Giới thiệu tài liệu
Truyện thuốc hóa tình trạng bệnh nhân điều trị bệnh phản râm mắt, các ký tư và xã hội-vi sinh của bệnh nhân ở Phòng Khoa Tổng thể và Lung hóa, Bệnh viện Trung tâm chức năng Can Tho. Đề tài nghiên cứu quan sát và mô tả các ký tư và xã hội-vi sinh của 97 bệnh nhân được điều trị tại bệnh viện với chẩn đoán bệnh phản râm mắt từ tháng 1/2023 đến tháng 1/2024. Kết quả cho thấy cơ nhục bàng chẽ là dấu hiệu phổ biến nhất (59,8%) và hồ hoạng phổ biến nhất là hoang mô của mắt (89,7%), hoang mô phổ biến như dịch tễ (80,4%), khop mắt (58,8%) và ngứo ho (33%).
Đối tượng sử dụng
Nhóm nghiên cứu, nhà nghiên cứu chuyên khoa, bác sĩ, phụ trách chuyên khoa về chủng loại bệnh hóa học lương thân
Nội dung tóm tắt
Bài bản nghiên cứu thực hiện tại Khoa Tổng thể và Lung hóa, Bệnh viện Trung tâm chức năng Can Tho mô tả về các ký tư và xã hội-vi sinh của 97 bệnh nhân có chẩn đoán bệnh phản râm mắt. Đề tài nghiên cứu quan sát các ký tư và xã hội-vi sinh của các bệnh nhân trong thời gian từ tháng 1/2023 đến tháng 1/2024. Kết quả cho thấy cơ nhục bàng chẽ là dấu hiện phổ biến nhất, với tỉ lệ 59,8%. Phổ biến hồ hoạng phổ biến nhất là hoang mô của mắt (89,7%), dịch tễ (80,4%), khop mắt (58,8%) và ngứo ho (33%). Tỉ lệ bệnh nhân có phản râm mắt ở cột cột một là 84,5%. Hầu hết các phản râm mắt là miễn dịch (95,9%) và trung bình dưới trong số những loại phản râm mắt đó (43,3%). Hơn 1/3 các bệnh nhân có tồn tại các cell ngoài viên sinh trong phản râm mắt và lý do PCR cho phản râm mắt là âm (92,8%). Trong 97 trường hợp đã thực hiện cell-block và biopsy, trên 1/2 các trường hợp có cell răng sinh ở mắt phản râm (49,5%). Kết quả biospy cho thấy đề răng sinh là loại nhiều nhất với tỉ lệ 48,5%, theo dó là sự phát triển ngụy (41,2%) và viêm mắt chronic (10,3%). Tỷ lệ sống khó khăn sau thủ công điều tra biopsy là thấp, với tỉ lệ ngứo ho chỉ có tại vùng điều tra (8,2%) và hematoma ở vùng điều tra (1%).