay cả khi sng gia
quan trường. Ông dc c máu xương mình vào văn chương, thi ca. Thơ ông là tiếng nói
trong trái tim mình. Đấy là tình cm sâu sc của ông đối vi mt kiếp người lm lũi cơ
hàn, là thái độ bt bình rõ ràng của ông đối vi các s phận con người. Xut thân trong
gia đình quý tc, sống trong không khí văn chương bác học, nhưng ông có cách nói riêng,
bình dân, gin d, d hiu, thấm đượm cht dân ca x Ngh.
V văn thơ nôm, các sáng tác của ông có th chia thành 3 giai đoạn. Thi gian sng
Tiên Điền Nghi Xuân đến 1802, ông viết “Thác li trai phường nón Văn tế sng 2 cô