53
XẠ TRỊ ÁP SÁT XUẤT LIỀU CAO
TRONG UNG THƢ SÀN MIỆNG
I. ĐẠI CƢƠNG
Ung thư sàn miệng chiếm khoảng 8-12 các loại ung thư đầu cổ. Triệu chứng
lâm sàng tổn thương loét lâu lành tiến triển thành tổn thương sùi, loét rộng gây
khó nuốt, khó nói, ngọng, chảy máu ...
Xạ trị áp sát phương pháp sử dụng nguồn xạ áp sát vị trí khối u cần điều trị,
mục đích làm cho khối u nhận liều xạ cao nhất giảm thiểu tối đa liều lượng
ảnh hưởng đến lành xung quanh. Xạ trị áp sát thường được sử dụng hiệu quả
cho ung thư cổ tử cung, tuyến tiền liệt, , ung thư vòm họng, da, ung thư khoang
miệng và cũng có thể được dùng để điều trị các khối u khác.
Hiện nay xtrị áp sát thường sdụng nguồn xạ suất liều cao (HDR) nhằm
giảm thiểu thời gian và nâng cao chất lượng điều trị cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Ung thư sàn miệng giai đoạn sớm T1, T2.
- giai đoạn muộn thì cần phải phối hợp với các phương pháp điều trị khác như
hoá chất, phẫu thuật, xạ trị ngoài.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh bị rối loạn đông máu, bệnh tim mạch, tâm thần.
- Thể trạng yếu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện: Các bác sỹ, kỹ sư vật lý, kỹ thuật viên chuyên nghành ung thư
đã được đào tạo, nắm vững các quy trình điều trị, chỉ định, thông thạo các thao tác
trong quy trình, vận hành tốt các thiết bị, máy móc chuyên khoa, nắm vững sẵn
sàng xử trí khi có tai biến.
2. Phƣơng tiện: Bộ dụng cụ nạp nguồn, máy nạp nguồn (có chứa nguồn xạ),
catheter, máy chụp Xquang mô phỏng, máy siêu âm, hệ thống tính liều. Phương
tiện phẫu thuật, gây mê, gây tê, cấp cứu khi cần thiết. Thuốc gây tê, gây mê, giảm
đau.
Lưu ý: Nguồn xạ phải được bảo quản an toàn, nơi riêng biệt. Các tiêu chuẩn an
toàn bức xạ phải theo tiêu chuẩn Việt Nam.
3. Ngƣời bệnh
- Đánh giá toàn trạng người bệnh, tổn thương, giai đoạn...
54
- Lập kế hoạch chuẩn bị về liều lượng xạ.
- Chuẩn bị về tinh thần cho người bệnh bằng cách giải thích kỹ các việc phải làm
để người bệnh có sự phối hợp tốt với nhân viên y tế.
4. Hồ sơ bệnh án: ghi theo mẫu bệnh án in sẵn theo qui dịnh của Bộ Y tế
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Cắm catheter
- Đưa người bệnh vào phòng thủ thuật.
- Gây tê tại vị trí khối u, hoặc có thể gây mê.
- Cắm các applicater vào vùng khối u sàn miệng, độ sâu của applicater phụ thuộc
vào mức độ xâm lấn của khối u, theo chiều từ trên xuống dưới hoặc từ dưới lên
trên, mật độ applicater tùy thuộc vào thể tích khối u nguồn phát xạ. Đặt các
catheter phù hợp với applicator.
Chú ý khi cắm catheter sao cho việc nối với dây dẫn nguồn xphải được thuận
lợi.
2. phỏng: Chụp CT hoặc Xquang đặc biệt vùng sàn miệng để kiểm tra vị trí
cắm catheter và lấy số liệu để tính liều xạ. Các dữ liệu này được kỹ sư vật xạ trị
sử dụng để tạo ra một hình ảnh 3D của khối u và các tổ chức mô lành xung quanh.
3. Tính liều: Bác sỹ, kỹ vật lý xạ trị dùng máy tính lập kế hoạch phân bố tối ưu
các các đường đồng liều áp dụng cho từng loại nguồn xạ tới khối u. Lập kế hoạch
giúp đảm bảo khối u sẽ nhận liều cao nhất bảo vệ quan lành xung quanh.
Chuyển kế hoạch điều trị sang hệ thống điều khiển. Tổng liều từ 60-80 Gys thường
phân thành 2-3 phân liệu
4. Điều trị
- Đưa người bệnh vào buồng chiếu xạ. Nối ống dẫn nguồn xạ với catheter.
- Ra lệnh phát xạ từ buồng điều khiển với liều xạ đã được tính toán.
- Trong quá trình phát xạ người bệnh phải được theo d i sát qua camera.
5. Tháo các applicator: Khi phát xxong nguồn xạ sẽ tự động trở về container.
Đưa người bệnh trở về buồng thủ thuật. Tiến hành tháo catheter rút các
applicator.
6. Theo dõi: Người bệnh phải được theo d i sát các tai biến sau khi điều trị, theo
d i toàn trạng và nhất là tình trạng chảy máu.
- Người bệnh phải được theo d i mạch, nhiệt độ, huyết áp trước sau xạ trị.
V. X TRÍ TAI BIẾN BIẾN CHỨNG
- Tụt nguồn: Khẩn trương điều khiển cho nguồn chạy về container.
55
- Chảy máu: Kịp thời ngừng xạ trị, cầm máu bằng các phương pháp nội khoa,
ngoại khoa.
- Đau: Người bệnh phải được giảm đau kỹ càng, có thể phải gây mê.
- Nôn, buồn nôn trong xạ trị áp sát vùng đầu cổ: dùng thuốc chống nôn