HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA LƯU TRỮ HỌC VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ
VĂN PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2022. 04
Chủ nhiệm đề tài: Trần Tú Anh
Lớp/Khoa: 2105QTVD
Cán bộ hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Thu Hường
Hà Nội – 4/2023
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên
Th.S Nguyễn Thị Thu Hường. Trong suốt quá trình nghiên cứu và tìm hiểu hoàn
thành đề tài nghiên cứu nhóm em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn rất tận
tình, giúp đỡ của cô. Cô đã giúp bọn em có thêm nhiều kinh nghiệm, để tích lũy
thêm nhiều kiến thức để có thể hoàn thành tốt bài thuyết trình này.
Qua đây, nhóm em xin gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh viên đã hợp tác
nhiệt tình trả lời các câu hỏi thêm, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bài
nghiên cứu của nhóm. Cuối cùng nhóm em xin kính chúc cô và các bạn luôn dồi
dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên con đường sự nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2023
Tác giả chủ nhiệm đề tài
Trần Tú Anh
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của nhóm. Các số liệu sử dụng phân tích trong đề tài có nguồn gốc rõ ràng, đã
công bố và theo đúng quy định đề ra. Các kết quả nghiên cứu trong đề tài
nghiên cứu do nhóm tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và
phù hợp với thực tiễn của Việt Nam nói chung. Các kết quả này chưa từng được
công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Nhóm xin hứa sẽ chịu trách nghiệm với những điều mình nói trên!
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QTVP: Quản trị văn phòng
VHƯX: Văn hóa ứng xử
THPT: Trung học Phổ thông
TNCS: Thanh niên Cộng sản
HVHCQG: Học Viện Hành Chính Quốc Gia
UBND: Uỷ ban nhân dân
ĐHNVHN: Đại học Nội vụ Hà Nội
CHDCNDL: Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
TCCB-VP: Tổ chức cán bộ - Văn phòng
QĐ-BGD&ĐT: Quyết định – Bộ giáo dục và đào tạo
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT TÊN BẢNG TRANG
1 Bảng 2.1: Khảo sát ý kiến của sinh viên Khoa QTVP về một 37
số hành vi trong trường Đại học.
2 Hình 1: Đánh giá của sinh viên đối với sinh viên khác về 39
mức độ vi phạm quy đị văn hóa ứng xử.
3 Hình 2: Kết quả khảo sát nhận thức của sinh viên về vai trò 41
của văn hóa ứng xử.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu. ..................................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................ 6
5. Phương pháp nghiên cứu. .............................................................................. 7
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. ....................................................................... 8
7. Đóng góp mới của đề tài. ................................................................................ 8
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................ 10
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HOÁ ỨNG XỬ VÀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ................................. 10
1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử. .............................................................. 10
1.1.1. Khái niệm về văn hóa. ......................................................................... 10
1.1.2. Ứng xử. ................................................................................................ 11
1.1.3. Khái niệm văn hóa ứng xử. ................................................................. 13
1.1.4. Xây dựng văn hóa ứng xử. .................................................................. 15
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VĂN HOÁ ỨNG XỬ CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ............................................................................................................................. 24
2.1. Tổng quan về sinh viên Khoa Quản trị văn phòng tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội. ................................................................................................... 24
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.................... 24
2.1.2. Giới thiệu tổng quan về Khoa Quản trị văn phòng ............................. 26
2.2. Thực trạng văn hóa ứng xử của sinh viên Khoa quản trị văn phòng. .. 30
2.2.1. Văn hóa ứng xử trên giảng đường. ........................................................ 30
2.2.2. Văn hóa ứng xử trên mạng xã hội. ........................................................ 31
2.3. Đánh giá thực trạng về xây dựng văn hóa ứng xử cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng. .......................................................................................... 33
2.3.1. Biểu hiện xây dựng văn hóa ứng xử cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng. ............................................................................................................... 33
2.3.2. Đánh giá việc xây dựng văn hóa ứng xử cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng. ........................................................................................................ 39
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 41
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN XÂY DỰNG VĂN HOÁ ỨNG XỬ CHO SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ......................................................... 43
3.1. Những nguyên nhân dẫn đến thực trạng lệch lạc trong văn hóa ứng xử của sinh viên trong trường Đại học. ................................................................ 43
3.1.1. Nguyên nhân khách quan. ...................................................................... 43
3.1.2. Nguyên nhân chủ quan. ......................................................................... 44
3.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao văn hóa ứng xử của sinh viên trong trường Đại học. .................................................................................................. 44
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về văn hóa ứng xử cho sinh viên. .................................................................................................................. 45
3.2.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị. ..................................... 46
3.2.3. Đưa ra các quy định về văn hóa ứng xử cho sinh viên. ........................ 47
3.2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về văn ứng xử. ............... 48
3.2.5. Xây dựng văn hóa ứng xử trên mạng cho sinh viên. ............................. 48
3.2.6. Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng văn hóa ứng xử. ......... 49
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 50
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 52
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa ứng xử là một trong những vấn đề đang được xã hội rất quan
tâm. Văn hóa ứng xử là sự thể hiện triết lý sống, lối sống, lối suy nghĩ, lối hành
động của một cộng đồng người trong việc ứng xử và giải quyết mối quan hệ
giữa con người với tự nhiên, với xã hội. Bản chất của văn hóa ứng xử là đạo
đức, tình cảm, là lý trí và sự nhẫn nhịn, nhường nhịn. Còn biểu hiện của văn hóa
ứng xử gồm có văn hóa nói và văn hóa hành động. Trong khi đó, nghệ thuật ứng
xử luôn xuất phát từ cuộc sống chân thực, lối sống chất phác, thái độ nhân văn
và tâm lý sâu sắc. Văn hóa ứng xử nói chung và văn hóa ứng xử nơi nói riêng
chính là thước đo sự văn minh của mỗi cán bộ công chức, cũng như của sinh
viên hay nói khác đi nó phản ánh sự nhận thức cũng như ý thức của mỗi cá nhân
trong môi trường nơi . Con người tác động đến việc hình thành văn hóa nói
chung và văn hóa ứng xử nói riêng với những giá trị bền vững được kế thừa và
tiếp thu có chọn lọc từ quá khứ đến hiện tại, tương lai, từ môi trường bên trong
đến bên ngoài sẽ có tác động trở lại góp phần hoàn thiện nhân cách, phẩm chất,
đạo đức cho cán bộ công chức, đặc biệt là cho sinh viên.
Văn hóa ứng xử không chỉ được hiểu là giá trị cốt lõi mà còn là đạo đức,
quy tắc, chuẩn mực ứng xử giữa nhiều chủ thể đặc biệt là với sinh viên nhằm
phát huy hết khả năng trình độ văn hóa, để đạt được hiệu quả lớn nhất có thể
trong mọi hoạt động. Văn hóa ứng xử đóng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng đạo đức làm việc khoa học, kỷ cương và dân chủ. Ngoài ra, yếu tố văn hóa
còn giúp mỗi thành viên tôn trọng kỷ luật, tôn vinh chức vụ, vun đắp mối quan
hệ hữu nghị, đoàn kết, hợp tác vì sự phát triển của xã hội. Giúp đánh thức, trau
dồi năng lực, sức sáng tạo của mỗi cá nhân, tạo môi trường thân thiện, văn
minh, nâng cao hình ảnh sinh viên gương mẫu trong mắt mọi người và mang
đến cho mỗi tổ chức một màu sắc và văn hóa riêng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng
1
đến quá trình xây dựng văn hóa ứng xử, như yếu tố chủ quan về tác phong ,
chuẩn mực giao tiếp, tâm tư tình cảm của mỗi người.
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (nay là HVHCQG) một cơ sở giáo dục
đại học. Theo xu thế vận động phát triển giáo dục toàn cầu và cả nước, nhận
thức rõ vai trò và tầm quan trọng của văn hóa ứng xử, Ban giám hiệu Nhà
trường kết hợp với các khoa trung tâm của trường luôn quan tâm, sát sao trong
việc xây dựng môi trường giáo dục thân thiện văn minh nhưng lại đảm bảo tính
kỷ luật, đoàn kết. Tuy nhiên, theo sự phát triển của xã hội văn bản quy định về
văn hóa ứng xử của nhà trường còn một vài khuyết điểm tình hình triển khai,
thực hiện văn hóa ứng xử của sinh viên, nhà trường vẫn còn nhiều hạn chế...
chưa đáp ứng yêu cầu tất yếu phát triển bền vững của nhà trường khi tiến tới
một môi trường văn hóa văn minh. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải xây dựng cho
sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội (HVHCQG) nói chung và sinh viên
Khoa Quản trị văn phòng nói riêng trở thành biểu tượng của nhà trường về mọi
mặt.
Từ những lí do mang tính cấp thiết trên, nhằm giúp mọi người thấy được
tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa cho sinh viên Khoa quản trị văn
phòng trường đại học Nội vụ Hà Nội (nay là HVHCQG), qua đó cũng đưa ra
một số giải pháp để khắc phục. Là sinh viên Khoa Quản trị văn phòng, chúng
tôi mong muốn được giải quyết vấn đề thực tiễn này, nên đã chọn đề tài: “Xây
dựng văn hóa ứng xử cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng trường đại
học Nội vụ Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn đề tài về văn hóa ứng
xử nói chung là một trong những đề tài được rất nhiều tác giả quan tâm. Trước
khi chọn nội dung xây dựng văn hóa ứng xử tại Khoa quản trị văn phòng,
Trường đại học Nội vụ Hà Nội (nay là HVHCQG) làm đề tài nghiên cứu chúng
2
tôi đã tìm hiểu và học hỏi được một số kinh nghiệm viết bài của các tác giả đã
có đề tài nghiên cứu về nội dung trên. Trong những năm qua, đã có một số tác
giả trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề này:
Tình hình nghiên cứu trong nước:
Trong nước, các công trình nghiên cứu về văn hóa ứng xử khá đa dạng,
phong phú và được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Tiêu biểu có một
số công trình sau đây:
- Tác giả Lê Thị Bừng viết trong cuốn Tâm lí học ứng xử cho rằng khái niệm
ứng xử như sau: “Ứng xử là sự phản ứng của con người đối với sự tác động của
người khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Nó thể hiện ở chỗ
con người không chủ động trong giao tiếp mà chủ động trong phản ứng có sự
lựa chọn, có tính toán, thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng tùy
thuộc vào trí thức, kinh nghiệm và nhân cách của của nhân cách nhằm đạt được
kết quả giao tiếp cao nhất”. Từ khái niệm trên, có thể hiểu được bản chất của
ứng xử trong giao tiếp là sự phản ứng thể hiện của hành vi, cử chỉ và thái độ,
hành động của con người trong một tình huống cụ thể. Trong cuốn sách tác giả
nêu lên thể hiện một số tình huống cụ thể từ cơ bản đến phức tạp nhất. Tuy
nhiên, trong cuốn sách tác giả chưa đề cập đến thuật ngữ “văn hóa ứng xử”, hay
nói cách khác chỉ đề cập đến mối quan hệ chung chung giữ thầy và trò.
- Tác giả Phạm Phương Thảo đã viết “Chuyện về ứng xử văn hóa” với tâm
huyết đó, chia sẻ 51 bài viết là những câu chuyện mà tác giả chứng kiến, suy
ngẫm và đúc rút được từ cuộc sống, từ quá trình công tác, nhất là giai đoạn đảm
nhiệm những vị trí quản lý cấp cao trong nền hành chính công của thành phố, là
những vấn đề thời sự bao trùm nhiều lĩnh vực, ứng xử nơi công cộng và đối với
môi trường để có môi trường sống tiện nghi, xanh - sạch - đẹp và bền vững (văn
hóa xếp hàng, văn hóa giao thông, giảm tiếng ồn, giảm sử dụng túi nhựa, ống
3
hút…); ứng xử trong nhà trường và xã hội sao cho hài hòa, văn minh, tiến bộ
(phát huy văn hóa đọc, giảm tiệc tùng, tiết kiệm trong lễ lạc…)
Cuốn sách “Đắc Nhân Tâm” của tác giả Dale Carnegie. Nội dung của cuốn
sách giúp ta có cái nhìn khác hơn về khái niệm Đắc Nhân Tâm. Nó không còn
là nghệ thuật thu phục lòng người và làm cho tất cả mọi người xung quanh yêu
mến mình. Mà Đắc Nhân Tâm ở đây sẽ có ý nghĩa đó cần được thụ đắc bằng sự
hiểu rõ bản thân, thành thật với chính mình. Cần phải hiểu biết và quan tâm đến
những mọi người xung quanh. Chỉ như vậy bạn mới có thể nhìn ra và khơi gợi
được những tiềm năng ẩn khuất ở nơi họ. Từ đó, giúp họ phát triển lên một tầm
cao mới. Đây một trong những nghệ thuật cao nhất về con người để “Hiểu
mình” và “Hiểu người”. Đó mang ý nghĩa sâu sắc nhất và được đúc kết từ
những nguyên tắc vàng của tác giả Dale Carnegie.
- Bên cạnh các công trình trên, còn có các luận văn, bài báo, bài viết đăng
trên các tạp 5 chí khoa học đề cập, nghiên cứu liên quan đến văn hóa ứng xử,
như: TS. Nguyễn Huy tác giả bài viết Xây dựng văn hóa ứng xử nơi công cộng
tạp chí Tuyên Giáo Trung Ương, Phòng Nguyễn Minh Đoan (2006), Yếu tố văn
hóa trong các hoạt động nhà nước, Tạp chí Luật học số 11, luận văn: Võ Minh
Hoàng (2010), Xây dựng văn hóa trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn quận tại TP. Hồ Chí Minh, Văn Thị Xuân (2013), Thực hiện văn hóa tại các
cơ quan hành chính nhà nước trong giai đoạn 2011 – 2020.
