
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019
41
simplex có di chứng nặng hoặc tử vong với điểm
mRS 3 – 6 điểm là 68,2%. Tỷ lệ bệnh nhân di
chứng nhẹ hoặc khỏi hoàn toàn với điểm mRS 0
– 2 điểm là 31,8%. Các yếu tố tiên lượng nặng,
ảnh hưởng đến kết quả điều trị bao gồm: tuổi
bệnh nhân >40 tuổi; điểm Glasgow tại thời điểm
nhập viện ≤ 9 điểm; điều trị Acyclovir muộn sau
ngày thứ 4 từ khi khởi phát bệnh; suy hô hấp lúc
nhập viện; thời gian điều trị tại viện kéo dài.
So sánh giá trị trung bình của thành phần
dịch não tuỷ, các tổn thương trên phim chụp
MRI của 2 nhóm tại thời điểm nhập viện, sự khác
biệt chưa có ý nghĩa thống kê.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Whitley R J (2006). Herpes simplex encephalitis:
adolescents and adults. Antiviral Res, 71 (2-3), 141-148.
2. Venkatesan A, Tunkel, A R, Bloch, K C và cộng
sự (2013). Case definitions, diagnostic algorithms,
and priorities in encephalitis: consensus statement of
the international encephalitis consortium. Clin Infect
Dis, 57 (8), 1114-1128.
3. Thakur K T, Motta, M, Asemota, A O và cộng
sự (2013). Predictors of outcome in acute
encephalitis. Neurology, 81 (9), 793-800.
4. Singh T D, Fugate, J E, Hocker, S và cộng sự
(2015). Predictors of outcome in HSV
encephalitis. J Neurol, 263 (2), 277-289.
5. Riera-Mestre A, Gubieras, L, Martinez-
Yelamos, S và cộng sự (2009). Adult herpes
simplex encephalitis: fifteen years' experience.
Enferm Infecc Microbiol Clin, 27 (3), 143-147.
6. Tunkel A R, Glaser, C A, Bloch, K C và cộng sự
(2008). The management of encephalitis: clinical
practice guidelines by the Infectious Diseases Society
of America. Clin Infect Dis, 47 (3), 303-327.
TÁC DỤNG CỦA GEL-FLOUR 1,23% TRONG ĐIỀU TRỊ SÂU RĂNG
Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
THÁI NGUYÊN NĂM 2016
Trần Đình Tuyên1, Nguyễn Quốc Trung2, Nguyễn Thu Yến3
TÓM TẮT12
Flour là phương pháp can thiệp dự phòng sâu răng
được chứng minh trên nhiều quốc gia trên thế giới.
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp có sử dụng
nhóm đối chứng đánh giá trên 213 học sinh 12 tuổi tại
2 trường trung học cơ sở thuộc tỉnh Thái Nguyênnhằm
đánh giá giá hiệu quả của gel flour 1,23% trong thay
đổi các chỉ số đánh giá sâu răng sau 6 và 12 tháng
can thiệp. Kết quả: Đánh giá trên nhóm can thiệp sử
dụng gel-flour 1,23%, sau 6 và 12 tháng đều thấy rõ
sự giảm các chỉ số DMFT và các chỉ số DMFS
(p<0,05). Ở nhóm chứng các chỉ số khảo sát tăng, và
sự tăng có ý nghĩa thống kê nhất là sau 12 tháng can
thiệp. Kết luận: Gel-flour 1,23% có hiệu quả trong dự
phòng sâu răng sớm ở trẻ cần thực hiện dự phòng ở
học đường vì dễ áp dụng.
Từ khóa:
Sâu răng sớm; Gel-flour 1,23%; dự
phòng sâu răng
SUMMARY
THE EFFICIENCY OF GEL-FLUOR 1.23% IN
THE TREATMENT OF TOOTH DECAY IN
SECONDARY SCHOOL STUDENTS IN PHU
LUONG DISTRICT, THAI NGUYEN IN, 2016
1Trường cao đẳng Y tế Hà Đông
2Vụ các Vấn đề xã hội – Ban tuyên giáo Trung Ương
3Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương.
