Xạ trị bằng máy gia tốc, xạ trị áp sát liều thấp
lượt xem 1
download
Tài liệu "Xạ trị bằng máy gia tốc, xạ trị áp sát liều thấp" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi và xử trí tai biến sau xạ trị bằng máy gia tốc và xạ trị áp sát liều thấp. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xạ trị bằng máy gia tốc, xạ trị áp sát liều thấp
- XẠ TRỊ BẰNG MÁY GIA TỐC I. ĐẠI CƢƠNG Xạ trị bằng máy gia tốc là một kỹ thuật xạ trị ngoài, ứng dụng máy gia tốc thẳng, là một trong những kỹ thuật xạ trị hiện đại và hiệu quả cao trong điều trị ung thư. Máy gia tốc thẳng phát ra hai loại bức xạ: chùm tia X (năng lượng từ 4-23MV) và chùm điện tử (4-22MeV). II. CHỈ ĐỊNH - Xạ trị đơn thuần, triệt để. - Xạ trị phối hợp với phẫu thuật, hóa trị, nội khoa. - Xạ trị triệu chứng: chống đau, chống chèn ép, chống chảy máu. III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Bệnh giai đoạn cuối, suy kiệt IV. CHUẨN BỊ 1. Ngƣời thực hiện: Bác sĩ xạ trị, kĩ sư vật lý xạ trị, kỹ thuật viên xạ trị, kỹ thuật viên tính liều xạ, kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh, kỹ thuật viên mô phỏng. 2. Phƣơng tiện - Hệ thống máy xạ trị ngoài bằng máy gia tốc, máy mô phỏng thường quy, CT mô phỏng, hệ thống đo chuẩn liều xạ. - Hệ thống lập kế hoạch điều trị theo không gian 3-chiều, điều biến liều (IMRT), xạ phẫu…tùy theo yêu cầu thực tế của cơ sở xạ trị. - Hệ thống phụ trợ chế tạo khuôn, các thiết bị cố định, cắt khuôn chì che chắn, thiết bị bù trừ mô hoặc hỗ trợ cho các kỹ thuật cao như xạ trị điều biến liều, xạ phẫu… 3. Ngƣời bệnh Người bệnh và gia đình phải được bác sĩ xạ trị giải thích tỉ mỉ, tư vấn về chỉ định, kỹ thuật xạ trị bằng máy gia tốc, các tác dụng không mong muốn, phác đồ và kết qủa điều trị, chi phí điều trị và ký cam kết đồng ý xạ trị. 4. Hồ sơ bệnh án: Bệnh án ung bướu theo quy định, giấy cam kết đồng ý xạ trị bằng máy gia tốc, hồ sơ xạ trị, thông qua phác đồ xạ trị của khoa phòng. V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH 1. Đánh giá lâm sàng: Các bác sĩ xạ trị khám bệnh, chẩn đoán xác định, tư vấn cho người bệnh về phác đồ điều trị, chuẩn bị cho người bệnh và đồng ý ký cam kết xạ trị bằng máy gia tốc trước khi tiến hành các bước tiếp theo. 708
- 2. Thông qua phác đồ xạ trị: duyệt phác đồ xạ trị, mục đích xạ trị triệt căn hay điều trị triệu chứng, chỉ định xạ trị, kỹ thuật, liều xạ, thể tích điều trị…Phác đồ điều trị phải được ký duyệt của trưởng khoa hoặc người được ủy quyền. 3. Cố định ngƣời bệnh trong tƣ thế điều trị, cố định vùng điều trị. 4. Xác định thể tích điều trị: vị trí khối u và vùng lan tràn, các cơ quan nhạy cảm và vùng cần bảo vệ, đo lường kích cỡ cơ thể người bệnh, các biện pháp xác định chu vi cơ thể. 5. Mô phỏng lập kế hoạch: xác định các trường chiếu xạ trị, tư thế người bệnh thích hợp, định vị bằng hệ thống laser, cố định người bệnh trong tư thế điều trị. Chụp CT mô phỏng. Lập kế hoạch xạ trị: Lựa chọn kỹ thuật xạ trị, phương thức xạ trị và năng lượng chùm tia, lựa chọn trường chiếu và tổng hợp các trường chiếu, xác lập trường chiếu, tính liều xạ và phân bố liều lượng và các thể tích. 6. Tái tổ hợp các khối che chắn và bù trù trong trƣờng chiếu xạ. 7. Mô phỏng điều trị: các dữ liệu chẩn đoán hình ảnh chụp kiểm tra trường chiếu và khối che chắn. 8. Điều trị: Chuyển tải các dữ liệu điều trị đến máy xạ trị gia tốc. Thực hiện các bước người bệnh và tiến hành điều trị. Ghi nhận hồ sơ, các dữ liệu để tái lập điều trị hàng ngày. 9. Đánh giá đáp ứng điều trị, đáp ứng khối u, các tác dụng không mong muốn. VI. THEO DÕI Người bệnh được theo d i hàng ngày, hàng tuần về sức khỏe chung, tác dụng không mong muốn, tâm lí người bệnh, sự tiến triển của bệnh và đáp ứng của xạ trị, đánh giá kết quả điều trị, các tác dụng không mong muốn sớm và muộn. VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN - Các phản ứng cấp như mệt mỏi, buồn nôn hoặc nôn, chán ăn: dùng thuốc chống nôn, an thần trong những tuần đầu xạ trị bằng máy gia tốc. - Phản ứng của da, niêm mạc: chăm sóc tại chỗ. - Rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy: thuốc cầm ỉa, giảm co thất, chế độ dinh dưỡng đầy đủ. - Hạ bạch cầu: nâng cao thể trạng, thuốc tăng bạch cầu khi có chỉ định. 709
- XẠ TRỊ ÁP SÁT LIỀU THẤP I. ĐẠI CƢƠNG Điều trị ung thư bằng nguồn xạ áp sát liều thấp là một kỹ thuật xạ trị ứng dụng các nguồn xạ áp sát, cắm vào mô, đặt trực tiếp vào khối u, một trong những kỹ thuật xạ trị hiện đại và hiệu quả cao trong điều trị ung thư. Nguồn xạ áp sát liều thấp thường dùng là Radium-226, Cesium- 137, Vàng-198, Iodine-125, Phốtpho-32… II. CHỈ ĐỊNH - Xạ trị đơn thuần, triệt để. - Xạ trị phối hợp với phẫu thuật, hóa trị, nội khoa. - Xạ trị triệu chứng: chống đau, chống chèn ép, chống chảy máu. III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Không có chống chỉ định tuyệt đối. - Tạm thời trong các trường hợp giai đoạn muộn, lan tràn toàn thân, tiên lượng xấu, bệnh nội khoa phối hợp nặng, hoặc có thể ảnh hưởng đến các cơ quan trọng yếu, nguy cơ chảy máu nhiều, hoại tử nặng sau xạ trị áp sát liều thấp. IV. CHUẨN BỊ 1. Ngƣời thực hiện Bác sĩ xạ trị, kĩ sư vật lý xạ trị, kỹ thuật viên xạ trị, kỹ thuật viên tính liều xạ, kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ gây mê khi có chỉ định. 2. Phƣơng tiện - Hệ thống xạ trị áp sát liều thấp, nguồn xạ, các bộ dụng cụ xạ trị áp sát, hệ thống tính liều xạ trị áp sát chuyên dùng, máy mô phỏng thường quy, CT mô phỏng, hệ thống đo chuẩn liều xạ. - Hệ thống phụ trợ chế tạo khuôn, các thiết bị cố định, cắt khuôn chì che chắn, thiết bị bù trừ mô hoặc hỗ trợ cho các kỹ thuật xạ trị áp sát liều thấp. - Hệ thống an toàn bức xạ, theo d i người bệnh, an ninh các nguồn xạ. 3. Ngƣời bệnh Người bệnh và người nhà phải được bác sĩ xạ trị giải thích tỉ mỉ, tư vấn về chỉ định, kỹ thuật xạ trị áp sát liều thấp, các tác dụng không mong muốn, phác đồ và kết qủa điều trị, chi phí điều trị và ký cam kết đồng ý xạ trị. Người bệnh xạ trị áp sát liều thấp phải là người bệnh nội trú, thời gian điều trị mỗi đợt là một tuần. 4. Hồ sơ bệnh án 710