Tình hình nghiên cứu ngoài nhà nước:
- Các nước phát triển, trong môi trường làm việc năng động và chuyên
nghiệp, bên cạnh việc sáng tạo để tìm ra những cách riêng giúp làm việc nhanh
hơn và đạt hiệu quả cao hơn thì có một cách khá tốt để xây dựng giá trị bản thân
đó là hình thành những thói quen, lề lối làm việc, phương cách ứng xử cùng
hành vi văn minh, lịch sự chốn hay nói cách khác là văn hóa ứng xử. Chính vì
4
vậy, văn hóa ứng xử luôn là một vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm, nên
đã có rất nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề này như:
- Relation between organizational culture, identity and image. European
Journal of Marketing, 31, 356-365 (tạm dịch: Hatch, M. J., & Schultz, M.
(1997). Mối quan hệ giữa văn hóa tổ chức, bản sắc và hình ảnh. Schraeder, M.
(2005). Organizational culture in public sector organizations: Promoting change
through training and leading by example. Leadership & Organization
Development Journal, 26, 492-502 (tạm dịch: Schraeder, M. (2005).
- Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến vai trò, chức năng, thực trạng
văn hóa tổ chức nói chung và văn hóa ứng xử nói riêng. Theo đó, văn hóa ứng
xử đóng vai trò quan trọng trong tổ chức hoạt động của một cơ quan hay tại các
doanh nghiệp. Qua đó cho thấy, có không ít các công trình, sách, bài viết nghiên
cứu liên quan đến văn hóa ứng xử. Các công trình này, dù tiếp cận ở khía cạnh
nào thì đều góp phần hình thành nên cơ sở khoa học về cả lý luận và thực tiễn
đối với văn hóa . Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, chưa có công trình nào
là đề tài nghiên cứu về văn hóa ứng xử tại Khoa Quản trị văn phòng tại Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội. Do vậy, trong đề tài nghiên cứu xây dựng văn hóa ứng
xử cho sinh viên khoa quản trị văn phòng trường đại học nội vụ Hà Nội, nhằm
góp phần nâng cao văn hóa ứng xử của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng nói
riêng và văn hóa của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (Học Viện Hành
Chính Quốc Gia) trong thời gian tới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung của văn hóa ứng xử.
- Vận dụng lý luận chung để tìm hiểu chi tiết thực trạng xây dựng văn hóa
cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng của trường đại học Nội vụ Hà Nội. Phân
5
tích ưu, nhược điểm về thực trạng xây dựng văn hóa ứng xử và sự ảnh hưởng
của văn hóa ứng xử đến công tác tổ chức, hoạt động và điều hành của Khoa
trung tâm kết hợp chịu sự quản lý của nhà trường.
- Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện việc xây dựng và duy trì
văn hóa ứng xử cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng của trường đại học Nội
vụ Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả văn minh nơi công cộng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi xác định đề tài này gồm những
nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử cho sinh viên Khoa
Quản trị văn phòng của trường đại học Nội vụ Hà Nội.
- Thứ hai, tìm hiểu, khảo sát và đánh giá tình hình thực tiễn văn hóa ứng xử
cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng của trường đại học Nội vụ Hà Nội;
- Thứ ba, đề xuất một số giải pháp để xây dựng và hoàn thiện văn hóa ứng
xử cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng của trường đại học Nội vụ Hà Nội;
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng văn hóa ứng xử của sinh viên tại Khoa
Quản trị văn phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi thời gian
Từ tháng 12 năm 2022 đến tháng 5 năm 2023
4.2.2. Phạm vi không gian
6
Giới hạn tại Khoa Quản trị văn phòng trường đại học Nội vụ Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các nhiệm vụ và đạt được mục đích đã đặt ra của đề tài,
nhóm nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin.
Nguồn tài liệu mà phục vụ cho đề tài nghiên cứu bao gồm cả nguồn tài
liệu thứ cấp và sơ cấp. Đối với mỗi loại dữ liệu trên, tác giả lại có phương pháp
thu thập riêng và để có được nguồn tài liệu trung thực, đáng tin cậy nhất phục
vụ cho việc phân tích xây dựng văn hóa ứng xử cho sinh viên Khoa quản trị văn
phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Để có được tài liệu, nhóm đã thu thập nhiều công trình nghiên cứu trước
có liên quan đến văn hóa ứng xử như: sách chuyên khảo, bài báo tạp chí khoa
học chuyên ngành, bài viết mang tính nghiên cứu và trao đổi trên các diễn đàn
Internet, văn bản pháp luật,… Sau khi thu thập các tài liệu trên, nhóm đã thực
hiện việc sắp xếp, phân loại theo thời gian, theo từng nội dung cụ thể có liên
quan đến các phần, mục trong đề tài để thuận tiện cho việc mã hóa các dữ liệu
này.
Đối với dữ liệu thứ cấp, nhóm thực hiện việc sắp xếp, phân loại theo thời
gian, theo từng nội dung cụ thể có liên quan đến các phần, mục trong đề tài và
tiến hành mã hóa các dữ liệu này theo đề tài. Ngoài ra, để xử lý dữ liệu, nhóm
còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp thống kê, so sánh,…
từ đó có được những thông tin đầy đủ nhất về xây dựng văn hóa ứng xử cho
sinh viên Khoa quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
5.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp
7
Phương pháp này được nhóm sử dụng sau khi đã nghiên cứu các tài liệu
để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về văn hóa ứng xử cho sinh viên Khoa quản
trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội, phân tích các yếu tố, các mặt sau
đó tổng hợp lại để làm rõ thực trạng văn hóa trường Đại học Nội vụ Hà Nội,
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả văn hóa ứng xử cho sinh
viên tại Khoa Quản trị văn phòng.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Việc tìm hiểu xây dựng văn hóa ứng xử cho sinh viên Khoa Quản trị văn
phòng của trường đại học Nội vụ Hà Nội là góp phần đánh giá việc thực hiện
xây dựng văn hóa , tạo thêm nguồn dữ liệu thực tiễn làm cơ sở cho việc hoạch
định những chính sách, giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế về
xây dựng văn hóa ứng xử cho sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội nói
chung và sinh viên khoa quản trị văn phòng nói riêng. Và cũng là góp phần thực
hiện mục tiêu xây dựng một nền hành chính, một môi trường học tập trong sạch,
minh bạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoạt động có hiệu lực nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
7. Đóng góp mới của đề tài.
- Đề tài đã hệ thống, phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận về xây
dựng văn hóa ứng xử tại trường đại học;
- Đề tài đã phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng xây dựng văn hóa ứng
xử cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng của trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ
năm 11/2022 đến 5/2023.
- Đề tài đã đưa ra quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao việc
xây dựng văn hóa ứng xử cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng của trường
Đại học Nội vụ Hà Nội trong thời gian tới.
8
Ngoài các phần khác như phần mở đầu, phần kết luận,…đề tài nghiên cứu
còn có phần nội dung gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về văn hoá ứng xử và khái quát
chung về sinh viên Khoa Quản trị văn phòng tại trường đại học Nội vụ Hà Nội.
Chương II: Thực trạng xây dựng văn hoá ứng xử của sinh viên Khoa quản trị
văn phòng trường đại học Nội vụ Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nhằm góp phần xây dựng văn hoá ứng xử cho
sinh viên Khoa quản trị văn phòng trường đại học Nội Vụ Hà Nội.
9
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN
HOÁ ỨNG XỬ VÀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SINH VIÊN
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI
VỤ HÀ NỘI
1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử.
1.1.1. Khái niệm về văn hóa.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, dưới góc độ nghiên cứu, các
nhà khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa về văn hóa, mỗi định nghĩa lại phản
ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Từ năm 1952, hai nhà nhân loại
học Mỹ là Alfred Croeber và Clyde Khluckhohn đã từng thống kê có 164 định
nghĩa khác nhau về văn hóa. Có sự khác nhau này là do những góc độ tiếp cận
và các lĩnh vực khác nhau sẽ có định nghĩa về văn hóa khác nhau.
“Văn hóa” là một trong các từ ngữ được dùng rộng rãi nhất không chỉ
trong các môn khoa học tinh thần, trong hoạt động văn hóa và du lịch, mà còn
cả trong đời thường của mọi người dân. Văn hóa được xem là khái niệm có liên
quan tới mọi lĩnh vực trong đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Khái niệm về văn hóa đã được hình thành và phát triển thông qua những
nghiên cứu của các nhà khoa học. Với việc nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác
nhau thì năm 1871, E.B. Tylor đưa ra định nghĩa “Văn hóa hay văn minh, theo
nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật,
đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác được con
người chiếm lĩnh với tư cách một thành viên của xã hội”. Theo định nghĩa đã
được đưa ra thì E.B.Tylor cho rằng văn hóa có thể đồng nhất với văn minh của
con người và được nhìn nhận dưới góc độ bao gồm tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội từ kinh tế - xã hội, pháp luật, văn học...Như vậy, văn hóa theo định
nghĩa trên là những mảng liên kết mang tính hệ thống và dàn trải. Tuy nhiên, đó
10
là xét dưới góc độ của tộc người học nói chung. Song, về cơ bản thì văn hóa là
một khái niệm trừu tượng và không thể định hình hoặc so sánh. Vì vậy dưới một
góc độ nào đó khó có thể đưa ra định nghĩa toàn vẹn về khái niệm này.
Khác với E.B. Tylor thì AL. Kroeber và Kluckhohn lại đưa ra khái niệm
là “Văn hóa là những mô hình hành động minh thị và ám thị được truyền đạt
dựa trên những biểu trưng, là những yếu tố đặc trưng của từng nhóm người...
Hệ thống văn hóa vừa là kết quả hành vi vừa trở thành nguyên nhân tạo điều
kiện cho hành vi tiếp theo”. Tác giả cho rằng văn hóa là khái niệm không mang
tính chất dàn trải mà khái quát lại trên cơ sở là những đặc trưng, yếu tố cơ bản
nhằm xác định một khái niệm về văn hóa mang tính chất thống nhất.
Tác phẩm văn cơ sở văn hóa Việt Nam của tác giả Trần Ngọc Thêm đã
định nghĩa: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội”. Như vậy với cách
định nghĩa này, nội hàm của khái niệm văn hóa bao gồm: Thứ nhất, đó là những
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra nhằm thỏa mãn các nhu cầu
của con người và vì con người. Thứ hai, những giá trị mà con người sáng tạo ra
đó phải mang nhân tính, nghĩa là nó phải mang tính người. Điều đó có nghĩa là
có những giá trị do con người sáng tạo ra. Tóm lại, văn hóa là một hệ thống hữu
cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá
trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự
nhiên và xã hội.
1.1.2. Ứng xử.
Từ lâu vấn đề ứng xử của con người là một phạm trù được nhiều nhà tâm lí
học, xã hội học, sinh vật học quan tâm. Bởi con người muốn tồn tại, trước hết
phải dựa vào bản chất tự nhiên nhờ sự tiến hóa của thế giới vật chất, vì thế nó
cũng chịu sự chi phối của tự nhiên đồng thời tác động lại tự nhiên nhờ những
11
phản ứng của cơ thể. Những phản ứng đáp lại đối với tự nhiên theo cách này
hay cách khác có thể coi là ứng xử.
Ứng xử là một từ ghép gồm hai từ “ửng” và “xử”. Mà ứng và xử lại bao gồm
nhiều nghĩa khác nhau: ứng phó, ứng đáp, ứng đối, ứng biến và xử sự, xử lý, xử
trí, xử thế, hành xử...
Dưới những góc độ khác nhau thì có nhận định về ứng xử khác nhau, như
dưới góc độ xã hội học, tâm lý học, sinh học cũng đều có những nhận định khác
nhau về ứng xử. Tổng hòa tất cả các góc độ khác nhau về ứng xử ta có thể rút ra
được những đặc điểm cơ bản về ứng xử:
Ứng xử là những phản ứng của con người đáp lại đối với tự nhiên; là điều
chủ thể cảm thấy nhận thấy, hiểu mình đang đứng trước tình huống nào để tổ
chức hoạt động đáp trả lại tình huống đó.
- Hay là: Trong ứng xử những suy nghĩ của chủ thể luôn được biểu hiện ra
bên ngoài thông qua hành động, cử chỉ, ngôn ngữ, sắc thái tình cảm... mà
đối tác và những người xung quanh có thể quan sát và nhận biết được
- Ứng xử không diễn ra một cách tùy tiện mà thường tuân theo khuôn mẫu
nhất định nào đó.
- Ứng xử thể hiện ở chỗ con người không chủ động trong giao tiếp mà chủ
động trong phản ứng có sự lựa chọn, có tính toán. Sự lựa chọn đó có
được dựa trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm của mỗi cá nhân.
Xét trên bình diện nhân cách thì bản chất của ứng xử chính là những đặc
điểm tính cách của cá nhân được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ và
cách nói năng của cá nhân với những người xung quanh và yếu tố bên ngoài
tác động vào con người. Như vậy “ứng xử là sự phản ứng của con người đối
với sự tác động của người khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất
định. Nó thể hiện ở chỗ con người không chủ động trong giao tiếp mà chủ
12
động trong phản ứng có sự lựa chọn, có tính toán, thể hiện qua thái độ, hành
vi, cử chỉ, cách nói năng tùy thuộc vào trí thức, kinh nghiệm và cả tính nhằm
đạt được kết quả giao tiếp cao nhất.”
1.1.3. Khái niệm văn hóa ứng xử.
Văn hóa ứng xử là hệ thống giá trị, chuẩn mực vật chất và tinh thần thể
hiện chân, thiện, mỹ, sự nhận thức, khả năng vận dụng tri thức vào đời sống
thực tiễn được cụ thể hóa thành hành vi, thái độ, cử chỉ, lời nói của cá nhân, tập
thể phù hợp với môi trường, hoàn cảnh. Văn hóa ứng xử có khả năng chi phối
hành vi của con người, những tác động của ứng xử thể hiện qua nhiều cách
thức, chủ yếu được nhìn nhận qua mối quan hệ giữa con người với con người
thông qua tri thức và các giá trị văn hóa mà người đó tiếp nhận được trong giáo
dục, do đó, vấn đề ứng xử được đặt ra như một nhu cầu của quá trình phát triển
văn hóa nói riêng và phát triển xã hội nói chung. Hiện nay, hoạt động văn hóa
mang tính chất quốc tế xuất hiện trong mọi hoạt động của xã hội từ giáo dục,
sách báo, phim ảnh, truyền hình và là điều kiện để giao lưu, tiếp biến văn hóa.
Hiện nay, các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số quan niệm về văn hóa ứng
xử, văn hóa học đường, văn hóa ứng xử trong nhà trường. Do cách tiếp cận và
quan niệm khác nhau nên có nhiều khái niệm về văn hóa ứng xử. “Văn hóa ứng
xử là thế ứng xử, là sự thể hiện triết lí sống, các lối sống, lối suy nghĩ, lối hành
động của một cộng đồng người trong việc ứng xử và giải quyết những mối quan
hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội từ vi mô (gia đình) đến vĩ mô (nhân
gian). Theo Đỗ Long“Văn hóa ứng xử là hệ thống thái độ và hành vi được xác
định để xử lí các mối quan hệ giữa người với người trên các căn cứ pháp lí và
đạo lí nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển của cộng đồng, của xã hội”. Có thể
hiểu ứng xử là “ cách sống, cách đối nhân xử thế, cách cư xử, thái độ và hành vi
của cá nhân, của nhóm xã hội đối với một vấn đề một cá nhân hay một nhóm xã
hội khác”.
13
Văn hóa ứng xử: Theo Trần Ngọc Thêm (1999), “Văn hóa là một hệ
thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy
qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi
trường tự nhiên và xã hội”.
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (2000), “Ứng xử là có
thái độ, hành động, lời nói thích hợp trong việc xử sự”.
Theo Nguyễn Thị Thúy Dung (2020), “Văn hóa ứng xử là đặc trưng ứng
xử của con người thể hiện qua thái độ, hành động, lời nói trong các mối quan hệ
với tự nhiên, xã hội, bản thân; phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và thuần
phong mĩ tục của dân tộc”.
Như vậy đề cập tới ứng xử là đề cập đến “thái độ, hành động, lời nói
trong tình huống nhất định, và hành vi được xem như là phản ứng, cách cư xử,
biểu hiện ra bên ngoài của một người trong hoàn cảnh cụ thể”. Dù tiếp cận trên
phương diện nào, văn hóa giao tiếp, ứng xử vẫn phản ánh những giá trị cốt lõi
như: tính chuẩn mực, tính đạo đức, tính trí tuệ, tính thẩm mĩ trong đối xử với
con người, trong các tình huống khác nhau của cuộc sống.
Trong những năm qua, sự du nhập của văn hóa phương Tây tác động đến
nhiều giá trị, chuẩn mực văn hóa dân tộc bị biến đổi, đảo lộn, đặc biệt là một bộ
phận không nhỏ thanh niên, sinh viên mất phương hướng trong việc định hình
giá trị. Mỗi trường đại học, cao đẳng hiện nay như một xã hội thu nhỏ với nhiều
mối quan hệ đan xen phức tạp, nhiều tệ nạn như ma túy, cờ bạc, cá độ bóng đá,
bạo lực học đường… đã len lỏi vào trong môi trường giáo dục. Không ít các
chuẩn mực, giá trị, niềm tin văn hóa truyền thống của nhà trường đã bị thay đổi.
Thái độ ứng xử, giao tiếp của sinh viên hiện nay đang dấy lên hồi chuông cảnh
báo về sự suy thoái, băng hoại trong môi trường giáo dục. Văn hóa giao tiếp
ứng xử trong sinh viên bao gồm “những giá trị vật chất và tinh thần được hình
thành và tích lũy bao gồm những suy nghĩ, thói quen, tập quán, tư tưởng, pháp
14
luật… nhằm thiết lập mối quan hệ giữa thày, trò và các thành viên có liên quan
để việc dạy và học đạt kết quả cao”.
Văn hóa ứng xử, giao tiếp của sinh viên chính là nói đến chân thiện mỹ,
là cái đẹp, là các giá trị chuẩn mực trong ứng xử, giao tiếp. Chủ thể sinh viên
phải ứng xử có văn hóa, biểu hiện trong nhận thức, thái độ và hành vi trong các
mối quan hệ, trước tiên là quan hệ trong trường phù hợp với chuẩn mực, đạo
đức, lối sống, tác phong của xã hội. Văn hóa ứng xử của sinh viên là một bộ
phận của văn hóa học đường. Văn hóa học đường là một trong những tiêu chí
quan trọng để đánh giá sự phát triển của một nền giáo dục. Trong môi trường
này mọi chủ thể tham gia từ người học đến nhà quản lý, giáo viên, nhân viên
đều phải tuân thủ pháp luật, qui định, nội qui trường, rèn luyện lối sống, đạo
đức và nhân cách. Nhằm góp một phần trong việc xây dựng, phát triển văn hóa
học đường vững mạnh, đẹp từ trong nhận thức và đáp ứng nhu cầu về nguồn
nhân lực chất lượng cao trong trường đại học, qua bài viết này, tác giả mong
muốn đưa ra một số giải pháp thiết thực để xây dựng văn hóa ứng xử trong sinh
viên ngày một tốt hơn góp phần xây dựng và phát triển văn hóa học đường.
Như vậy, có thể hiểu,văn hóa ứng xử là thái độ, hành động, lời nói của
con người trong các mối quan hệvới tự nhiên, xã hội, bản thân; phù hợp với
chuẩn mực đạo đức xã hội và thuần phong mĩ tục của dân tộc.
1.1.4. Xây dựng văn hóa ứng xử.
Xây dựng văn hóa ứng xử trong các trường học là một hoạt động giáo dục
hệ giá trị, các chuẩn mực văn hóa giúp cho các thành viên trong nhà trường có
nhận thức đúng, suy nghĩ, tình cảm, hành vi tốt đẹp, thực hiện văn hóa ứng xử
lành mạnh, xây dựng cơ sở để đảm bảo chất lượng giáo dục của Nhà trường.
Văn hóa là thể tổng hòa những giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Văn hóa ứng xử là một biểu hiện của giao
15
tiếp, là sự phản ứng của con người trước sự tác động của người khác với mình
trong một tình huống nhất định được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách
nói năng của con người nhằm đạt kết quả tốt trong mối quan hệ giữa con người
với nhau. Văn hóa ứng xử chính là những đặc điểm tính cách của cá nhân được
thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói của từng cá nhân trong giao tiếp xã
hội. Văn hóa ứng xử học đường thực chất là đề cập đến các giá trị, chuẩn mực
văn hóa điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi, tác phong, cử chỉ, lời nói của
giáo viên, học sinh, sinh viên trong giao tiếp với mọi người xung quanh. Đó là
yếu tố rất quan trọng để rèn luyện nhân cách và giáo dục học sinh, sinh viên.
Xây dựng văn hóa ứng xử trong các trường học là một hoạt động giáo dục
hệ giá trị, các chuẩn mực văn hóa giúp cho các thành viên trong nhà trường có
nhận thức đúng, suy nghĩ, tình cảm, hành vi tốt đẹp, thực hiện văn hóa ứng xử
lành mạnh, xây dựng cơ sở để đảm bảo chất lượng giáo dục của Nhà trường.
Ngày 03/10/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1299/QĐ-TTg
phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-
2025”. Mục tiêu chung là “Tăng cường xây dựng văn hóa ứng xử trong trường
học nhằm tạo chuyển biến căn bản về ứng xử văn hóa của cán bộ quản lý, nhà
giáo, nhân viên, học sinh, sinh viên để phát triển năng lực, hoàn thiện nhân
cách, lối sống văn hóa; xây dựng văn hóa trường học lành mạnh, thân thiện;
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; góp phần xây dựng con người Việt Nam:
yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo”. Điều này
cho thấy, văn hóa ứng xử trong trường học là vấn đề hết sức quan trọng, được
cả xã hội quan tâm.
Thực tế thời gian qua trong ngành giáo dục đôi lúc còn có một số cán bộ
quản lý khi giao tiếp với cấp dưới sử dụng ngôn ngữ nặng nề, cứng nhắc. Đôi
khi còn bộc lộ tính nóng nảy quát nạt, áp đặt. Từ đó tạo ra không khí nặng nề,
căng thẳng trong công việc. Phê bình cấp dưới không đúng nơi, đúng chỗ, thiếu
tế nhị, gây tâm lý căng thẳng dễ dẫn đến mặc cảm và gây hiểu lầm lẫn nhau,
16
hiện tượng mất dân chủ, bằng mặt không bằng lòng vẫn còn xảy ra trong một số
các trường học. Học sinh, sinh viên còn một số ít có lối sống thực dụng, buông
thả, không coi trọng giá trị đạo đức đã và đang diễn ra nhiều nơi. Lôi kéo để
đánh nhau, một số khác lại thản nhiên theo dõi việc đánh nhau và quay video
đăng lên mạng.
Văn hóa ứng xử có vai trò rất lớn và cần xem và đặt nó thành ý thức đi
sâu của mỗi cán bộ, viên chức, học sinh, sinh viên trong nhà trường bằng nhiều
hình thức, phương pháp, cụ thể như:
- Tuyên truyền sâu rộng, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên, học sinh, sinh viên, gia đình và
cộng đồng về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử trong trường
học; về mục đích, ý nghĩa, biện pháp, trách nhiệm của nhà trường, gia
đình người học, tổ chức, đoàn thể, chính quyền địa phương đối với việc
xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học; về thái độ, hành vi, ngôn
ngữ, chuẩn mực của người học, nhà giáo, cán bộ, nhân viên trong trường
học.
- Tuyên truyền, giáo dục lòng yêu nước, yêu thương con người và truyền
thống văn hóa ứng xử của dân tộc ta; nêu gương cán bộ, nhà giáo, nhân
viên và người đứng đầu nhà trường trong xây dựng văn hóa ứng xử, các
cá nhân điển hình, mô hình nhà trường thực hiện tốt công tác xây dựng
văn hóa ứng xử. Tuyên truyền thông qua tổ chức cuộc thi, hội nghị, hội
thảo, tọa đàm, diễn đàn về ứng xử văn hóa trong trường học cho nhà giáo,
người học tham gia; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, internet
và mạng xã hội trong hoạt động tuyên truyền.
- Thực hiện tốt việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan
và chịu trách nhiệm về công tác xây dựng và thực hiện giáo dục văn hóa
17
ứng xử, văn hóa học đường đối với đội ngũ cán bộ quản lý, công chức,
viên chức, sinh viên trong toàn trường.
- Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền về văn hóa ứng xử trong trường học, trong
các gia đình học sinh, sinh viên; tổ chức các hoạt động giáo dục văn hóa
ứng xử, hoạt động văn hóa, thể thao cho học sinh, sinh viên nhân các
ngày lễ lớn trong năm.
- Chỉ đạo triển khai, tuyên truyền các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng văn
hóa ứng xử đến từng viên chức, sinh viên của Trường. Cán bộ quản lý,
nhà giáo đi đầu trong việc thực hiện quy tắc ứng xử làm gương để, sinh
viên noi theo.
- Nhà trường cần ban hành các quy định về văn hóa ứng xử tại Trường
lồng ghép vào các quy định, quy chế như: Quy chế văn hóa công sở, Quy
định đánh giá xếp loại công chức, viên chức hàng tháng, Quy chế công
tác học sinh – sinh viên.
- Nâng cao năng lực ứng xử văn hóa; giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật,
lối sống văn hóa của học sinh, sinh viên thông qua việc tự học, tự rèn
luyện các kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp cần thiết phù hợp với lứa
tuổi để vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.
- Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn, Hội tổ chức đa dạng hình thức giáo
dục ứng xử văn hóa, thể hiện tinh thần yêu nước, tôn trọng giá trị lịch sử
truyền thống văn hóa tốt đẹp cho học sinh, sinh viên.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục góp phần trong công tác thi
đua xây dựng trường học văn hóa, văn hóa ứng xử, thực hiện nếp sống
văn minh, lịch sự trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh,
sinh viên thiết thực, thường xuyên, hiệu quả.
- Văn hóa ứng xử là một nội dung, một phương diện cơ bản của văn hóa
nói chung và văn hóa cá nhân nói riêng, bao gồm tổng thể những giá trị
được con người sáng tạo ra trong hoạt động và trong quan hệ ứng xử phù
hợp với chuẩn văn hóa của từng cộng đồng, dân tộc. Văn hóa ứng xử
18
được biểu hiện ở lối sống, nếp sống, suy nghĩ và cách ứng xử của con
người đối với bản thân, với những người xung quanh, trong công việc và
môi trường hoạt động hằng ngày. Bồi dưỡng văn hóa ứng xử cho sinh
viên các trường đại học, cao đẳng ở nước ta hiện nay là một quá trình tác
động làm cho mỗi sinh viên không ngừng phát triển toàn diện những
phẩm chất, năng lực ứng xử của mình theo những hệ chuẩn giá trị của
môi trường văn hóa sư phạm và của xã hội, góp phần xây dựng bầu
không khí sư phạm nhà trường lành mạnh.
- Nhu cầu thực tiễn xã hội đã và đang đặt ra nhiệm vụ then chốt của hoạt
động giáo dục và đào tạo ở các nhà trường đại học, cao đẳng nước ta, đó
là không chỉ truyền đạt tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp cho
sinh viên, mà còn đặt ra yêu cầu cao về sự hoàn thiện nhân cách của họ.
Theo đó, việc bồi dưỡng văn hóa ứng xử cho sinh viên là vấn đề có tính
tất yếu, quan trọng và cấp thiết.
- Phát huy truyền thống giáo dục của dân tộc, những năm qua, tập thể cán
bộ, giảng viên và sinh viên các trường đại học, cao đẳng nước ta luôn ra
sức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, góp phần xây dựng
nguồn nhân lực có chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp đổi mới, kiến thiết
đất nước. Bên cạnh đó, các nhà trường cũng thường xuyên quan tâm quán
triệt tinh thần các nghị quyết của Đảng về đẩy mạnh phát triển văn hóa
nói chung và văn hóa ứng xử nói riêng, nhất là Nghị quyết T.Ư 2 khóa
VIII và Nghị quyết T.Ư 9 khóa XI nhằm xây dựng văn hóa ứng xử cho
mỗi sinh viên theo các tiêu chí, chuẩn mực của cộng đồng, xã hội. Do
vậy, về cơ bản, các thế hệ sinh viên đã giữ gìn và phát huy được nét đẹp
truyền thống trong ứng xử với giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên của
nhà trường, nhất là các giá trị, chuẩn mực “tôn sư trọng đạo”, “nhất tự vi
sư, bán tự vi sư”. Đồng thời, sớm hình thành tinh thần đoàn kết tập thể, tự
lực, tự cường, chủ động, sáng tạo, vượt khó vươn lên hoàn thành tốt và
xuất sắc nhiệm vụ học tập, rèn luyện; hàng triệu sinh viên đã tốt nghiệp,
19
ra trường, đóng góp nguồn lực tri thức to lớn vào quá trình phát triển kinh
tế, xã hội, kiến thiết đất nước; không ngừng nâng cao vị thế của nước ta
trên trường quốc tế.
- Tuy vậy, bên cạnh mặt tích cực đạt được, trước những tác động mặt trái
của nền kinh tế thị trường như: lối sống ích kỷ, thực dụng, cá nhân, văn
hóa lai căng... đã và đang hằng ngày, hằng giờ len lỏi, thâm nhập vào
hành vi, lối ứng xử của một bộ phận sinh viên các trường đại học, cao
đẳng ở nước ta hiện nay với cường độ ngày càng nhanh, phạm vi ảnh
hưởng ngày càng lớn. Điều này khiến cho một số sinh viên mất phương
hướng trong cuộc sống; không ít các giá trị, chuẩn mực của sinh viên
được định nghĩa lại bằng sự cân đo đong đếm trên cơ sở lợi ích, tính thực
dụng, vị kỷ cá nhân. Cá biệt, có một số sinh viên còn biểu hiện thái độ
thiếu tôn trọng không chỉ đối với bạn bè, với các mối quan hệ xã hội, mà
còn biểu hiện ngay cả đối với giảng viên, với cán bộ quản lý nhà trường
trong quá trình giao tiếp. Điều này đã và đang gióng lên hồi chuông cảnh
báo về sự xuống cấp của văn hóa ứng xử, đạo đức học đường, cần phải
kịp thời có biện pháp khắc phục. Do vậy, xây dựng văn hóa ứng xử cho
sinh viên các trường đại học, cao đẳng ở nước ta hiện nay trở nên cấp
thiết hơn bao giờ hết. Đây là cơ sở nền tảng để hoàn thiện nhân cách của
sinh viên, giúp mỗi sinh viên sau quá trình đào tạo không chỉ có tài, mà
còn có đủ đức để đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập kinh tế của đất nước.
- Có thể thấy rằng, xây dựng văn hóa ứng xử cho sinh viên các trường đại
học, cao đẳng ở nước ta hiện nay vừa là quá trình tác động tổng thể bằng
việc thúc đẩy sự hình thành, củng cố những chuẩn văn hóa ứng xử mới,
tiến bộ, nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về nhân cách toàn diện cho
sinh viên như: cách giao tiếp, đi đứng, ăn mặc, cư xử, hành vi quan hệ
giữa sinh viên với sinh viên, giữa sinh viên với giảng viên, với tập thể lớp
học, nhà trường, gia đình và xã hội... Để xây dựng văn hóa ứng xử với
20
các hoạt động thiết thực nhằm trang bị, thẩm thấu hệ thống các giá trị,
chuẩn mực trong môi trường học đường đến mỗi sinh viên các trường đại
học, cao đẳng ở nước ta hiện nay, thì cần tập trung thực hiện tốt một số
giải pháp sau:
- Trước hết, cần lành mạnh hóa quan hệ giữa các sinh viên. Theo đó, cần
xác định giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên là một trong những nội
dung trọng tâm của công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối
sống trong nhà trường; phải xây dựng quan hệ giữa sinh viên với sinh
viên đúng đắn, đoàn kết, gắn bó; nêu cao tinh thần tương thân, tương ái;
đấu tranh loại bỏ những biểu hiện thiếu lành mạnh trong tập thể sinh viên
như: thói vị kỷ, cá nhân chủ nghĩa, những mối quan hệ bị chi phối bởi
đồng tiền, lợi ích vật chất, mang tính thực dụng… Có thể thấy, văn hóa
ứng xử của sinh viên các trường đại học, cao đẳng ở nước ta chỉ có thể
hình thành, phát triển thông qua các quan hệ trong sáng, lành mạnh, mang
tính nhân đạo, nhân văn giữa các sinh viên trong môi trường sư phạm của
nhà trường.
- Bên cạnh đó, cần phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, giảng viên nhà
trường trong xây dựng văn hóa ứng xử cho sinh viên. Văn hóa ứng xử của
sinh viên các trường đại học, cao đẳng ở nước ta hiện nay là sự kết hợp
giữa tiếp thu những hành vi văn hóa của đội ngũ cán bộ, giảng viên, của
tập thể sinh viên nhà trường và xã hội với sự tự nhận thức, tiếp thu, rèn
luyện thành thói quen, hành vi ứng xử của bản thân. Trong đó, đội ngũ
giảng viên đóng vai trò quan trọng, là người trực tiếp tác động sâu đậm,
gây ấn tượng mạnh mẽ đến việc hình thành, phát triển hành vi ứng xử có
văn hóa cho mỗi sinh viên. Nếu mỗi giảng viên duy trì thường xuyên, bền
vững hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn văn hóa của môi trường và xã
hội sẽ mang lại hiệu quả cao đối với phát triển văn hóa ứng xử cho sinh
viên của nhà trường. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “một tấm gương
sáng có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền” (1). Do đó, bên
21
cạnh việc yêu cầu cao về chất lượng bài giảng, năng lực truyền thụ kiến
thức, mỗi giảng viên các trường đại học, cao đẳng ở nước ta cần rèn tính
mô phạm, sự mẫu mực về phẩm chất, đạo đức lối sống, văn hóa trong
giao tiếp, ứng xử cả trong quá trình giảng dạy và trong thực tiễn cuộc
sống.
- Mỗi giảng viên các trường đại học, cao đẳng cần tích cực hưởng ứng
phong trào xây dựng văn hóa học đường; khách quan, thẳng thắn nhưng
cũng hết sức khéo léo, tế nhị khi phê phán những sinh viên chưa thực
hiện tốt văn hóa giảng đường nhằm đạt hiệu quả cao trong định hướng,
giúp sinh viên nhận ra được cái sai, cái chưa đẹp trong thái độ, lời nói,
hành vi để họ tự nhận thức, điều chỉnh cho phù hợp với các giá trị, chuẩn
mực của môi trường học đường cũng như chuẩn mực của xã hội hiện đại.
- Cuối cùng, cần phát huy tính tích cực, tự giác của sinh viên trong tu
dưỡng, rèn luyện văn hóa ứng xử. Đây là hoạt động có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng nhằm chuyển hóa những biện pháp tác động của quá trình
giáo dục, xây dựng văn hóa ứng xử thành hành vi tự giác trong hoạt động
ứng xử đúng chuẩn mực của mỗi sinh viên. Phát huy tính tích cực, tự giác
của sinh viên trong tu dưỡng, rèn luyện văn hóa ứng xử là cơ sở nâng cao
sức mạnh nội lực, khơi dậy tính chủ động, sự nỗ lực cố gắng vươn lên của
mỗi sinh viên trong rèn luyện thái độ, hành vi, nâng cao khả năng ứng xử,
giao tiếp và giải quyết các mối quan hệ trong hoạt động thực tiễn, đồng
thời cũng chính là quá trình phát triển, hoàn thiện mục tiêu, yêu cầu đào
tạo của nhà trường đã xác định.
- Để hiện thực hóa nội dung này, trước hết, đội ngũ cán bộ quản lý cùng
giảng viên các trường đại học, cao đẳng cần thường xuyên nghiên cứu,
tạo ra các động lực kích thích sinh viên say mê, chủ động, sáng tạo, tích
cực tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện hành vi ứng xử của bản thân theo các
chuẩn mực văn hóa nhà trường và xã hội; tuyên truyền, giáo dục cho mỗi
sinh viên có nhận thức đúng đắn về những tri thức, hiểu biết về ứng xử có
22
văn hóa; nhận thức và phát hiện những mâu thuẫn chủ yếu trong thực tiễn
giáo dục, rèn luyện ứng xử có văn hóa của bản thân hiện nay. Đồng thời,
luôn đặt ra yêu cầu cao và đa dạng hóa các hình thức, biện pháp trong tự
giáo dục, tự rèn luyện ứng xử có văn hóa, bảo đảm tính linh hoạt, sáng
tạo. Đề cao khả năng tự miễn dịch, tự đề kháng của sinh viên trước những
tác động tiêu cực đối với quá trình giáo dục, rèn luyện ứng xử có văn hóa.
Tiểu kết chương 1
Văn hoá ứng của sinh viên tại Khoa Quản trị văn phòng là một nhân tố
hết sức quan trọng tạo nên thương hiệu và uy tín của nhà trường. Văn hoá ứng
xử tạo nên những chuẩn mực chung, thống nhất, theo mục tiêu của đơn vị Khoa
Quản trị văn phòng và đáp ứng yêu cầu của xã hội. Từ đó, hướng đội ngũ cán
bộ giảng viên và sinh viên tại Khoa hướng đến đến một giá trị chung, tôn trọng
những quy tắc, chuẩn mực văn hoá ứng xử trong việc giảng dạy và học tập, tạo
nền tảng để phát triển tinh thần, nhân cách và hoàn thiện bản thân mình, góp
phần nâng cao hiệu quả trong công việc. Tại chương 1, đã trình bày một số về
vấn đề lý luận chung về VHƯX và khái quát về sinh viên Khoa Quản trị văn
phòng tại Đại học Nội Vụ Hà Nội, đưa ra nội dung xây dựng văn hóa ứng xử
hướng tới sự phát triển bền vững, xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp giữa giảng
viên và sinh viên theo các chuẩn mực chung của xã hội và khái quát chung về
trường Đại học Nội vụ Hà Nội (nay là HVHCQG) …Đây là những lý thuyết căn
bản làm cơ sở để tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về xây dựng văn hóa ứng xử tại
Khoa
23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VĂN HOÁ ỨNG XỬ CỦA SINH VIÊN
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về sinh viên Khoa Quản trị văn phòng tại trường Đại
học Nội vụ Hà Nội.
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Tên cơ quan: Trường Đại học Nội vụ – Bộ Nội Vụ
- Địa chỉ: Trụ sở chính: 36 đường Xuân La - phường Xuân La - quận Tây
Hồ TP Hà Nội
371 đường Nguyễn Hoàng Tôn - phường Xuân Tảo - quận Bắc Từ Liêm -
TP Hà Nội
- Điện thoại: 024.37532864 – Fax: 024.37532955
- Website: http://www.truongnoivu.edu.vn.
- Trường Đại học Nội vụ Hà Nội truyền thống và phát triển:
Năm 1971 Trường Trung học Văn thư Lưu trữ được thành lập theo Quyết
định số 109/BT ngày 18/12/1971 của Bộ trưởng Phi Thủ tướng với nhiệm vụ
đào tạo cán bộ trung học chuyên nghiệp của ngành Văn thư, Lưu trữ; bồi dưỡng
huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ đang làm công tác văn thư, lưu
trữ ở các cơ quan nhà nước. Trường đóng tại xã Thanh Lâm, huyện Mê Linh,
tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngày 11/5/1994, Bộ trưởng Trưởng ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là
Bộ Nội vụ) đã ký Quyết định số 50/TCCB-VP về việc chuyển địa điểm Trường
Trung học Văn thư Lưu trữ từ Mê Linh Vĩnh Phúc về tại Xuân La, Tây Hồ, Hà
Nội. Quyết định này thể hiện sự quan tâm của Bộ Nội vụ, tạo cơ hội tốt cho
Trường trong việc tuyển sinh, tiếp nhận giáo viên có chuyên môn cao cũng nhu
tạo thuận lợi trong việc đào tạo cán bộ đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ công chức của ngành và của đất nước.
24
Sau 2 lần đổi tên thành Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ văn phòng I
(1996); Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I (2003), ngày
15/6/2005 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tại ban hành Quyết định số 3225/QĐ-
BGD&ĐT về việc thành lập Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I
trên cơ sở nâng cấp từ Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I, nhằm
đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ xã hội. Trường trực
thuộc Bộ Nội vụ, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Năm 2008, Trường đổi tên thành Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.
Ngày 14/11/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2016/QĐ-
TTg về việc thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trên cơ sở nâng cấp từ
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội, nhằm góp phần đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực có trình độ sau đại học, đại học và thấp hơn trong lĩnh vực công tác
của ngành nội vụ đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Với 50 năm xây dựng và phát triển, Trường đã đào tạo trên 50.000 người,
bồi dưỡng trên 100.000 người, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 220 người cho nước
bạn Lào và Campuchia. Trường đã vinh dự nhận được nhiều phần thưởng cao
quý: Huân chương Lao động hạng Ba (1996); Huân chương Lao động hạng Nhì
(2001), Huân chương Lao động hạng Nhất (2006); Huân chương Độc lập hạng
Ba (2011); Kỷ niệm chương Hùng Vương của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phú
(năm 1989); Huân chương Tự do hạng Nhất của Chủ tịch nước CHDCND Lào
(năm 1983); Huy chương Hữu nghị của Chính phủ nước CHDCND Lào (năm
2007); Huân chương Lao động hạng Nhất của Chủ tịch nước CHDCND Lào
(năm 2017) và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Công an, Bộ Nội vụ,...
Sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn
2019 – 2025 và tầm nhìn đến năm 2035.
25
* Sứ mạng: mở cơ hội học tập cho mọi người với nhiều hình thức đào tạo,
đa ngành, đa trình độ theo định hướng ứng dụng đáp ứng yêu cầu nguồn
nhân lực của ngành Nội vụ, nền công vụ và xã hội trong công cuộc xây
dựng, bảo vệ đất nước và hội nhập quốc tế.
* Tầm nhìn: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội phấn đấu đến năm 2035 trở
thành trường đại học xếp hạng 1 trong các cơ sở giáo dục đại học định
hướng ứng dụng của Việt Nam.
* Triết lý: Đào tạo nguồn nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốtcó
kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp tốt để phục vụ ngành Nội vụ,
nền công vụ và xã hội.
* Giá trị cốt lõi: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hướng tới các giá trị:
“Chất lượng - Chuyên nghiệp - Hiện đại”.
- Cơ cấu tổ chức của trường
Cơ cấu của Trường ĐHNVHN bao gồm:
Ban giám hiệu, gồm: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng
Hội đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn khác cùng các phòng
chức năng.
2.1.2. Giới thiệu tổng quan về Khoa Quản trị văn phòng
Sơ lược lịch sử hình thành.
Khoa Quản trị văn phòng là một đơn vị thuộc trường có các tên gọi là
“Hành chính văn phòng”(giai đoạn 2001-2004), “Khoa Hành chính văn phòng
và Thông tin Thư viện” (giai đoạn 2004 - 2008), “Khoa Quản trị văn phòng”
(giai đoạn 2008 đến nay).
Chức năng, nhiệm vụ.
Khoa Quản trị văn phòng có chức năng tổ chức thực hiện quá trình đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học và thấp hơn trong lĩnh vực
quản trị văn phòng, thư ký văn phòng, kế toán, thống kê và các ngành nghề khác
26
có liên quan; hợp tác quốc tế; nghiên cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Sứ mạng - Tầm nhìn - Triết lý và quan điểm đào tạo.
+ Sứ mạng: Giúp người học phát huy hết những năng lực tiềm ẩn của
chính mình với một văn hoá giáo dục hiện đại; cung cấp cho người học chương
trình đào tạo về chất lượng cao về khoa học quản trị - hành chính văn phòng
góp phần phát triển nguồn nhân lực phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Tầm nhìn: Khoa Quản trị văn phòng phấn đấu trở thành đơn vị đào tạo
có chất lượng cao, đạt chuẩn; đào tạo ra được những con người mạnh
khoẻ về thể chất, mạnh mẽ về trí lực, đáp ứng được nhu cầu xã hội, sự
phát triển và hội nhập của đất nước.
+ Triết lý và quan điểm về đào tạo: “Đào tạo theo nhu cầu xã hội:đào tạo
cái gì xã hội và doanh nghiệp cần chứ không phải đào tạo cái gì mình có”
(Thực hiện từ năm 2008).
Thành tựu nổi bật.
Ngành Quản trị văn phòng được xây dựng dựa trên nhu cầu của xã hội nhằm
cung cấp nguồn nhân lực có chuyên môn, trình độ về quản trị văn phòng bậc đại
học để đảm nhiệm được công việc của chuyên viên làm công tác văn phòng và
công việc của người quản lí, phụ trách văn phòng tại các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Cùng với sự phát triển của Nhà trường, Khoa Quản trị văn phòng
ngày càng phát triển lớn mạnh. Đến tháng 4/2019, Khoa Quản trị văn
phòng có 26 viên chức được chia thành 4 tổ bộ môn (Quản trị văn phòng,
Thư ký văn phòng, Văn bản, Kế toán - Thống kê)
27
Công tác quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu sinh viên Khoa Quản trị văn
phòng.
Hệ thống tổ chức, quản lý công tác sinh viên
Hệ thống tổ chức, quản lý công tác sinh viên của nhà trường gồm: Hiệu
tưởng,
Phòng công tác sinh viên, hệ thống các Khoa, cố vấn học tập và lớp sinh
viên.
Căn cứ Điều lệ trường đại học, Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định
hệ thống tổ chức, quản lý công tác sinh viên phù hợp, bảo đảm thực hiện tốt các
nội dung công tác sinh viên.
* Trách nhiệm của Hiệu trưởng trong việc quản lý sinh viên:
- Chỉ đạo, tổ chức quản lý các hoạt động của công tác sinh viên. Bố trí
các
nguồn lực nhằm bảo đảm thực hiện tốt các nội dung của công tác sinh
viên.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, ngành và địa phương trong công tác sinh viên; tạo Điều kiện
cho sinh viên thực hiện đầy đủ quyền và nhiệm vụ của mình.
- Chỉ đạo tổ chức “Tuần Sinh hoạt công dân - sinh viên” đầu khóa, đầu
năm và cuối khóa học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; hằng
năm, tổ chức đối thoại với sinh viên để cung cấp thông tin cần thiết cho
sinh viên, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và giải quyết kịp thời những thắc
mắc, nhu cầu chính đáng của sinh viên.
- Đảm bảo các Điều kiện để phát huy hiệu quả vai trò của tổ chức Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam trong công tác sinh viên;
28
chú trọng công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho sinh
viên.
- Quyết định sự tham gia của sinh viên mang tính chất đại diện cho cơ sở
giáo dục đại học khi có sự huy động của địa phương, các cấp, các ngành
hoặc các tổ chức khác.
* Trách nhiệm của Phòng Công tác sinh viên:
- Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định thành lập và quy định
chức
năng, nhiệm vụ của Khoa và các đơn vị phụ trách các nội dung công tác
sinh viên của nhà trường và giao cho Phòng công tác sinh viên là đơn vị
chủ trì tham mưu, tổng hợp giúp Hiệu trưởng về công tác sinh viên của
nhà trường.
* Cố vấn học tập:
- Trưởng khoa phân công giảng viên, viên chức của nhà trường làm
công tác chủ nhiệm lớp sinh viên để hỗ trợ quản lý, hướng dẫn các hoạt
động học tập và rèn luyện của lớp sinh viên.
* Ban cán sự lớp:
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện, các hoạt động sinh
hoạt, đời sống và các hoạt động xã hội theo kế hoạch của trường, khoa,
phòng, ban;
- Đôn đốc sinh viên trong lớp chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế
về học tập, rèn luyện. Xây dựng nền nếp tự quản trong lớp;
- Tổ chức, động viên giúp đỡ những sinh viên gặp khó khăn trong học
tập, rèn luyện. Thay mặt cho sinh viên của lớp liên hệ với chủ nhiệm lớp
và các giảng viên bộ môn; đề nghị các khoa, đơn vị phụ trách công tác
sinh viên và ban giám hiệu nhà trường giải quyết những vấn đề có liên
quan đến nhiệm vụ và quyền của sinh viên trong lớp;
- Phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
29
- Báo cáo đầy đủ, chính xác tình hình học tập, rèn luyện theo học kỳ, năm
học và những việc đột xuất của lớp với khoa hoặc đơn vị phụ trách công
tác sinh viên.
2.2. Thực trạng văn hóa ứng xử của sinh viên Khoa quản trị văn phòng.
2.2.1. Văn hóa ứng xử trên giảng đường.
Văn hoá ứng xử học đường là hệ thống các giá trị, chuẩn mực điều chỉnh mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau, cá nhân với cộng đồng trong môi trường giáo dục. Đặc biệt là cách ứng xử của thầy cô đối với học trò.
- Ưu điểm:
Ứng xử của thầy, giảng viên với sinh viên được thể hiện như sự quan tâm
đến sinh viên, tôn trọng người học, phát hiện ra ưu điểm, khắc phục nhược điểm
của người học để chỉ bảo... giảng viên luôn gương mẫu trước sinh viên. Giảng
viên là người định hướng cả về kiến thức và nhân cách cho sinh viên. Ứng xử
của sinh viên với giảng viên được thể hiện bằng việc tôn trọng, yêu quý thầy cô,
coi trọng những kiến thức và định hướng của giảng viên, tự giác học tập nghiêm
túc và có trách nhiệm.
- Nhược điểm:
Bên cạnh đó, không ít những sinh viên có cách ứng xử không đúng, khi
giảng viên vào lớp có không ít sinh viên miễn cưỡng đứng lên chào, khi trả lời
câu hỏi của giảng viên có sinh viên còn ngồi tại chỗ để trả lời, không ít sinh
viên đi học muộn tự tiện vào lớp, thậm chí, có sinh viên mắc lỗi còn bao biện,
thậm chí cãi lại khi bị giảng viên phê bình, cách xưng hô với giảng viên cộc lốc,
thờ ơ, thiếu chủ ngữ diễn ra khá phổ biến. Trong giờ học, không tập trung theo
dõi bài giảng của giảng viên, một số ít sinh viên tranh thủ nói chuyện riêng,
chơi game, vào mạng xã hội... Những việc tối thiểu như giặt rẻ, lau bảng, lau
bàn ghế cho giảng viên đã được học sinh phổ thông làm rất tốt thì khi lên đại
học, nhiều sinh viên đã đánh mất “bản năng" vốn có này. Đặc biệt đối với
30
những lớp tín chỉ, do quy mô lớp lớn, lại được tập hợp từ nhiều lớp khác nhau
nên dẫn đến hiện tượng “cha chung không ai khóc”, các sinh viên cứ ngồi nhìn
nhau, thậm chí có lớp, giảng viên phải chỉ định đích danh sinh viên mới thực
hiện các công việc tối thiểu đó.
Khi gặp giảng viên, một số sinh viên “quên” chào hoặc “không chào”.
Học thầy, cô nào chào thầy, cô đấy, đơn giản hơn học giờ nào chào giờ đấy, tệ
hơn nữa, khi đi cầu thang, thang máy có sinh viên “quyết tâm” không chịu
nhường đường cho giảng viên. Bên cạnh đó, một số sinh viên còn sử dụng
những từ ngữ thiếu tôn trọng để nói về các thầy cô như “ông”, “bà”, thậm chỉ,
dùng cả những lời lẽ xúc phạm đến nhân cách, danh dự của giảng viên. Cùng
với đó, sinh viên cũng sử dụng sức mạnh của khoa học và công nghệ trên các
trang mạng xã hội để lan truyền các thông tin sai lệch trái với sự thật để chê bai,
nói xấu thầy cô, bạn bè... Đó thực sự là những hành vi thiếu văn hóa cần phải
loại bỏ ra khỏi môi trường giáo dục đại học hiện nay.
2.2.2. Văn hóa ứng xử trên mạng xã hội.
Mạng xã hội ngày càng phát triển, những ứng dụng xã hội như zalo,
facebook, instagram, tiktok,…đã không còn xa lạ với mọi người. Nhờ mạng xã
hội mà chúng ta có bước phát triển vượt trội về công nghệ, đó là nơi để kết nối
các mối quan hệ, mọi người học hỏi, cập nhật kiến thức, chia sẻ cảm xúc,…Tuy
nhiên, cũng mang tính hai mặt:
- Về mặt tích cực:
Không gian mạng là phương tiện, công cụ giúp cho sinh viên làm giàu tri
thức, phát triển tư duy. Hiện nay, tại các trường đại học thường xuyên có các
hoạt động tuyên truyền, giáo dục và quản lý việc khai thác không gian mạng
bằng nhiều nội dung, hình thức phong phú nhằm định hướng sinh viên khai thác
mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực. Trong đó, định hướng của các trường
nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của sinh viên đối với văn hóa ứng xử
31
trên mạng xã hội ngày càng được hoàn thiện. Do vậy, phần lớn quá trình sử
dụng mạng xã hội, sinh viên cơ bản có nhận thức đúng đắn về tác động của
không gian mạng đến lối sống của bản thân, chủ động, khai thác và sử dụng
không mạng để phục vụ những nhu cầu chính đáng như tìm kiếm tri thức, cập
nhập những thông tin kinh tế, chính trị - xã hội và tìm kiếm cơ hội việc làm
Về mặt hạn chế:
Đó là còn ẩn chứa cả những tác hại nguy hiểm, điều đó còn phụ thuộc
vào cá nhân khai thác và sử dụng, ở đây là sinh viên. Thực trạng văn hóa ứng
xử trên mạng xã hội hiện nay rất đáng sợ. Có những group facebook, trang
mạng mang tên: Hội những người ghét cô A, Hội những người ghét giáo viên
chủ nhiệm, hội những người thù cô giám thị,…. nhận được sự quan tâm của
nhiều học sinh, sinh viên thu hút cả nghìn like, comment, chửi bới, nói xấu, lăng
mạ cô giáo. Trong thời gian gần đây, văn hóa ứng xử trên không gian mạng
đang là vấn đề đáng quan tâm, bởi những phát ngôn, bình luận “thiếu văn hóa”,
không phù hợp với đạo đức, thuần phong mỹ tục tốt đẹp của Việt Nam… gây
bất bình cho mọi người và xã hội nói chung, các nhà trường nói riêng. Tuy
nhiên, việc kiểm tra, giám sát đòi hỏi phải đồng bộ cả về phương pháp, công
nghệ, nguồn lực, cho đến các chế tài xử lý theo quy định của pháp luật. Lợi
dụng sự phát triển của không gian mạng, các thế lực thù địch, phản động đăng
tải, tuyên truyền nhiều nội dung xấu, độc; làm cho sinh viên có tư tưởng hoài
nghi, dao động… dẫn đến có suy nghĩ, lối sống không lành mạnh, có nhiều đối
tượng vi phạm pháp luật.
Mặt khác, làm cho sinh viên suy giảm tinh thần đấu tranh chống lại
những biểu hiện sai trái trong cuộc sống, chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân mà
quên đi lợi ích tập thể, quên đi vinh dự và trách nhiệm, tinh thần đoàn kết, tập
thể cao trong học tập, công tác, rèn luyện. Nguy hại hơn, có thể dẫn đến sự phai
nhạt lý tưởng, thiếu niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, con đường đi lên chủ
32
nghĩa xã hội, biểu hiện bi quan, mất niềm tin khi gặp phải những khó khăn trong
cuộc sống.
Do đó, để giúp sinh viên hình thành văn hóa ứng xử chuẩn mực trên
không gian mạng, cần phải sử dụng linh hoạt các hình thức, biện pháp giáo dục,
rèn luyện gắn với quản lý sinh viên. Trước hết, phải coi trọng các biện pháp
giáo dục thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục của các tổ chức trong các
nhà trường; tận dụng tối đa các phương tiện hiện đại để tăng tính hiệu quả của
các hình thức, biện pháp giáo dục, rèn luyện, quản lý sinh viên. Từ đó, tạo sự
chuyển biến trong nhận thức và hành động của sinh viên trong văn hóa ứng xử
trên không gian mạng một cách đúng đắn và chuẩn mực hơn.
2.3. Đánh giá thực trạng về xây dựng văn hóa ứng xử cho sinh viên Khoa
Quản trị văn phòng.
2.3.1. Biểu hiện xây dựng văn hóa ứng xử cho sinh viên Khoa Quản trị văn
phòng.
* Biểu hiện tích cực.
- Ứng xử của sinh viên với giảng viên:
Nhìn một cách tổng thể, đa số sinh viên tại Khoa vẫn giữ được truyền
thống trong ứng xử với giảng viên, chuẩn mực tôn sư trọng đạo, kính trọng, lễ
phép với thầy cô giáo. Thực tế cho thấy sinh viên hiện nay rất năng động, nhiệt
tình, tự tin và có óc sáng tạo rất lớn. Giảng viên cần phải tạo điều kiện, khuyến
khích hỗ trợ chứ không áp đạt ý kiến chủ quan của mình nhằm phát huy trình
độ, năng lực, vị trí, vai trò của sinh viên. Người học là trung tâm trong mọi hoạt
động giáo dục đào tạo của nhà trường. Mối quan hệ giữa sinh viên và giảng viên
ngày nay cũng có rất nhiều sự thay đổi. Ngày nay sinh viên được tự do nêu ra
quan điểm, suy nghĩ, bày tỏ cá tính bản thân, thể hiện cái “tôi” bản thân hơn
trước. Các bạn hiểu được các bạn là trung tâm của bài giảng, các bạn chủ động
33
tiếp thu kiến thức và mạnh dạn phản hồi những ý kiến mà bản thân cho rằng
giảng viên đưa ra thông tin chưa được chính xác. Cách ứng xử giữa giảng viên
và sinh viên là nhịp cầu nối cho sự hình thành, phát triển nhân cách tốt cho sinh
viên. Sinh viên có hành vi đẹp, thái độ ứng xử, giao tiếp tốt là một yếu tố góp
phần làm tăng giá trị thương hiệu và làm đẹp thêm hình tượng về Khoa Quản trị
văn phòng. Như vậy, cách ứng xử của sinh viên với giảng viên trong Khoa có
tác động tích cực, qua lại với nhau. Mối quan hệ này được duy trì, kết hợp hài
hòa với mục tiêu chung là đào tạo nguồn nhân lực tốt, đáp ứng nhu cầu xã hội
sẽ tạo nên sức mạnh và mang lại hiệu quả truyền thông cao trong việc thu hút
sinh viên mới, các doanh nghiệp sử dụng nhân sự ngày càng nhiều. Chúng ta
cần tạo điều kiện phát huy tính dân chủ, tự do cho sinh viên trong khuôn khổ,
củng cố và phát triển địa vị cá nhân trong tập thể.
- Ứng xử giữa sinh viên với sinh viên:
Ứng xử của sinh viên với bạn bè cũng là một nội dung quan trọng trong văn
hóa ứng xử, giao tiếp. Được bạn bè cổ vũ, động viên sẽ tạo thêm nhiều động lực
để sinh viên không ngừng sáng tạo và phát triển. Việc tự mình học tập, trau dồi
để có khả năng tư duy độc lập, có kinh nghiệm vẫn chưa đủ tạo nên tác phong
chuyên nghiệp. Sinh viên cần biết cách phối hợp cùng nhau. Qua giao tiếp, ứng
xử cởi mở chân thành, sinh viên dễ dàng hiểu nhau, tìm được sự tương đồng
trong học tập và sinh hoạt. Ví dụ cùng nhau tới thư viện tìm kiếm tài liệu, cùng
nhau hoàn thành tốt bài giảng viên giao…Không tỏ ra hơn thua với bạn luôn tạo
tâm thế bình đẳng và cư xử mềm mỏng, chân thành, không đồng cảm ba phải,
không hùa theo khuyến khích việc xấu. Luôn thể hiện bản tính năng động, tự tin
nhiệt tình của sinh viên. Khi bạn bè gặp khó khăn sẵn sàng chia sẻ, động viên,
hỗ trợ lẫn nhau.
* Biểu hiện tiêu cực.
- Sinh viên với giảng viên:
34
Sinh viên hiện nay quan niệm, giảng viên chỉ có nhiệm vụ giảng dạy về
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp còn nhiệm vụ giáo dục đạo đức, văn hóa
thuộc về gia đình. Tuy nhiên chính sự thoải mái đó mà một bộ phận sinh viên
hiện nay có thái độ không tôn trọng giảng viên, không tôn trọng bài giảng của
giảng viên, nhất là những giảng viên trẻ. Khi giảng viên vào lớp, sinh viên đã
quên mất hành động chào thầy cô - một hành động bắt buộc đầu giờ được hình
thành từ khi đi học. Trong giờ học hiện tượng sinh viên vẫn làm việc riêng vẫn
khá phổ biến, khi trả lời câu hỏi sinh viên còn ngồi tại chỗ, không ít sinh viên đi
học muộn; thậm chí có sinh viên còn bao biện lí do hoặc cãi lại giảng viên khi
bị nhắc nhở, phê bình. Sinh viên không còn thưa dạ bảo vâng, tiếp xúc với giảng
viên không dùng kính ngữ, giảng viên mời sinh viên không tuân thủ qui định
nội qui của trường, của giảng viên ra khỏi phòng học, sinh viên thản nhiên cười
nói bước ra khỏi lớp. Việc xưng hô với giảng viên cộc lốc, thờ ơ, thiếu chủ ngữ
diễn ra phổ biến. Trong giờ học, nếu giảng viên không có phương pháp sư phạm
tốt thì sinh viên tranh thủ nói chuyện riêng, chơi game, vào mạng xã hội… Đặc
biệt là những lớp tín chỉ, do ghép từ nhiều lớp nên việc sinh viên đùn đẩy, viện
cớ và giảng viên phải chỉ đích danh mới làm một số việc như lau bảng, đóng
cửa, tắt đèn, khóa lớp.
Khi gặp giảng viên, một số sinh viên còn quên chào, thậm chí có bạn còn
quyết tâm đi trước giảng viên để không bị phạt vì đi muộn. Việc tranh thang
máy, xô đẩy nhau trên thang bộ, xe bus… là một số hành động không đẹp vẫn
còn tồn tại trong sinh viên. Thậm chí sinh viên còn gọi “ông, bà” để chỉ thầy cô
như một lẽ đương nhiên. Bên cạnh đó sinh viên cũng triệt để sử dụng mạng xã
hội để lan truyền, phổ biến thông tin đề thi, các kỹ thuật quay cóp bình phẩm về
thầy cô, bạn bè… Đây là những hành vi thiếu văn hóa cần phải được loại bỏ và
chấm dứt trong môi trường học đường.
Một số sinh viên tinh thần học tập chưa tốt, tính tự giác trong học tập
chưa cao. Việc ỷ lại, trông chờ vào giảng viên khá phổ biến. Yêu cầu của việc
35
đổi mới phương pháp giáo dục đại học là lấy người học làm trung tâm, sinh viên
được yêu cầu chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Thực tế cho thấy số sinh viên
chuẩn bị bài chưa nhiều, nếu có thực hiện chỉ với mục đích lấy điểm, đối phó
với sự kiểm tra của giảng viên. Giờ thảo luận, thực hành mặc dù giảng viên đã
giao, hướng dẫn nhưng số sinh viên tham gia vào quá trình chuẩn bị và thảo
luận trên lớp không nhiều. Phần lớn nhóm được giao sẽ chỉ có một vài bạn làm
việc là chính, số còn lại thờ ơ, không quan tâm hoặc làm đối phó.
- Ứng xử giữa sinh viên với sinh viên:
Một số sinh viên thường có thái độ quá khích, thiếu bình tĩnh khi bạn bè làm
mình không hài lòng. Vì vậy, chỉ một cái nhìn “không bình thường”, chỉ một va
chạm nhẹ, một mâu thuẫn nhỏ là có thể có những lời nói thô tục, khiếm nhã,
thậm chí gây gổ, đánh nhau.
Giữa các bạn sinh viên với nhau họ thường có thái độ thân mật thái quá,
suồng sã, đùa cợt dẫn đến việc sử dụng ngôn ngữ lệch chuẩn trong giao tiếp của
xã hội. Khi đến căng tin, hàng quán hay khi vào khu kí túc xá đâu đâu cũng
nghe được những câu nói tục, chửi bậy thiếu văn hóa của sinh viên. Khi đi
ngoài đường nhiều sinh viên còn thể hiện sự giao tiếp thiếu văn hóa của mình
trước mặt những người lớn tuổi: không chào hỏi thậm chí còn dùng từ gây phản
cảm. Hành động phân biệt học lực, phân biệt giàu nghèo, phân biệt dân tộc, miệt
thị chê bai dẫn đến gây gổ đánh nhau vẫn tồn tại trong sinh viên.
- Văn hóa ứng xử của sinh viên về trang phục:
Ngày nay làn sóng thời trang tác động mạnh mẽ tới các bạn trẻ sinh viên.
Việc chạy theo mốt, theo trào lưu, theo Idol diễn ra khắp nơi. Trường học giảng
đường “vô tình” cũng trở thành nơi mang đầy hơi hướng thời trang do sinh viên
du nhập vào. Trường hiện nay không còn quá gò bó khắt khe trong vấn đề trang
phục học đường, không còn bắt các bạn sinh viên phải ngày ngày mặc bộ đồng
phục cứng nhắc như các cấp học phổ thông. Tuy nhiên, thoải mái phải đi đôi với
36
tiêu chí kín đáo, thanh lịch, gọn gàng phù hợp với môi trường học tập trên giảng
đường. Một số bạn sinh viên hiện nay “vô tình” đang dần biến trường học trở
thành “sàn diễn thời trang” bất đắc dĩ. Các bạn nữ mặc những chiếc váy quá
ngắn hay chiếc áo hở trước hở sau, áo siêu mỏng, các bạn nam tai đeo khuyên,
quần rách rưới, với tiêu chí quần càng rách càng “đẹp”, càng hợp mốt... Và đã
từ rất lâu không còn nhìn thấy những trang phục trắng xanh giản dị kín đáo hay
những tà áo dài thướt tha nơi học đường. Việc chấp hành đúng nội quy của nhà
trường cũng là vấn đề vô cùng quan trọng, hiện tượng đi học muộn, bỏ tiết
chẳng còn là điều xa lạ, hay tình trạng học hộ, thi hộ vẫn còn diễn ra. Đã là hiện
tượng có nghĩa là xảy ra rất nhiều lần, dần dần trở thành thói quen xấu trong cả
một cộng đồng, làm ảnh hưởng trước tiên tới chính bản thân các bạn sinh viên,
kiến thức không được đảm bảo, kết quả học tập không được như ý muốn, làm
tốn tiền, tốn thời gian của chính các bạn.
Tình trạng học hộ, thi hộ nếu bị phát hiện chắc chắn sẽ bị kỉ luật buộc
thôi học, bao sự cố gắng của bản thân, sự kì vọng của gia đình và thầy cô đều
tan biến. Theo tình hình nghiên cứu, nhóm đưa ra bảng khảo sát sau:
STT Hành vi Đồng ý Trung lập Không đồng ý
1 Ngủ trong giờ học 40% 32% 55%
2 Điểm danh hộ bạn 20% 29% 76%
3 Đi học muộn 21% 42% 65%
4 Mặc quần sooc, váy ngắn trên 25% 47% 83%
gối, áo ba lỗ,…
5 Để đầu tóc bù xù, không gọn 52% 33% 50%
gàng
6 Trang điểm đậm, xăm trổ 19% 40% 60%
37
Bảng 2.1: Khảo sát ý kiến của sinh viên Khoa QTVP về một số hành vi
trong trường Đại học.
Qua kết quả khảo sát ý kiến của sinh viên tại Khoa QTVP về một số hành
vi khi đến trường và trong lớp học, có thể thấy nhận thức về văn hoá ứng xử của
sinh viên tại Khoa QTVP trường Đại học Nội vụ Hà Nội như sau:
- 40% sinh viên tại Khoa cho rằng có thể chấp nhận được hành vi ngủ
trong giờ, 32% sinh viên có ý kiến trung lập và 55% sinh viên không
đồng ý với hành vi này. Ngủ trong giờ là biểu hiện thiếu sự tôn trọng với
giảng viên, không tôn trọng bài giảng và kỷ luật lớp học. Sinh viên ngủ
trong giờ sẽ làm ảnh hưởng đến việc tiếp thu kiến thức, ảnh hưởng đến
tâm trạng cũng như cách truyền đạt kiến thức của giảng viên.
- Đến 65% sinh viên Khoa không chấp nhận hành vi đi học muộn trong đó
có 42% ý kiến trung lập. Có thể thấy rằng sinh viên trong trong Khoa khá
coi trong việc đúng giờ, điều đó thể hiện thái độ tôn trọng người khác.
- Về trang phục cá nhân khi đến trường 25% sinh viên tại Khoa đồng ý
hành vi mặc quần sooc, váy ngắn trên gối, áo ba lỗ đến trường. Hiện nay,
việc ăn mặc của sinh viên trong trường đại học khá thoải mái. Tuy nhiên,
một số ít sinh viên đã lợi dụng điều để mặc những trang phục không phù
hợp, không đảm bảo tính lịch sự. Chính vì vậy, qua khảo sát đã có tới
83% sinh viên tại Khoa không đồng ý với hành vi này.
Như vậy, biểu hiện tiêu cực trong văn hóa ứng xử trong sinh viên có thể
do nhiều nguyên nhân. Một phần do sự quản lý của các trường học chưa tốt,
một số giảng viên chưa thực sự chuẩn mực trong văn hóa ứng xử, việc đưa ra
các quy định về văn hóa ứng xử cho sinh viên trong trường chưa thực sự phổ
biến, bản thân sinh viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện về văn hóa, đạo đức, lối sống
lành mạnh … Nếu không có giải pháp kịp thời thì những hiện tượng đó sẽ phá
hủy môi trường học đường, môi trường giáo dục đại học.
38
2.3.2. Đánh giá việc xây dựng văn hóa ứng xử cho sinh viên Khoa Quản trị văn
phòng.
* Mức độ vi phạm nội quy, quy định về VHƯX của sinh viên:
Sau khi liệt kê các nội dung như: nghỉ học không có lý do, đi học muộn,
bỏ tiết, không đeo bảng tên, trang phục thiếu lịch sự, ăn quà trên lớp, không học
bài, không làm bài ở nhà, dùng điện thoại trong giờ học vào việc riêng, nói
chuyện trong giờ học, sử dụng tài liệu trong khi thi, thi hộ bạn, bỏ rác không
đúng nơi quy định, nói tục trong giao tiếp với bạn, thiếu lễ phép đối với giảng
viên, ngủgật trong giờ học, tự ý ra vào lớp, cãi nhau, đánh nhau với bạn...sau đó
đặt câu hỏi“Anh (chị) có thường xuyên vi phạm các nội dung trên không?, kết
quả sinh viên được khảo sát trảlời như sau:
Chưa bao giờ Hiếm khi Thường xuyên Rất thường xuyên
4%
28% 41%
27%
Hình 1: Đánh giá của sinh viên đối với sinh viên khác về mức độ vi phạm quy đị
văn hóa ứng xử.
Mặc dù khảo sát nhận định của sinh viên về sinh viên khác trong các thực
hiện văn hóa ứng xử mang tính chủ quan, tuy nhiên, thông qua đó, bức tranh
toàn cảnh trong cách nhìn nhận của sinh viên về văn hóa ứng xử và cách nhìn
39
nhận của sinh viên về việc nghiêm túc thực hiện văn hóa ứng xử tại trường được
bộc lộ rõ nét.
Kết quả sinh viên trả lời không khả quan. Cụ thể, rất ít (4%) sinh viên
nhận thức rằng sinh viên khác chưa bao giờ vi phạm quy định văn hóa ứng xử,
con số trở nên báo động khi có đến 28%. Mặc dù thông tin này cần được tìm
hiểu chuyên sâu nhưng số liệu nhận thức trên cho thấy, ở môi trường đào tạo
văn hóa trình độ cao như trường đại học thì tình trạng nhận thức và hành vi ứng
xử văn hóa cần được quan tâm cải thiện.
Như vậy, về tổng thể, đa số sinh viên Khoa QTVP vẫn giữ được nét đẹp
truyền thống trong đối nhân, xử thế. Sinh viên tự giác học tập, trau dồi kinh
nghiệm, ứng xử cởi mở chân thành. Trường áp dụng phương pháp giảng dạy lấy
người học làm trung tâm, do đó sinh viên được tự do đưa ra quan điểm, suy
nghĩ, bày tỏ cá tính, thể hiện cái “tôi” của bản thân mà vẫn giữ được các chuẩn
mực tôn sư trọng đạo, lễ phép với thầy, cô giáo. Trong các hoạt động của nhà
trường như Lễ khai giảng, triển lãm, ngày sách, hội chợ việc làm, các cuộc
thi...sinh viên đã ý thức được vị trí của mình nên tự giác tham gia.
* Nhận thức của sinh viên về vai trò của VHƯX đối với sự phát triển của cá
nhân và sự vững mạnh của Khoa:
Qua quá trình khảo sát, thu thập được dữ liệu như sau:
40
Không quan tâm Không quan trọng
Quan trọng Rất quan trọng
7%
31%
26%
36%
Hình 2: Kết quả khảo sát nhận thức của sinh viên về vai trò của văn hóa ứng
xử.
Như vậy, với trên 36% sinh viên xác định văn hóa ứng xử tại trường đại
học quan trọng, thậm chí rất quan trọng đến sự phát triển cá nhân và sự vững
mạnh của Nhà trường, đây là điểm tích cực cho thấy bản thân sinh viên đã nhận
thức đúng đắn, rất đáng biểu dương. Tuy nhiên, vẫn còn 26% sinh viên cho rằng
văn hóa ứng xử không quan trọng đối với sự phát triển cá nhân cũng như sự
vững mạnh của nhà trường, đặc biệt có 7% sinh viên “không quan tâm”, đây
thực sự là con số đáng báo động về thực trạng nhận thức vai trò của văn hóa
ứng xử trong sinh viên hiện nay.
Tiểu kết chương 2
Văn hóa ứng xử là sự kết nối của hệ thống giá trị từ truyền thống đến hiện
đại, vừa mang đậm bản sắc cái riêng, vừa tuân thủ chuẩn mực chung. Ngoài ra,
đó còn là sự kết nối giữa sinh viên với giảng viên và giữa sinh viên với sinh
viên để cùng nhau hướng đến một mục tiêu chung của Khoa QTVP nói riêng và
của Nhà trường nói chung. Bằng những giá trị riêng ấy, Khoa QTVP đã xây
41
dựng được một màu sắc đặc biệt, tạo nên một thương hiệu mang phạm vi rộng.
Trong chương 2 nhóm đã tìm hiểu được thực trạng văn hoá ứng xử của sinh
viên Khoa quản trị văn phòng trường đại học Nội vụ Hà Nội (HVHCQG) và
Đánh giá thực trạng về xây dựng văn hóa ứng xử cho sinh viên Khoa Quản trị
văn phòng. Từ đó, đưa ra một số giải pháp xây dựng văn hoá ứng xử cho sinh
viên Khoa quản trị văn phòng trường đại học Nội Vụ Hà Nội.
42
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN XÂY DỰNG
VĂN HOÁ ỨNG XỬ CHO SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Trong phần này nhóm chủ yếu đi vào lý giải những nguyên nhân dẫn đến những ứng xử văn hóa chưa chuẩn mực (theo ý kiến của chúng tôi, cũng như căn cứ vào các qui định, nội qui của trường.
3.1. Những nguyên nhân dẫn đến thực trạng lệch lạc trong văn hóa ứng xử của sinh viên trong trường Đại học.
3.1.1. Nguyên nhân khách quan. Có nhiều nguyện nhân khách quan dẫn đến sự lệch lạc trong văn hóa ứng
xử của sinh viên trong trường Đại học như:
Do sự phát triển của nền kinh tế, một nguyên nhân được đặt ra là kinh tế
xã hội phát triển ngày càng cao và sự bùng nổ thông tin, giới trẻ nói chung và
sinh viên nói riêng ngoài việc được tiếp cận với những phương tiện hiện đại, có
điều kiện để học tập rèn luyện thì bên cạnh đó cũng là một loạt những hệ lụy
song song đi kèm như: các tệ nạn xã hội, nghiện game online...kéo theo đó là sự
đi xuống trong văn hóa ứng xử hàng ngày cũng như trong trường Đại học.
Do những tiêu cực trong chính môi trường giáo dục như tệ nạn mua bằng
cấp, gian lận trong học tập, thi cử, bệnh thành tích dẫn đến này sinh những suy
nghĩ lệch lạc trong sinh viên. Do chính nội dung giảng dạy trong nhà trường đôi
thiếu tính ứng dụng trong thực tế. Giáo dục trong nhà trườnglà truyền đạt những
tri thức mang tính học thuật đến sinh viên tuy nhiên những tri thức ấy lại quá
hàn lâm, giáo điều khiến sinh viên thiếu các kỹ năng sống, ứng xử không phù
hợp với chuẩn mực. Trong trường còn thiếu các câu lạc bộ, đội nhóm hoặc hoạt
động chưa hiệu quả, chưa xây dựng được môi trường hoạt động lành mạnh cho
sinh viên, giúp sinh viên nâng cao kĩ năng sống và văn hóa ứng xử.
43
Do nền tảng gia đình, môi trường sống của sinh viên khác nhau khi ra
một môi trường mới sẽ xảy ra tình trạng sốc văn hóa dẫn đến khó hòa nhập, khi
xảy ra mâu thuẫn khó có thể giải quyết một cách phù hợp. Thêm vào đó, sinh
viên sống xa gia đình, thiếu sự quản lí và quan tâm của gia đình nên dễ xuất
hiện những suy nghĩ, hành vi lệch lạc. Do thiếu sự phối hợp quản lí giữa nhà
trường và gia đình. Ở môi trường Đại học, sinh viên đã có thể tự chủ và hoàn
toàn chịu trách nhiệm về những hành vi của mình. Tuy nhiên với đặc điểm giáo
dục nước ta, sinh viên sống dưới sự “bao bọc” của cha mẹ, khi tách biệt khỏi bố
mẹ để sống ở một môi trường mới sinh viên vẫn cần có sự phối hợp quản lí giữa
gia đình và nhà trường.
3.1.2. Nguyên nhân chủ quan. Do lối sống thiếu ý thức, buông thả, đua đòi, coi thường các vấn đề về
văn hóa ứng xử của một bộ phận sinh viên. Các yếu tố bên ngoài xã hội có tác
động rất nhiều đến văn hóa ứng xử của sinh viên tuy nhiên nguyên nhân chính
và sâu xa là đến từ chính bản thân sinh viên. Sinh viên sống thiếu trách nhiệm
với bản thân và xem nhẹ những giá trị truyền thống trong văn hóa ứng xử của
dân tộc. Đặc biệt ngày nay, nhiều sinh viên có thói quen dựa dẫm vào gia đình,
xã hội, sống thiếu mục tiêu và khát vọng. Trong trường Đại học, sinh viên xem
nhẹ những giá trị văn hóa ứng xử, dễ dàng chấp nhận và hùa theo những hành vi
không phù hợp với văn hóa ứng xử, thậm chí là những hành vi vi phạm quy
định, nội quy nhà trường. Như vậy, một bộ phận không nhỏ sinh viên ngày nay
có lối sống lệch lạc, không phù hợp với chuẩn mực ứng xử đã ảnh hưởng tiêu
cực đến văn hóa ứng xử chung trong trường Đại học.
3.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao văn hóa ứng xử của sinh viên trong trường Đại học.
Qua những phân tích thực trạng văn hóa ứng xử của sinh viên Khoa quản
trị văn phòng trường đại học Nội Vụ Hà Nội ở chương 2, có thể thấy rằng văn
hóa ứng xử của sinh viên trong Khoa vẫn còn nhiều hành vi chưa phù hợp với
44
chuẩn mực văn hóa ứng xử. Dưới góc độ quan sát của bản thân, qua phỏng vấn
sâu mong muốn của giảng viên đối với văn hóa ứng xử của sinh viên, nhóm xin
đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần xây dựng văn hóa ứng xử trong trường
Đại học như sau:
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về văn hóa ứng xử cho sinh viên. Nhà trường nên tổ chức các hoạt động mang tính chất thực tế. Đồng thời,
phải xây dựng hệ thống những giá trị chuẩn mực có tính thực tiễn. Hệ thống giá
trị ấy phải tạo được sự quan tâm, chú ý của sinh viên hướng đến một lối sống
đẹp, văn minh, độc lập, tự tin, tự trọng mà không tự kiêu, tự tôn quá mức.
Nhà trường kết hợp với các Khoa trung tâm phải ban hành được quy
định, nội quy về giao tiếp, ứng xử trong môi trường giáo dục đại học. Thường
xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát và tổng kết công tác thực hiện văn hóa học
đường. Tổ chức các chuyên đề buổi nói chuyện, sinh hoạt về ý thức và văn hóa
học đường cho sinh viên. Tổ chức các hoạt động, phong trào văn hóa ứng xử
như thi sinh viên thanh lịch, các cuộc thi nói lời hay làm việc tốt, mỗi ngày một
hành động đẹp. Nhà trường tổ chức các câu lạc bộ để sinh viên có điều kiện trao
đổi, trau dồi kiến thức và học hỏi các kỹ năng sống để tự hoàn thiện bản thân.
Tăng cường giáo dục cho sinh viên nhận thức đúng đắn về những giá trị “Chân
– Thiện – Mỹ”, những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Bên cạnh chú trọng giảng dạy kiến thức chuyên môn, nhà trường cần chú
trọng giảng dạy, bồi dưỡng văn hóa giao tiếp, ứng xử. Nhà trường không nên
chỉ chú trọng việc dạy chữ mà xem nhẹ việc dạy người. Đưa môn học giao tiếp,
ứng xử thành một môn học bắt buộc. Chú trọng mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng
mềm cho sinh viên. Tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm về chủ đề văn hóa học
đường nói chung và văn hóa giao tiếp, ứng xử nói riêng để sinh viên có cơ hội
trao đổi suy nghĩ của mình về vấn đề này và tiếp thu những cách ứng xử có văn
hóa.
45
Nhà trường cũng cần ban hành những quy định về văn hóa học đường,
trong đó có văn hóa giao tiếp ứng xử để có sự ràng buộc nhất định ứng xử của
sinh viên, hạn chế những trường hợp sinh viên ứng xử thiếu văn hóa với thầy cô
giáo, với bạn bè. Quy chế này cũng cần phải có quy định về chế tài thực hiện để
nếu sinh viên nào vi phạm sẽ bị xử lý nhẹ nhất là trừ điểm rèn luyện. Đoàn
thanh niên nhà trường cũng cần phải tổ chức các diễn đàn vè giao tiếp, ứng xử
của sinh viên, tổ chức các cuộc giao lưu với sinh viên các trường bạn, với thanh
niên ở các cơ quan, địa phương khác. . .
Để sinh viên có thể giao tiếp, ứng xử có văn hóa, không thể không nói
đến ứng xử của thầy, cô giáo. Thầy cô giáo là mẫu mực cho các em trong ứng
xử. Nếu thầy, cô giáo chưa làm được điều đó thì thật khó mà giáo dục sinh viên
về vấn đề này. Do đó, mỗi lời nói, thái độ, hành động, của thầy, cô giáo phải
thực sự là chuẩn mực để các em noi theo. Nếu thầy giáo hút thuốc nơi công
cộng thì làm sao có thể phê bình được sinh viên khi các em cũng làm như vậy.
Sinh viên là lứa tuổi giàu lòng tự trọng lại chưa thật sự chín chắn, đễ xốc nổi, do
đó, nếu các em có lỗi khi phê bình cũng cần khéo léo, nhẹ nhàng, tế nhị. Thực
hiện được như vậy, các em sẽ dễ dàng tiếp thu để sửa chữa.