Chịu trách nhiệm chính: Trần Đình Tuyên
Email: mecofo@gmail.com
Ngày nhận bài: 23.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 4.4.2019
Ngày duyệt bài: 11.4.2019
Flour is a proven dental preventive intervention
method in many countries around the world. Method:
Intervention study using control group evaluated on
213 12-year-old students at 2 secondary school in
Thai Nguyen province to evaluate the effectiveness of
gel flour 1,23% in changing the assessment indicators
teeth after 6 and 12 months of intervention. Results:
The evaluation on the intervention group used 1.23%
gel-flour, after 6 and 12 months, the DMFT index and
DMFS indicators were clearly seen (p <0.05). In the
control group, the survey index increased, and the
statistically significant increase was especially after 12
months of intervention. Conclusion: 1.23% gel-flour is
effective in preventing early tooth decay in children
who need to make prevention in school because of
easy application.
Keywords:
Early tooth decay; Gel-fluoride 1.23%;
Prevent tooth decay
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sâu răng là một vấn đề nổi cộm trên toàn
thế giới, ảnh hưởng đến không chỉ số đông
người trưởng thành mà còn gây phiền toái cho
60-90% trẻ em(1). Theo thời gian, sâu răng
không được điều trị là nguyên nhân của các tổn
thương tiếp diễn quanh răng, thường đi kèm với
đau. Trong khi đó, sửa chữa hay thay răng sâu
rất tốn kém cả về thời gian và kinh tế. Vì vậy dự
phòng sâu răng ở trẻ em và thanh thiếu niên
được coi là ưu tiên của nha khoa và mang lại
hiệu quả chi phí hơn công tác điều trị. Ngày nay,
việc sử dụng flour là nhân tố chính trong việc
giảm tỉ lệ hiện mắc và mức độ sâu răng tại Mỹ

vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
42
và các nước khác(2). Việc sử dụng đúng cách
flour vừa an toàn và hiệu quả trong phòng chống
và kiểm soát sâu răng. Flour có hiệu quả trong
tái tạo khoáng và bắt giữ các tổn thương sâu
răng sớm ở bộ răng vĩnh viễn(3). Ở Việt Nam,
theo điều tra cơ bản răng miệng năm 2001:
56,6% trẻ 12 tuổi bị sâu răng với chỉ số
DMFT=1,87; trẻ 15 tuổi có 67,6% trẻ sâu răng
với DMFT=2,16(4). Huyện Phú Lương, Thái
Nguyên là một huyện miền núi phía Bắc Việt
Nam có nền kinh tế phát triển, tuy nhiên dân cư
có đặc điểm văn hóa đa dạng, việc sử dụng
nguồn nước sinh hoạt còn hạn chế và việc thực
hiện các can thiệp nha khoa còn thiếu. Từ
những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu:
Đánh giá tác dụng của Flour 1,23% đối với
tổn thương sâu răng men sớm ở răng vĩnh viễn”
với mục tiêu là đánh giá tác dụng của gel flour
1,23% đối với sự phát triển sâu men răng ở răng
vĩnh viễn, trên cơ sở nghên cứu đề xuất việc ứng
dụng gel flour 1,23% vào việc phòng và điều trị
bệnh sâu răng cho học sinh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là 213 học sinh 12 tuổi
tại 2 trường trung học cơ sở Hợp Thành và
Dương Tự Minh, Phú Lương, Thái Nguyên được
mời tham gia nghiên cứu. Trong đó chúng tôi
chia thành 2 nhóm 106 học sinh của trường Hợp
Thành làm nhóm can thiệp, 107 học sinh còn lại
của trường Dương Tự Minh làm nhóm chứng.
Tất cả đối tượng học sinh đều thuộc đối tượng
sinh sống tại cơ sở nghiên cứu ít nhất 6 tháng và
có sự chấp thuận của cha mẹ học sinh, trẻ
không có tiền sử dị ứng với flour hoặc đang
dùng các thuốc có phản ứng với flour, có tổn
thương sâu răng sớm (D1,D2). Chúng tôi tiến
hành giải thích các quy trình, những khó chịu
hoặc rủi ro có thể xảy ra cũng như những lợi ích
có thể mang lại cho cha mẹ các em.
Thời gian nghiên cứu:
1/2015-12/2016
Phương pháp nghiên cứu:
Can thiệp có nhóm
đối chứng
Thiết kế nghiên cứu:
theo dõi dọc sau can
thiệp thời điểm sau 6 và 12 tháng.
Phương pháp tính cỡ mẫu theo công thức tính
cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng
(210 em).
Tiến hành nghiên cứu:
Khám phát hiện sâu
răng và ghi nhận mức khoáng hóa bằng thiết bị
Diagnodent 2190-KaVo (Đức). Cả hai nhóm can
thiệp và nhóm chứng đều được thực hiện chải
răng có kiểm soát tập trung tại trường, học sinh
không được biết mình được chải loại kem gì mà
do bác sỹ trực tiếp lấy thuốc hoặc kem cho từng
em, chúng tôi thực hiện quy trình làm mù đơn vì
vậy Gel fluor 1,23% và kem chải răng P/S trẻ em
trước khi lấy cho trẻ chải đều được cho vào
trong các tuýp có gắn nhãn (Mirafluor- Gel)
giống nhau và được đánh số ký hiệu chỉ người
nghiên cứu được biết. Cả hai nhóm đều được
thực hiện chải răng theo lịch cố định: thời gian
cho mỗi lần chải răng là 4 phút, mỗi ngày chải 1
lần vào buổi sáng, mỗi đợt liên tục trong 5 ngày,
mỗi đợt cách nhau 03 tháng, 04 đợt trong 12
tháng. Học sinh được hướng dẫn chải răng theo
phương pháp Bass cải tiến. Lượng kem hoặc gel
cho mỗi lần chải tương đương với 0,66 gam.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chúng tôi tiến hành can thiệp trên 213 học
sinh và tiến hành so đánh giá các chỉ số DMFT
và DMFS tại 3 thời điểm, trước can thiệp, sau 6
tháng can thiệp và sau 12 tháng can thiệp nhằm
so sánh các giá trị.
Kết quả về chỉ số DMFT sau 6 tháng can thiệp
Bảng 1. Chỉ số DMFT của cả hai nhóm Gel flour và đối chứng theo thời gian trước và
sau 6 tháng can thiệp
Nhóm
Trước can thiệp (n±SD)
Sau 6 tháng can thiệp (n±SD)
p12
DT
Gel fluor
2,67±1,39
1,24±1,27
0,000
Chứng
2,57±2,01
3,79±2,55
0,000
MT
Gel fluor
0,00±0,00
0,00±0,00
Chứng
0,00±0,00
0,00±0,00
FT
Gel fluor
0,77±1,27
1,07±1,26
0,093
Chứng
0,53±1,23
0,94±1,42
0,025
DMFT
Gel fluor
3,44±1,76
2,3±2,02
0,000
Chứng
3,1±2,18
4,73±2,94
0,000
p12: giá trị p thời điểm trước can thiệp và sau can thiệp 6 tháng
Đánh giá chỉ số DMFT của cả 2 nhóm can thiệp bằng gel flour và nhóm sử dụng kem đánh răng
P/S ở thời điểm sau 6 tháng cho thấy, ở nhóm dùng Gel flour, 2 chỉ số DT và DMFT giảm, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Ở nhóm sử dụng P/S, các chỉ số DT, DMFT tăng, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019
43
Kết quả về chỉ số DMFT sau 12 tháng can thiệp
Bảng 2. Chỉ số DMFT của cả hai nhóm Gel flour và đối chứng theo thời gian trước và
sau 12 tháng can thiệp
Nhóm
Trước can thiệp
Sau 12 tháng can thiệp
p
DT (n±SD)
Gel fluor
2,67±1,39
0,64±0,84
0,000
Chứng
2,57±2,01
3,5±2,36
0,002
MT
Gel fluor
0,00±0,00
0,00±0,00
Chứng
0,00±0,00
0,00±0,00
FT
Gel fluor
0,77±1,27
1,2±1,31
0,017
Chứng
0,53±1,23
1,01±1,33
0,007
DMFT
Gel fluor
3,44±1,76
1,84±1,75
0,000
Chứng
3,1±2,18
4,51±2,73
0,000
p13: giá trị p thời điểm trước can thiệp và sau can thiệp 12 tháng
Đánh giá chỉ số DMFT của cả 2 nhóm can thiệp bằng gel flour và nhóm sử dụng kem đánh răng
P/S ở thời điểm sau 6 tháng cho thấy, ở nhóm dùng Gel flour, 2 chỉ số DT và DMFT giảm, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Ở nhóm sử dụng P/S, các chỉ số DT, DMFT tăng, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Kết quả về chỉ số DMFS sau 6 tháng can thiệp