- Bệnh án ung bướu theo quy định, giấy cam kết đồng ý xạ trị, hồ sơ xạ trị áp sát liều thấp, biên bản thông qua chỉ định xạ trị áp sát liều thấp của khoa phòng. V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH 1.Đánh giá lâm sàng: Các bác sĩ xạ trị khám bệnh, chẩn đoán xác định, thông báo cho người bệnh về phác đồ điều trị, chuẩn bị cho người bệnh và đồng ý ký cam kết xạ trị áp sát liều thấp trước khi tiến hành các bước tiếp theo. 2. Thông qua phác đồ xạ trị: duyệt phác đồ xạ trị áp sát liều thấp, mục đích xạ trị triệt căn hay điều trị triệu chứng, chỉ định xạ trị áp sát, kỹ thuật, liều xạ, thể tích điều trị…Phác đồ điều trị phải được ký duyệt của trưởng khoa hoặc của người được ủy quyền. 3. Xác định thể tích điều trị: vị trí khối u và vùng lan tràn, các cơ quan nhạy cảm và vùng cần bảo vệ, đo lường kích cỡ cơ thể người bệnh, các biện pháp xác định chu vi cơ thể. 4. Thực hiện điều trị: Người bệnh được bác sĩ xạ trị đặt bộ dụng cụ trong phòng thủ thuật, được bác sĩ gây mê cho gây mê toàn thân hoặc gây tê tại chỗ. Kiểm tra vị trí bộ dụng cụ bằng máy x-quang di động. Người bệnh tiếp tục được chụp mô phỏng hoặc CT mô phỏng và chuyển về phòng điều trị. Bác sĩ xạ trị và kỹ thuật viên tính liều xạ kiểm tra phim chụp, dự kiến số lượng và độ dài nguồn xạ sẽ sử dụng. Lập kế hoạch xạ trị: Lựa chọn kỹ thuật xạ trị áp sát liều thấp, phương thức xạ trị áp sát và nguồn xạ thích hợp, lựa chọn thể tích điều trị, lựa chọn đường đồng liều phù hợp và tối ưu. Tính liều xạ và phân bố liều lượng và các thể tích. Xác định các tổn thương khối u và cơ quan lành. Kiểm tra thiết bị. Tính thời gian điều trị. 5. Điều trị: Kiểm tra hồ sơ xạ trị áp sát liều thấp. Chuyển tải các dữ liệu điều trị đến máy xạ trị áp sát liều thấp hoặc nạp nguồn bằng tay. Thực hiện các bước người bệnh và tiến hành điều trị. Ghi nhận hồ sơ, thời gian nạp nguồn, thời gian rút nguồn. 6. Dữ liệu hình ảnh của quá trình điều trị: Sử dụng x-quang thường quy, CT mô phỏng hoặc cộng hưởng từ tuỳ tình hình thực tế với các nguồn giả. 7. Tính liều xạ sau khi đặt: Tính liều xạ dựa trên cơ sở thực thế đã cắm, đặt, áp các bộ dụng cụ. Kiểm soát trong thời gian điều trị, kiểm soát khi rút nguồn kết thúc điều trị tại phòng bệnh. Mặc dù phòng điều trị đã được che chắn bảo vệ an toàn bức xạ, các bình phong che chắn giường người bệnh cần được sử dụng, tăng khoảng cách an toàn với nguồn xạ, rút ngắn thời gian tiếp xúc trực tiếp nguồn xạ áp sát liều thấp. 8. Ngƣời bệnh được nằm viện trong suốt thời gian điều trị xạ trị áp sát liều thấp. Hạn chế thời gian tiếp xúc, chăm sóc người bệnh của điều dưỡng, nhân viên y tế và người nhà trong khu vực xạ trị áp sát liều thấp. 711