Ngược lại, nếu nóng nảy thiếu tôn trọng thì các em sẽ phản kháng gay
gắt, nhất là đối với những em có cá tính. Chúng ta nên nhớ rằng không phải cứ
làm thầy là nói gì cũng được, trò cũng phải nghe. Dù thời đại nào đi chăng nữa
thì “chính danh định phận” của Khổng Tử vẫn luôn đúng. “Thầy phải ra thầy thì
mới có trò ra trò”. Do đó, bản thân thầy cô giáo (nhất là lứa tuổi còn trẻ) cũng
cần phải bồi dưỡng về cư xử có văn hóa cho bản thân.
3.2.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị. Xã hội ngày càng phát triển, việc đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất trang thiết
bị cho sinh viên để có môi trường học tập và tham gia các hoạt động tập thể là
rất quan trọng. Giúp phục vụ cho nhu cầu thực tế của sinh viên như: thư viện,
phòng học, nhà gửi xe, sân thể thao,… Như vậy sẽ tạo ra không gian văn hóa
46
lành mạnh giúp sinh viên học tập và tham gia các hoạt động thể thao, văn hóa
văn nghệ được thoải mái nhất.
3.2.3. Đưa ra các quy định về văn hóa ứng xử cho sinh viên. Một trong những yếu tố xét điểm rèn luyện cho sinh viên nên dựa vào các
tiêu chí mà quy định đưa ra về văn hóa ứng xử cho sinh viên. Đồng thời, qua đó
cũng là cơ sở để xét kết quả thi đua và khen thưởng cho sinh viên. Cán bộ giảng
viên, nhân viên trong nhà trường phải là tấm gương sáng để sinh viên học tập
trong giao tiếp ứng xử học đường.
Nhà trường kết hợp với các chi bộ, Khoa, các Trung tâm, phòng ban cần
phối hợp chặt chẽ với phòng công tác sinh viên, cố vấn học tập, ban cán sự các
lớp trong công tác giáo dục, đào tạo, đặc biệt là định hướng chuẩn về văn hóa
ứng xử trong sinh viên. Phải coi đó là nhiệm vụ trọng tâm trong bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay. Hàng
tuần, hàng tháng cần triển khai đánh giá hoạt động về công tác sinh viên trong
đó có văn hóa ứng xử. Tổ chức tuyên dương hành vi đẹp, hành động xấu cần
phải được phê bình rộng rãi mang tính cảnh báo, răn đe và áp chế.
Giảng viên phải là người gương mẫu về đạo đức, lối sống, nhân cách, là
một tấm gương về văn hóa ứng xử để sinh viên noi theo. Giảng viên cần thể
hiện năng lực chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy, luôn có hành vi và
thái độ chuẩn mực trong giao tiếp, ứng xử. Đây là tính tất yếu trong quá trình
đổi mới toàn diện đại học Việt Nam hiện nay. Đặc biệt giảng viên phải lấy
phương châm “lấy người học làm trung tâm”, phải tăng cường giám sát, tăng
cường tương tác với sinh viên trong quá trình trước trong và sau giờ học. Giảng
viên đóng vai trò là người gợi mở, định hướng, cố vấn để sinh viên chủ động,
tích cực chiếm lĩnh tri thức và hình thành văn hóa đẹp.
Ngoài ra khoa cũng cần ban hành những quy định về văn hóa học đường,
trong đó có văn hóa giao tiếp ứng xử để có sự ràng buộc nhất định ứng xử của
47
sinh viên, hạn chế những trường hợp sinh viên ứng xử thiếu văn hóa với thầy cô
giáo, với bạn bè. Quy chế này cũng cần phải có quy định về chế tài thực hiện để
nếu sinh viên nào vi phạm sẽ bị xử lý nhẹ nhất là trừ điểm rèn luyện. Đoàn
thanh niên nhà trường cũng cần phải tổ chức các diễn đàn về giao tiếp, ứng xử
của sinh viên, tổ chức các cuộc giao lưu với sinh viên các trường bạn, với thanh
niên ở các cơ quan, địa phương khác…
3.2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về văn ứng xử. Các ban lãnh đạo Khoa các phòng, ban và các bộ phận khác cần tuyên
truyền về tầm quan trọng của văn hóa ứng xử đến sinh viên của mình. Thông
qua các phương tiện truyền thông như phát tờ rơi hay đăng trên các diễn đàn các
trang mạng xã hội của nhà trường, chú trọng đa dạng hóa các hình thức truyền
thông như: Tăng cường các bài viết, phóng sự truyền hình, lồng ghép các hoạt
động văn hóa, tổ chức các cuộc thi, các chuyên đề, các buổi nói chuyện liên
quan đến văn hóa ứng xử, với mục đích phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm, thông suốt về tư tưởng và quyết tâm hợp lực xây dựng văn
hóa ứng xử tại trường học.
3.2.5. Xây dựng văn hóa ứng xử trên mạng cho sinh viên. Môi trường xã hội cũng là yếu tố tác động không nhỏ đến ứng xử của
sinh viên. Vì vậy, các phương tiện thông tin đại chúng phải tuyên truyền cho
những hành vi ứng xử có van hóa, tinh tế, phù hợp với truyền thống dân tộc của
mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp trong xã hội nói chung và của sinh viên tại Khoa
QTVP nói riêng. Đồng thời, cần phải lên án những hành vi ứng xử thiếu văn
hóa. Có như vậy mới có thể xây dựng một phong cách ứng xử đẹp cho sinh viên
nói riêng và cho tất cả mọi người Việt Nam. Điều này rất quan trọng trong trong
bối cản hội nhập quốc tế hiện nay.
Để góp phần xây dựng văn hóa công sở trên mạng xã hội, mỗi sinh viên
cần nâng cao ý thức, rèn luyện hành vi đạo đức, hành vi ứng xử văn hóa, xem
xét lại cách cư xử của mình ngay từ bây giờ. Tôn trọng người khác, quan tâm
48
lắng nghe đa chiều biết chọn lọc thông tin để xem, suy nghĩ trước khi bình luận.
Mọi lời nhận xét phải khách quan, tế nhị, không nói xấu, không kéo bè kéo
cánh, bôi nhọ danh dự người khác.
Nghĩ trước khi phát ngôn và đăng lên các trang mạng đừng “tay nhanh
hơn não”. Đưa hình ảnh phù hợp lên mạng, tránh hở hang, hớ hênh mang tính
bạo lực, khiêu dâm để phòng kẻ xấu lợi dụng ảnh. Hoặc ảnh selfie ở nơi không
phù hợp: tang lễ, tai nạn giao thông,… cũng không nên đăng. Có ý thức giữ gìn
nền văn hóa của dân tộc. không dùng từ tục tĩu, chửi bới. Không share những
thông tin sau sự thật, chưa qua kiểm chứng bán hàng bằng cái tâm để giúp ích
cho đời. Sử dụng có kế hoạch tránh tình trạng “nghiện mạng xã hội”
3.2.6. Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng văn hóa ứng xử. Để sinh viên có thể ứng xử tốt hơn nhằm góp phần xây dựng văn hóa học
đường trong sáng, lành mạnh, trước hết mỗi sinh viên cần có ý chí quyết tâm
thay đổi cách ứng xử chưa phù hợp, chưa văn hóa của mình. Trong hành trang
để bước vào đời của sinh viên, không thể thiếu kiến thức về giao tiếp, ứng xử.
Vì vậy, ngoài việc bồi dưỡng rèn luyện về chuyên môn, sinh viên cần nhiệt tình
tham gia các phong trào thi đua do Đoàn trường, nhà trường phát động. Thông
qua tham gia các hoạt động đó, sinh viên sẽ mở rộng mối quan hệ của mình, từ
đó rèn luyện được phong thái bình tĩnh, tự tin, chủ động, khéo léo trong giao
tiếp, ứng xử. Khi nhà trường tổ chức các buổi nói chuyện về kỹ năng mềm, sinh
viên nên tham gia để tự mình rút ra những điều bổ ích trong giao tiếp, ứng xử.
Nếu như sinh viên luôn quan tâm đến vấn đề này và có ý chí rèn luyện thì nhất
định sẽ thành một trí thức có văn hóa, có thể giao tiếp, ứng xử thông minh, khéo
léo, tế nhị trong mọi trường hợp. Điều này sẽ góp phần không nhỏ cho thành
công trong sự nghiệp và giải quyết tốt mọi mối quan hệ trong cuộc sống.
Mỗi sinh viên hãy sống có trách nhiệm với bản thân, với gia đình và xã
hội, luôn đề cao và trân trọng những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc; hãy
thẳng thắn, trung thực và sống có khát vọng để dám đương đầu với khó khăn
49
thử thách, vững vàng trước những cám dỗ và các tệ nạn xã hội. Đặc biệt là sinh
viên luôn có những hành vi, thái độ, cử chỉ, lời nói phù hợp với văn hóa ứng xử
để xây dựng môi trường Đại học lành mạnh, là môi trường học tập rèn luyện
sáng tạo và hiệu quả.
Tiểu kết chương 3
Nhằm nâng cao hiệu quả việc xây dựng văn hóa ứng xử của sinh viên
khoa Quản trị văn phòng trường đại học Nội Vụ Hà Nội trong chương 3, nhóm
đã đề xuất một số giải pháp cơ bản sau: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận
thức về văn hóa ứng xử cho sinh viên, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị, đưa ra các quy định về văn hóa ứng xử cho sinh viên, đẩy mạnh tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về văn ứng xử, xây dựng văn hóa ứng xử trên mạng
cho sinh viên, nhà trường phối hợp với địa phương tổ chức các hoạt động đào
tạo, trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng văn hóa ứng xử. Việc đề
xuất ra các giải pháp trên rất hiệu quả. Đề nghị sau khi trường sáp nhập Học
viện hành chính Quốc gia vẫn tiếp tục thực hiện giải pháp này.
50
PHẦN KẾT LUẬN
Xây dựng văn hóa ứng xử là nhiệm vụ quan trọng đối với sinh viên, nhằm
tạo môi trường học đường an toàn, lành mạnh, thân thiện trong học tập. Chủ thể
sinh viên phải ứng xử có văn hóa, biểu hiện trong nhận thức, thái độ và hành vi
trong các mối quan hệ, trước tiên là quan hệ trong trường phù hợp với chuẩn
mực, đạo đức, lối sống, tác phong của xã hội. Văn hóa ứng xử của sinh viên là
một bộ phận của văn hóa học đường. Trong môi trường này mọi chủ thể tham
gia từ người học đến nhà quản lý, giảng viên, nhân viên đều phải tuân thủ pháp
luật, quy định, nội quy trường, rèn luyện lối sống, đạo đức và nhân cách. Nhằm
góp một phần trong việc xây dựng, phát triển văn hóa học đường vững mạnh,
đẹp từ trong nhận thức và đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao
trong trường đại học, qua bài viết này, nhóm mong muốn đưa ra một số giải
pháp thiết thực để xây dựng văn hóa ứng xử trong sinh viên ngày một tốt hơn
góp phần xây dựng và phát triển văn hóa học đường. Văn hóa ứng xử thúc đẩy
sự phát triển những giá trị tích cực, khắc phục, loại bỏ những mặt tiêu cực. Đối
với sinh viên còn ngồi trên ghế nhà trường cần ứng xử văn hóa, rèn luyện kỹ
năng học hỏi, cầu thị, tìm thấy cái tốt đẹp ởngười khác để noi theo và chấp nhận
sự khác biệt như một điều mới mẻ để học tập. Sau mỗi thành công, sinh viên
cần phải tiếp tục nỗ lực, rèn luyện, phấn đấu, vượt qua những khó khăn, thử
thách để tiến bộ. Rèn luyện được văn hóa ứng xử sẽ giúp sinh viên thuận lợi
trong công việc, học tập và cuộc sống, tạo động lực cho họ vượt qua những khó
khăn, thử thách dần tiến tới thành công. Mỗi sinh viên cần nhận thức đúng đắn
về văn hóa ứng xử nói chung và văn hóa ứng xử trong trường Đại học nói riêng
để luôn ứng xử có văn hóa, luôn là những sinh viên thanh lịch, văn minh.. Giữ
gìn những nét văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc là nền tảng vững chắc
để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội trong đó sinh viên là một trong
những bộ phận quan trọng nhất, là cầu nối giữa Việt Nam với thế giới.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Thúy Dung (2020). Hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử
ở trường phổ thông. Tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam, số 27, tr
18-23.
2. Nguyễn Khắc Hùng (Chủ biên), (2011), Văn hóa và văn hóa học
đường, NXB Thanh niên, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Hộ - Trịnh Trúc Lâm, (2000), Ứng xử sư phạm, NXB
Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.
4. Nguyễn Tuyết Lan (2019), Văn hóa giao tiếp, ứng xử- nền tảng căn
bản của văn hóa nhà trường Công An Nhân Dân trong giai đoạn hiện
nay, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 7(2019, tr. 163-166).
5. Đỗ Long (2008), Tâm lý học với văn hóa ứng xử, NXB Văn hóa thông
tin.
6. Trần Thị Tùng Lâm (2017), Hiệu quả giáo dục văn hóa học đường cho
sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay – qua khảo sát một số
trường đào tạo các ngành kỹ thuật, luận án tiến sỹ Chính trị học, Hà
Nội.
7. Đỗ Hoài Phi (2009), Văn hóa doanh nghiệp, NXB Học viện tài chính.
8. Hoàng Phê (chủ biên), (2000), Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học Xã
hội, Hà Nội (tr.1091)
9. Xây dựng văn hóa học đường - Giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục trong nhà trường, (2007).
10. Kỉ yếu hội thảo khoa học, Viện Nghiên cứu Sư phạm - Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
11. Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, do Nhà xuất bản Đà Nẵng
và Trung tâm Từ điển học xuất bản năm 2004.Trần Ngọc Thêm
(1999). Cơ sở văn hóa Việt Nam. NXB Giáo dục (tr.7).
52
12. Thủ tướng Chính phủ (2018). Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày
03/10/2018 ban hành Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường
học giai đoạn 2018-2025”.
13. Hạc, P. M. (2009). Văn hóa học đường: Khái niệm và việc xây dựng
thông qua giáo dục giá trị. Tạp chí nghiên cứu con người. Số 2.
14. Lâm, T. T. T. (2017). Hiệu quả giáo dục văn hóa học đường cho sinh
viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay. Luận án tiến sĩ, Học viện
Báo chí & tuyên truyền, Hà Nội
53