Bảng 3. Chỉ số DMFS của cả hai nhóm can thiệp và đối chứng trước và sau 6 tháng can thiệp
Trước can thiệp
Sau 6 tháng can thiệp
p12
DS (n±SD)
Gel fluor
3,78±2,05
2,01±2,26
0,000
Chứng
3,65±3,1
4,24±3,05
0,163
MS
Gel fluor
0,00±0,00
0,00±0,00
Chứng
0,00±0,00
0,00±0,00
FS
Gel fluor
0,79±1,3
1,36±1,62
0,006
Chứng
0,54±1,25
1,04±1,6
0,012
DMFS
Gel fluor
4,58±2,33
3,37±3,26
0,002
Chứng
4,2±3,25
5,28±3,44
0,019
p12: giá trị p thời điểm trước can thiệp và sau can thiệp 6 tháng
Điều tra chỉ số DMFS trên cả 2 nhóm cho thấy, chỉ số DS, DMFS ở nhóm dùng gel flour giảm sau 6
tháng can thiệp, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Ở nhóm chứng, các chỉ số này tăng
lên và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở chỉ số DMFS và FS.
Kết quả về chỉ số DMFS sau 12 tháng can thiệp
Bảng 4. Chỉ số DMFS của cả hai nhóm can thiệp và đối chứng trước và sau 12 tháng
can thiệp
Trước can thiệp
Sau 12 tháng can thiệp
p13
DS (n±SD)
Gel fluor
3,78±2,05
0,79±1,13
0,000
Chứng
3,65±3,1
3,94±2,85
0,477
MS
Gel fluor
0,00±0,00
0,00±0,00
Chứng
0,00±0,00
0,00±0,00
FS
Gel fluor
0,79±1,3
1,67±1,9
0,000
Chứng
0,54±1,25
1,11±1,51
0,003
DMFS
Gel fluor
4,58±2,33
2,46±2,48
0,000
Chứng
4,2±3,25
5,06±3,25
0,054
p13: giá trị p thời điểm trước can thiệp và sau can thiệp 12 tháng
Chỉ số DS, DMFS ở nhóm dùng gel flour giảm
hẳn sau 12 tháng can thiệp so với trước can
thiệp, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p<0,05. Trong khi đó, chỉ số FS tăng có ý nghĩa
thống kê ở nhóm gel flour. Ở nhóm chứng, các tỉ
lệ này tăng sau 12 tháng can thiệp, tuy nhiên chỉ
có chỉ số FS tăng có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tác dụng của
Gel-flour 1,23% thể hiện rõ rệt hiệu quả làm
giảm các chỉ số DMFS và DMFT. Trong khi so
sánh với nhóm chứng sử dụng kem đánh răng
PS thì các chỉ số này không đổi, thậm chí tăng
sau 12 tháng theo dõi. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng đồng nhất với kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Quốc Trung và cộng sự trong nghiên
cứu tương tự(5).
Đối với các sự thay đổi ở các nhóm chỉ số
trong nhóm can thiệp bằng gel flour 1,23%,
những sự thay đổi này đều có ý nghĩa thống kê

vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
44
với p<0,05. Tuy nhiên, với nhóm chứng, chỉ có chỉ
số DMFT là thay đổi có ý nghĩa, còn các chỉ số
DMFS lại không có sự thay đổi mang ý nghĩa
thống kê. Trong khi chỉ số DMFS lại ghi nhận tổng
số mặt răng vĩnh viễn sâu, mặt răng mất và mặt
răng trám, chỉ số DMFT ghi nhận tổng số răng
vĩnh viễn sâu, răng mất, răng trám thì trong
nghiên cứu này, chúng tôi mới chỉ đánh giá được
khái quát tình trạng chung, chưa đi sâu vào đánh
giá chi tiết các mặt răng. Mặc dù tác dụng của
Gel-flour 1,23% đối với các mặt răng không được
báo cáo ở đây nhưng một tác dụng khả quan có
thể dự đoán được. Cần tiến hành nghiên cứu bổ
sung để làm sáng tỏ tác dụng của Gel-flour 1,23%
đối với các trường hợp sâu răng gần kề sớm.
V. KẾT LUẬN
Những kết quả này cho thấy ứng dụng Gel
flour 1,23% là biện pháp hữu hiệu trong việc vô
hiệu quả các tổn thương men răng trong bộ răng
vĩnh viễn.
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất
rằng các ứng dụng fluor gel 1,23% là một
phương pháp điều trị dự phòng thực tế có thể
được thực hiện trong môi trường học đường vì
điều này sẽ cho phép trẻ em có nguy cơ cao
được chăm sóc tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO. What is the burden of oral disease? [cited
2019 25/2]. Available from: https://
www.who.int/oral_health/disease_burden/global/en/.
2. Fleming E, Afful J. Prevalence of Total and
Untreated Dental Caries Among Youth: United
States, 2015–2016. Center for disease and control
and prevention: 2018.
3. JM tC. Review on fluoride, with special
emphasis on calcium fluoride mechanisms in caries
prevention. European Journal of Oral Science.
1997;105:461-5.
4. Trường TV, Hải TĐ. Khảo sát tình trạng răng
miệng ở trẻ em mẫu giáo lứa tuổi 4-5 tuổi: trường
Đại học Y Hà Nội
5. Trung NQ, Tuấn VM, Hiền LTT, Hùng P. Đánh
giá tác dụng của amflour gem 1,23% đối với tổn
thương sâu răng men sớm ở răng vĩnh viễn. Tạp
chí Y Học Thực Hành. 2010;739:97-9.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH
PHẪU THUẬT KHỚP GỐI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Võ Thành Toàn*, Nguyễn Thị Tiến*
TÓM TẮT13
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc
sống (CLCS) của người bệnh trước và sau phẫu thuật
khớp gối (PTKG) tại khoa Chấn thương Chỉnh hình
bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu dọc có can thiệp,
theo dõi và đánh giá 159 bệnh nhân có chỉ định thay
khớp gối, phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo
trước tại khoa Ngoại Chấn thương Chỉnh hình, bệnh
viện Thống Nhất. Kết quả và bàn luận: Điểm trung
bình CLCS tổng thể của người PTKG có sự cải thiện rõ
rệt qua các thời điểm đánh giá, đạt 45,97 điểm tại
thời điểm nhập viện, sau khi tái khám là 62,72 điểm
và tăng lên đáng kể sau một tháng 16,75 điểm. Kết
luận: CLCS của người bệnh sau PTKG có sự thay đổi
có ý nghĩa thống kê (p<0,001) khi so sánh điểm CLCS
của các người bệnh được PTKG tại thời điểm nhập
viện và khi khám lại sau ra viện 1 tháng.
Từ khóa:
Phẫu thuật khớp gối, chất lượng cuộc sống
*Bệnh viện Thống Nhất
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thanh Toàn
Email: vothanhtoan1990@yahoo.com
Ngày nhận bài: 8.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 9.4.2019
Ngày duyệt bài: 15.4.2019
SUMMARY
EVALUATES THE QUALITY OF LIFE IN
PATIENTS UNDERGOING KNEE SURGERIES
IN THONG NHAT HOSPITAL
Objective: Evaluates the change of quality of life
in pre- and postoperative patients undergoing knee
sugeries at Trauma and Orthopaedic Department in
Thong Nhat hospital. Subjects and methods: A
descriptive longitudinal study with interventions, follow
– up, assessments 159 patients undergoing knee
arthroplasties and arthroscopic anterior cruciate
ligament reconstructions in 2017 at Trauma and
Orthopaedic Department in Thong Nhat hospital.
Results: The average score of quality of life improved
significantly each time point from the preoperative
period 45,97 points, until 1 month after discharge
62,72 points. Conclusions: The average score of
quality of life improved significantly from the
preoperative period until 1 month after discharge.
Keywords:
Knee surgeries, quality of life.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, bệnh lý khớp gối ngày càng
phổ biến, trong đó thường gặp nhất là tổn
thương đứt dây chằng chéo trước (DCCT) do
chấn thương gối. Ngoài ra, cùng với sự lão hóa
của dân số toàn cầu thì bệnh lý thường gặp thứ
hai là thoái hóa khớp gối. Chính vì thế, tại khoa