- 9. Rút bộ dụng cụ và nguồn xạ sau khi kết thúc điều trị bởi các nhân viên y tế đã được đào tạo, một số trường hợp các nguồn xạ được rút theo thời gian khác nhau tuỳ theo chỉ định của bác sĩ xạ trị. 10. Đánh giá đáp ứng điều trị, đáp ứng khối u, các tác dụng không mong muốn. Người bệnh có thể tiếp tục đợt điều trị thứ hai sau 1-2 tuần nghỉ. VI. THEO DÕI Người bệnh được theo d i hàng ngày, hàng tuần về sức khỏe chung, tác dụng không mong muốn, tâm lí người bệnh, sự tiến triển của bệnh và đáp ứng của xạ trị áp sát liều thấp. VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN - Các phản ứng cấp như mệt mỏi, buồn nôn hoặc nôn, chán ăn: dùng thuốc chống nôn, an thần trong xạ trị áp sát. - Phản ứng của da, niêm mạc: chăm sóc tại chỗ. - Rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy: dùng thuốc cầm ỉa, chế độ dinh dưỡng đầy đủ. - Hạ bạch cầu: nâng cao thể trạng, dùng thuốc tăng bạch cầu khi có chỉ định. 712
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ BẰNG TIA BỨC XẠ (PHẦN 3)
5 p | 184 | 36
-
Xạ trị ung thư bằng máy gia tốc tuyến tính Primus
12 p | 165 | 23
-
Áp dụng kỹ thuật xạ trị ba chiều theo hình dạng khối u bằng máy gia tốc tuyến tính tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
11 p | 82 | 4
-
Quy trình đặt bệnh xạ trị trục não tủy với kỹ thuật điều biến thể tích theo cung tròn bằng máy Truebeam bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
11 p | 33 | 4
-
Điều trị xạ phẫu bằng máy gia tốc tuyến tính cho dị dạng mạch máu não (AVM) tại Bệnh viện Chợ Rẫy - kết quả sau 5 năm
9 p | 47 | 4
-
Đảm bảo chất lượng ống chuẩn trực đa lá (MLC) trong máy gia tốc xạ trị truebeam tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh
7 p | 65 | 4
-
Khảo sát quy trình đảm bảo chất lượng kế hoạch xạ trị điều biến cường độ chùm tia IMRT bằng thiết bị MatriXX trên máy gia tốc Precise tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh
12 p | 8 | 3
-
Khảo sát quy trình bảo đảm chất lượng máy xạ trị gia tốc hằng tháng tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 41 | 3
-
Đánh giá kết quả xạ phẫu bệnh lý u dây VIII bằng máy gia tốc tuyến tính tại Bệnh viện Trung Ương Huế
6 p | 35 | 3
-
Xạ trị bằng proton: Xu hướng trên thế giới và triển vọng tại Việt Nam
4 p | 52 | 3
-
Chuẩn liều các chùm photon từ hệ thống máy gia tốc xạ trị tại Bệnh viện K Trung ương, so sánh kết quả cấp quốc gia và quốc tế
6 p | 85 | 2
-
Kết quả xạ trị bướu sao bào sau phẫu thuật bằng máy gia tốc tại Trung tâm Ung bướu Chợ Rẫy
5 p | 31 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật SBRT trong điều trị ung thư tái phát
7 p | 5 | 2
-
Đánh giá độ di lệch trong quá trình xạ trị ung thư cổ tử cung sử dụng hệ thống EPID
5 p | 5 | 2
-
Đánh giá quy trình bảo đảm chất lượng máy xạ trị gia tốc Truebeam hằng ngày tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh bằng phần mềm kiểm tra chất lượng máy (MPC)
14 p | 22 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn