BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA LƯU TRỮ HỌC VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP SINH VIÊN KHOA QUẢN
TRỊ VĂN PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2022.14
Chủ nhiệm đề tài: Tạ Thị Hoa
Lớp/Khoa: Quản trị văn phòng 20C
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Bùi Lệ Giang
Hà Nội, 4/ 2023
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA LƯU TRỮ HỌC VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP SINH VIÊN KHOA QUẢN
TRỊ VĂN PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2022.14
Chủ nhiệm đề tài: Tạ Thị Hoa
Thành viên tham gia:Dương Thị Linh
Dương Thị Phương Anh
Lớp/Khoa: Quản trị văn phòng 20B
Hà Nội, 4/ 2023
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................................... 2
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 3
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... 4
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 5
1.Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 5
2. Tổng quan nghiên cứu .......................................................................................... 6
2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước: ................................................................. 6
2.2 Tình hình nghiên cứu nước ngoài: ................................................................ 6
3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 7
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 7
5.Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 7
6.Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 8
7.Đóng góp mới cho đề tài ........................................................................................ 8
8.Bố cục đề tài ............................................................................................................ 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 10
1.1 Một số khái niệm về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên ............................................................................................................................ 10
1.1.1 Khái niệm sinh viên .................................................................................... 10
1.1.2 Khái niệm học tập ....................................................................................... 10
1.1.3 Khái niệm kết quả học tập ......................................................................... 11
1.1.4 Khái niệm phương pháp học tập ................................................................ 11
1.1.5 Khái niệm phương pháp giảng dạy ............................................................ 12
1.1.6 Khái niệm cơ sở vật chất của nhà trường .................................................. 12
1.2 Mô hình nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 13
................................................................................................................................... 13
1.3 Một số yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên ............................ 13
1.3.1 Bản thân sinh viên ...................................................................................... 13
1.3.2 Yếu tố nhà trường ....................................................................................... 19
1.3.3 Yếu tố gia đình ............................................................................................ 20
1.4 Phương pháp nghiên cứu các biến một số yếu tố ảnh hưởng kết quả học tập
................................................................................................................................... 20
1.5 Mô hình xác đinh một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên ............................................................................................................................ 25
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 26
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG .... 27
2.1 Giới thiệu Khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ......... 27
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 27
2.1.2 Chương trình đào tạo ................................................................................. 27
2.1.3 Hoạt động thực tập, thực tế ........................................................................ 27
2.1.4 Hoạt động ngoại khoá ................................................................................ 28
2.1.5 Nghiên cứu khoa học .................................................................................. 28
2.1.6 Sinh viên ngành Quản trị văn phòng ........................................................ 28
2.2 Kết quả tổng hợp, phân tích dữ liệu ................................................................ 29
2.2.1 Mô tả tổng quát ........................................................................................... 29
2.2.2 Thống kê kết quả tổng hợp, phân tích mô tả dữ liệu ................................ 30
2.3 Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên ........ 47
2.3.1 Bản thân sinh viên và kết quả học tập ....................................................... 47
2.3.2 Yếu tố nhà trường và kết quả học tập ........................................................ 56
2.3.3 Yếu tố gia đình và kết quả học tập ............................................................. 59
2.4 Kết quả nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 61
2.5 So sánh kết quả học tập nghiên cứu với kết quả học tập thực tế .................. 61
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 64
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ VĂN
PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI .................................................... 65
3.1 Về phía sinh viên ............................................................................................ 65
3.2 Về phía nhà trường ........................................................................................ 69
3.3 Về phía gia đình ............................................................................................. 70
Tiểu kết chương 3: ....................................................................................................... 72
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 74
PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI ............................................................................................ 75
PHỤ LỤC 2: BẢNG BIỂU .......................................................................................... 81
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Nội dung
1
Bảng thống kê tỉ lệ phần trăm về động cơ học tập
2
Bảng thống kê tỉ lệ phần trăm về mục đích học tập
3
Bảng thống kê tỉ lệ phần trăm về kiên định học tập
4
Bảng thống kê tỉ lệ phần trăm về cạnh tranh học tập
5
Bảng thống kê tỉ lệ phần trăm về phương pháp học tập
6
Bảng thống kê tỉ lệ phần trăm về kết quả học tập
7
Bảng thống kê tỉ lệ phần trăm về phương pháp giảng dạy
8
Bảng thống kê tỉ lệ phần trăm về điều kiện cơ sở vật chất nhà trường
9
Bảng thống kê tỉ lệ phần trăm về yếu tố gia đình
10
Bảng thống kê tỉ lệ phần trăm sinh viên đi làm thêm
11
Bảng thống kê tỉ lệ phần trăm học lực lớp 12
12
Bảng xếp loại kết quả học tập trung bình chung tích lũy đến thời điểm hiện
tại khóa 19
13
Bảng xếp loại kết quả học tập trung bình chung tích lũy đến thời điểm hiện
tại khóa 20
14
Bảng xếp loại kết quả học tập trung bình chung tích lũy đến thời điểm hiện
tại khóa 21
15
Bảng xếp loại kết quả học tập trung bình chung tích lũy đến thời điểm hiện
tại khóa 22
1
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
STT
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình thang điểm động cơ học tập
1
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình thang điểm mục đích học
2
tập
3
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình thang điểm kiên định học
tập
4
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình thang điểm cạnh tranh học
tập
5
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình thang điểm phương pháp
học tập
6
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình thang điểm kết quả học tập
7
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình thang điểm phương pháp
giảng dạy
8
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình thang điểm điều kiện cơ sở
vật chất nhà trường
9
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình thang điểm yếu tố gia đình
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nghiên cứu khoa học về đề tài: “Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Nhóm
tác giả xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn Ths. Bùi Lệ Giang và Quý thầy cô
trong khoa đã nhiệt tình chỉ bảo, giảng dạy và hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên
cứu, tìm hiểu đề tài.
Trong quá trình làm đề tài, nhóm tác giả đã cố gắng nghiên cứu và hoàn thành,
do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm không thể tránh khỏi thiếu xót. Nhóm tác giả rất
mong nhận được đóng góp của quý thầy cô để bài làm có thể hoàn thiện tốt nhất.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn!
3
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm tác giả xin cam đoan đây là bài tự nghiên cứu. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong đề tài, thang đo, bảng biểu, phiếu khảo sát là nhóm tự tìm hiểu, phân tích,
lập luận chân thực và chưa từng công bố trong bất cứ đề tài trước. Nhóm tác giả xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm về bài làm của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2023
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, công nghệ thông tin ngàng càng phát triển, máy móc, trang thiết bị cải
tiến. Nhiều công cụ hiện đại có thể thay thế con người thực hiện các công việc, nhưng
việc điều khiển chúng dựa trên tư duy của con người. Do vậy trí tuệ của con người là
vấn đề trung tâm, cần được bồi dưỡng, nâng cao. Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu của một quốc gia, phát huy tiềm năng trí tuệ, năng lực sáng tạo của con người.
Đối với thế hệ trẻ ngày nay, đặc biệt là sinh viên, có trách nhiệm học tập, rèn luyện
để trở thành một công dân tốt, cống hiến cho nước nhà. Khi bước ra khỏi mái trường
phổ thông, các bạn học sinh trở thành những sinh viên tự lập, trưởng thành hơn, đối diện
với môi trường sống mới mẻ cùng sự kỳ vọng của gia đình và nhà trường, không ít sinh
viên gặp phải vấn đề căng thẳng, khó khăn ảnh hưởng đến kết quả học tập. Có ai hiểu
rằng đằng sau những bảng thành tích và điểm số mà họ đạt được thì phải cố gắng rất
nhiều, áp lực bao nhiêu không? Có nhiều sinh viên chăm chỉ, sáng tạo, năng động trong
học tập. Tuy nhiên vẫn còn đâu đó sinh viên thụ động, lười biếng, ỷ lại dẫn đến kết quả
học tập kém, thậm chí bỏ học ngang chừng.
Mỗi sinh viên sẽ có những định hướng, mục tiêu riêng, từ đó hình thành phương pháp
học tập phù hợp với bản thân. Những nỗ lực, tri thức của sinh viên trong quá trình học
tập được thể hiện qua kết quả học tập thông qua các bài kiểm tra, đánh giá của thầy cô
và nhà trường. Kết quả học tập là tiêu thức đánh giá tổng quát nhất, là mục tiêu phấn
đấu cơ bản của sinh viên. Nhiều yếu tố tác động đến học tập của sinh viên, vấn đề đặt ra
sinh viên cần làm gì để phát huy hết khả năng vốn có vào học tập? Yếu tố nhà trường,
gia đình, hay chính bản thân sinh viên là một trong những yếu tố tác động lớn đến kết
quả học tập sinh viên? Chính vì vậy nhiệm vụ quan trọng của nền giáo dục cần phải xác
định những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập nhằm tìm ra phương pháp phù hợp
nâng cao kết quả học tập cho sinh viên hiện nay.
Với mong muốn nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn về các yếu tố ảnh hưởng trong học tập,
đặc biệt là sinh viên Khoa Quản trị văn phòng của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhóm
tác giả chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Khoa Quản
trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ”. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học
tập của sinh viên hứa hẹn sẽ là một đề tài thú vị, ý nghĩa mang lại nhận thức đúng đắn,
tích luỹ kinh nghiệm, lan toả suy nghĩ tích cực, giúp sinh viên đạt thành tích tốt.
5
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước:
Một số tác giả đã tiếp tục nghiên cứu dựa trên các công trình thế giới về đề tài là các
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên nhưng vấn đề này vẫn còn khá phổ
biến. Trong đó một số công trình nghiên cứu như:
Đoàn Văn Điều (2011) đã khảo sát kinh nghiệm học tập của học sinh giỏi Toán tại
một số trường Trung học phổ thông ở Thành phố Hồ Chí Minh, kinh nghiệm học tập về:
yếu tố về mặt sức khoẻ, thái độ đúng đắn trong mối quan hệ thầy cô và bạn bè, khả năng
trí tuệ thành công môn Toán, làm chủ tri thức môn học về lý thuyết và phương pháp,
đức tính cần thiết để học tập và sự động viên của gia đình.
Huỳnh Quang Minh (2010), Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính
quy Trường Đại học Nông lâm TP Hồ Chí Minh, thể hiện mức độ tham khảo tài liệu,
thời gian tự học, học ở trên lớp, điểm thi tuyển sinh và điểm tích luỹ giai đoạn đầu có
tác động đến kết quả học tập của sinh viên.
Võ Thị Tâm (2010), Khảo sát mối quan hệ giữa thói quen học tập và quan niệm học
tập với kết quả học tập của sinh viên Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TP.
Hồ Chí Minh, đã nghiên cứu sâu một số khía cạnh khác: động cơ học tập, phương pháp
học tập, tính cạnh tranh.
Tạp chí khoa học - Đại học Đồng Nai, số 11- 2018: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả học tập của sinh viên Khoa Kinh tế Trường Đại học Đồng Nai- Đinh Thị
Hóa, Hoàng Thị Ngọc Điệp, Lê Thị Kim Tuyền.
Nguyễn Thị Nga (2013), Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
(nghiên cứu tại Trường Đại học Phạm Văn Đồng), Luận văn Thạc sỹ, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Nguyễn Huyền Trang và Nguyễn Thu Hà (2020), Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả học tập của sinh viên Học viện Ngân hàng - Phân hiệu Bắc Ninh, đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Học viện, Học viện Ngân hàng.
2.2 Tình hình nghiên cứu nước ngoài:
Ở phương Tây, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
là một trong những vấn đề được quan tâm từ rất sớm. Từ những năm nửa đầu thế kỷ
XX cho đến nay, đã có nhiều nhà nghiên cứu với những công trình tiêu biểu như:
6
Nguyễn Ngọc Anh và Getinet Haile (2008), Các yếu tố ảnh hưởng kết quả học tập
của Hoa Kỳ, Phân tích hồi quy điểm phân vị cho điểm kiểm tra, đã chú trọng tới các
yếu tố khách như: Yếu tố chủng tộc, hoàn cảnh gia đình với sự phân phối điểm kiểm
tra của sinh viên.
Touron (1987) đã tìm hiểu về mối liên hệ giữa kết quả học tập các môn khoa học ở
trường trung học với kết quả học tập các môn khoa học ở đại học của sinh viên năm
nhất tại Trường Đại học Navarra, Tây Ban Nha. Biến độc lập trong nghiên cứu là điểm
các môn khoa học ở trường trung học và điểm kiểm tra đầu vào ở đại học còn chưa
tương xứng.
3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập sinh viên Khoa Quản trị văn
phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Tìm hiểu nguyên nhân và định hướng phương pháp học tập và đề xuất giải pháp để
nâng cao chất lượng học tập sinh viên Khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Khoa Quản
trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu: Khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ở
phân hiệu tại Hà Nội.
- Thời gian: Nghiên cứu kết quả học tập của sinh viên từ tháng 10 năm 2022 đến tháng
4 năm 2023
5.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê:
+ Thu thập và xử lý số liệu: Số liệu được thu thập về một số yếu tố ảnh hưởng khách
quan, chủ quan đến kết quả học tập của sinh viên rất nhiều, hỗn độn và chưa đáp ứng
được cho quá trình nghiên cứu. Để khái quát được các đặc trưng của tổng thể, số liệu
thu thập cần phải được xử lý, tổng hợp, trình bày, tính toán các số đo; kết quả có được
sẽ giúp chúng ta khái quát được các đặc trưng của tổng thể.
+ Điều tra chọn mẫu: Một số trường hợp để nghiên cứu toàn bộ tất cả các quan sát
của tổng thể là một điều không hiệu quả, tính kịp thời hoặc không thực hiện được.
Thống kê xây dựng phương pháp nghiên cứu một số viên sinh viên của Khoa Quản trị 7
văn phòng để nắm bắt được suy nghĩ, tình hình học tập của sinh viên trong Khoa.
- Phương pháp phân tích
Nhận biết và xác định vấn đề cần phân tích: Nắm rõ kết quả học tập của sinh viên Khoa
Quản trị văn phòng, từ đó xác định một số yêu tố tác động đến quá trình học tập của
sinh viên; phân tích mặt tích cực, tiêu cực của vấn đề.
- Phương pháp quan sát: Xác định rõ đối tượng, từ đó xây dựng kế hoạch quan sát
trong quá trình nghiên cứu và chương trình từng buổi quan sát; quan sát toàn bộ vấn đề
rồi chọn lọc vấn đề có liên quan nhất. Ghi lại kết quả quan sát, đảm báo tính lâu dài và
hệ thống.
- Phương pháp tổng hợp: Hỗ trợ quá trình phân tích để đưa ra nhìn nhận chung và
khái quát về một số yếu tố tác động tác động đến học tập của sinh viên.
- Phương pháp thang đo: Sử dụng các biến quan sát xây dựng các yếu tố liên quan
theo mức độ ảnh hưởng của vấn đề.
- Phương pháp bảng biểu, phiếu hỏi: Lập ra các câu hỏi nghiên cứu phục vụ cho quá
trình khảo sát, phỏng vấn, tìm hiểu thông tin về một số yếu tố tác động đến kết quá học
tập của sinh viên.
- Phương pháp so sánh: So sánh các kết quả nghiên cứu so với kết quả thực tế để
điều chỉnh, đưa ra kết luận phù hợp.
6.Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố thuộc về bản thân sinh viên, gia đình và nhà trường ảnh hưởng đến kết
quả học tập sinh viên? Mức độ ảnh hưởng các yếu tố này đến kết quả học tập như thế
nào? Giải pháp và kiến nghị để khắc phục những yếu tố đó?
7.Đóng góp mới cho đề tài
Nghiên cứu kết quả học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội, phát huy yếu tố ảnh hưởng tích cực và tìm ra được những giải pháp để
khắc phục yếu tố tác động tiêu cực đến kết quả học tập của sinh viên. Qua đó đảm bảo
chất lượng học tập của sinh viên và chất lượng đào tạo Khoa Quản trị văn phòng và áp
dụng cho nhiều khoa khác thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu khoa học đã xác định và hệ thống hoá cơ sở lý
luận về phát triển nghiên cứu khoa học gắn với đặc điểm của sinh viên, nhận thức,
phương pháp nâng cao kết quả học tập của sinh viên.
Ý nghĩa thực tiễn: Làm rõ thực trạng kết quả học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn
8
phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng học
tập thích nghi với bối cảnh hiện đại ngày nay.
8.Bố cục đề tài
Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập sinh viên Khoa
Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 2: Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
Khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 3: Giải pháp khắc phục các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập sinh viên
Khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Một số khái niệm về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
1.1.1 Khái niệm sinh viên
Theo Từ Điển Tiếng Việt, chủ biên Hoàng Phê, nhà xuất bản, NXB Đà Nẵng, 2003:
Sinh viên là người học ở bậc đại học là người được học tập, rèn luyện tại chương trình
đào tạo trình độ hệ chính quy trong cơ sở giáo dục, được cung cấp cơ sở vật chất, đảm
bảo nhiệm vụ và quyền hạn trong quá trình rèn luyện.
Sinh viên là người đăng ký vào trường giáo dục nhà nước công lập hoặc tư nhân đủ
trình độ học thức và kỹ năng cơ bản ở bậc cao đẳng, đại học. Hay sinh viên là người
tham gia các khoá học để đạt được mức độ tốt nhất do người hướng dẫn đã dạy.
Sinh viên là chủ thể thực hiện hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học được giảng dạy
kiến thức và truyền đạt kinh nghiệm để ra trường có một công việc tốt.
1.1.2 Khái niệm học tập
Theo GS.Nguyễn Ngọc Quang, học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh
khái niệm khoa học, hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện.
Việc học tập có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với tất cả mọi người. Thời gian trôi
qua không thể lấy lại được vì thế hãy trân trọng những khoảnh khắc tuyệt vời của thế
giới ban tặng cho bạn.
Học tập là quá trình tích lũy kinh nghiệm, bổ sung, trau dồi kiến thức nâng cao từ kiến
thức cơ bản mà đã học từ trước. Học hiểu là có ý chí tiến thủ, cầu thị, luôn học hỏi những
điều tích cực trong trường học cũng như ngoài cuộc sống.
Học luôn đòi hỏi trách nhiệm cao, học kiến thức sách vở, học kỹ năng mềm trong
cuộc sống. Học tập diễn ra mọi lúc, mọi nơi, dù bất kỳ đi đâu luôn có những thứ mới
mẻ, thú vị cho chúng ta học tập. Đầu tư cho học tập là khoản đầu tư tài chính lâu dài,
không bao giờ lỗ.
Sinh viên trải qua quá trình học tập nâng cao rút ra bài học kinh nghiệm từ những
người xung quanh. Học là quá trình thay đổi lâu dài về hành vi, là kết quả những trải
nghiệm thú vị trong cuộc sống. Học tập là quá trình nghiên cứu chuyên sâu, mở rộng
các vấn đề, lĩnh vực mà mình muốn tìm hiểu.
10
1.1.3 Khái niệm kết quả học tập
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính: Kết quả học tập là mức độ đạt được kiến thức, kỹ
năng hay nhận thức của người học trong một lĩnh vực nào đó. Kết quả học tập là thành
tích , thành tựu đạt được của mỗi bạn học sinh viên.
Giảng viên thông qua các bài kiểm tra dưới nhiều hình thức khác nhau như vấn đáp,
viết, trắc nghiệm, thực hành,...kết hợp với đánh giá mức độ ý thức tham gia các buổi
học. Do vậy, kết quả học tập có thể hiểu là sản phẩm của quá trình tiếp thu những kiến
thức và kỹ năng mà họ được học ở một môn cụ thể tại trường được biểu hiện thông qua
kết quả đánh giá quá trình học tập của sinh viên.
Trong nghiên cứu này, việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn
phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (cũ) theo thang điểm trung bình tích lũy hệ 4
được quy định tại Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học (Ban hành kèm theo Thông
tư số 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo) như sau:
Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc;
Từ 3,2 đến 3,6: Giỏi;
Từ 2,5 đến 3,2: Khá;
Từ 2,0 đến 2,5: Trung bình;
Từ 1,0 đến 2,0: Yếu;
Dưới 1,0: Kém.
1.1.4 Khái niệm phương pháp học tập
Phương pháp là hệ thống các nguyên tắc vận dụng những nguyên lí, lí luận phản ánh
hiện thực khách quan, nhằm chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn
của con người. (Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam 3,2003).
Phương pháp học tập có thể hiểu là cách thức học và rèn luyện năng lực bản thân nâng
cao kết quả học tập.
Hình thức học tập của sinh viên ở cấp đại học được nâng cao so với các cấp học trước
đây. Phương pháp học tập là cách thức để sinh viên điều khiển hành động tư suy của
mình vào việc học. Phương pháp học tập của mỗi sinh viên khác nhau, tùy vào năng lực
mà chọn những con đường phù hợp để hoàn thành thử thách. Vì vậy, sinh viên cần có
phương pháp học tập phù hợp với năng lực của bản thân và đặc điểm của học phần.
11
1.1.5 Khái niệm phương pháp giảng dạy
Phương pháp dạy học là cách thức hợp tác của thầy và trò, trong đó thầy truyền đạt
kiến thức, kĩ năng, thái độ; thầy điểu khiển việc học của trò, trò tiếp thu và tự điền khiển
hoạt động học tập của bản thân.
Phương pháp giảng dạy là con đường, cách thức tiến hành hoạt động dạy học (Phan
Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học, NXB Đại học Sư phạm 2005).
Phương pháp dạy học truyền tải phương pháp dạy và phương pháp học. Hai phương
pháp này có mối liên kết chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau. Dạy và học là hoạt động mang tính
sáng tạo, đa đạng, linh hoạt, luôn biến đổi và tuân theo quy luật về sự thống nhất phương
pháp, mục đích, nội dung, phù hợp với đối tượng. Ngoài ra, hai hoạt động được đánh
giá tỉ lệ thuận với nhau. Nếu hoạt động dạy áp dụng phương pháp tốt, thì hoạt động học
cũng theo đó mà được cải thiện, nâng cao, từ đó kết quả học tập cũng trở nên tốt hơn.
Ngược lại hoạt động dạy không tốt, thờ ơ thì phương hướng học tập của sinh viên sa sút.
Do vậy, phương pháp giảng dạy mà nhóm tác giả đề cập đến ở đây đó là tổng hợp
những cách thức tiến hành hoạt động dạy phối hợp với hoạt động học, dạy học chỉ đường
cho hoạt động học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục. Kết quả cuối cùng là tri thức, kỹ
năng mà người học lĩnh hội được từ quá trình đó.
1.1.6 Khái niệm cơ sở vật chất của nhà trường
Chương trình cải tiến chất lượng giáo dục 2 (EQUIP2) đã đánh giá rằng “điểm khởi
đầu cho việc học tập là có một nơi để học tập”. Nhóm tác giả đề cập đến cơ sở vật chất
của nhà trường bao gồm trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập (bàn, ghế, bảng,
máy chiếu, ánh sáng, loa, điều lạnh, quạt...), thư viện trường (giáo trình, tài liệu tham
khảo,...), hệ thống điện, nước, mạng Internet, vệ sinh,...trong khuôn viên trường học.
Cơ sở vật chất của nhà trường là những phương tiện thiết yếu hỗ trợ, phục vụ cho hoạt
động giảng dạy, giúp sinh viên học tập thuận lợi, dễ dàng, hiệu quả. Các phương tiện
hiện đại giúp các thầy cô giảm thiểu đi phần thời gian trình bày thuần lý thuyết, dành
nhiều thời lượng tiết học cho sinh viên tiếp cận, trải nghiệm, tương tác, chủ động tư duy,
tìm tòi và sáng tạo. Một môi trường học tập hiện đại là nguồn động lực để sinh viên thể
hiện năng lực của bản thân, tham gia tích cực vào các hoạt động của nhà trường để đạt
kết quả học tập tốt, lưu trữ kỷ niệm tốt đẹp dưới mái trường đại học.
12
1.2 Mô hình nghiên cứu của đề tài
Dựa trên sự tìm hiểu tổng quan những tài liệu nghiên cứu và những mô hình nghiên
cứu trước đây, mỗi mô hình nghiên cứu bao gồm các biến khác nhau, các biến này thay
đổi tương ứng theo phạm vi, lĩnh vực, mục đích và những điều kiện thực tế. Trong
nghiên cứu này, nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc
về bản thân sinh viên gia đình, nhà trường, đến kết quả học tập của họ. Mô hình nghiên
cứu của đề tài được thể hiện như sau:
Bản thân
Gia đình
sinh viên
Nhà trường
Qúa trình
KẾT QUẢ
học tập
HỌC TẬP
1.3 Một số yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên
1.3.1 Bản thân sinh viên
1.3.1.1 Động cơ học tập
Động cơ là yếu tố có tác dụng chi phối, hình thành tư tưởng giúp con người hành động
thực hiện mục tiêu đề ra. (Theo Từ Điển Tiếng Việt, chủ biên Hoàng Phê, NXB Đà
Nẵng, 2003, trang 454).
Tác giả Kleinbeck cho rằng: Động cơ là điểm xuất phát cho lao động và học tập. Kết
quả học tập và hiệu suất công việc không những được thể hiện qua kết quả thực hiện mà
còn ảnh hưởng bởi động cơ ban đầu.
Trong những năm gần đây, nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng hiệu quả học tập bị
ảnh hưởng bởi sự đối lập về năng lực và động cơ học tập của sinh viên. Kết quả học tập
thể hiện năng lực của sinh viên đó, thì động cơ học tập là yếu tố quyết định sự định
hướng, kiên định, nỗ lực trong quá trình học tập. Động cơ học tập tỉ lệ thuận với kết quả
13
học tập, động cơ học tập càng cao thì kết quả học tập sẽ càng được gia tăng, vì khi đó,
thang đo sự cam kết về việc tích lũy kiến thức và ứng dụng trong thời gian học tập.
Theo tác giả PGS.TS Lê Thế Giới, cuốn sách Quản trị học: Động cơ chỉ những nỗ lực
cả bên trong lẫn bên ngoài của một con người có tác dụng khơi dậy sự hứng khởi, nhiệt
tình và kiên trì theo đuổi một cách thức hành động đã xác định. Động cơ là yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả công việc.
Theo tác giả Kleinbeck (2009, tr.347): Động cơ là nền tảng cho lao động và học tập.
Năng suất lao động đạt được không chỉ xác định bởi khả năng làm việc, học tập mà còn
phụ thuộc vào động cơ mà nó tạo ra.
A.Maslow phân loại nhu cầu thành hai nhóm là nhu cầu cơ bản và nhu cầu bậc cao:
nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như có đủ thức ăn, nước
uống, nghỉ ngơi,... Nhu cầu bậc cao bao gồm các yếu tố tinh thần như được sự tôn trọng,
được yêu thương, được phát biểu ý kiến, được hiểu biết cái mới, có địa vị xã hội và phát
huy năng lực.
B.Ph.Lomov cho rằng nhu cầu có quan hệ mật thiết với động cơ, động cơ là biểu hiện
chủ quan của nhu cầu và ngược lại nhu cầu là cơ sở tất yếu của động cơ.
Chủ thể của hoạt động học là người học, đối tượng là những tri thức, kiến thức khoa
học, kỹ năng, kỹ xảo. Khi chủ thể tham gia vào quá trình học tập chiếm lĩnh tri thức thôi
thúc con người cố gắng. Do vậy học tập nhằm thỏa mãn nhu cầu học hỏi, khám phá tri
thức, trở thành sức mạnh lôi cuốn người học, còn gọi đó là động cơ bên trong.
Còn những động cơ “bám vào”, “hiện thân’’ trên động cơ học hỏi, chinh phục tri thức,
khi động cơ chinh phục được đáp ứng thì đồng nghĩa các động cơ bám vào đó cũng được
thỏa mãn, người ta gọi đó là động cơ bên ngoài. Ví dụ, quá trình người học tiếp thu kiến
thức, làm thỏa mãn các mong đợi từ bên ngoài như sự giúp đỡ của bạn bè, giải tỏa áp
lực từ nhà trường và gia đình, có cơ hội tiếp cận công việc tốt... Cả hai động cơ (nhu
cầu) đều góp phần ảnh hưởng rèn luyện, tiếp thu kiến thức và trong hoàn cảnh, điều kiện
nào đó, động cơ này hay động cơ kia chiếm vị trí quan trọng hơn, nổi lên và chiếm ưu
thế trong thứ bậc động cơ.
Động cơ học tập là sẵn sàng đầu tư thời gian, công sức của con người trong một khoảng
thời gian dài, để đạt được mục tiêu cuối cùng. Theo Gardner động cơ học tập gồm bốn
nhân tố chính: mục đích đề ra, nỗ lực của bản thân, mong muốn đạt được mục tiêu, có
thái độ đúng mực trong ứng xử của con người.
14
Do đó, nhóm tác giả nhận thấy động cơ học tập là đòn bẩy, khích lệ tinh thần giúp sinh
viên hoàn thành chương trình học và rèn luyện, không ngừng nâng cao tri thức, sự phát
triển toàn diện của mỗi con người
1.3.1.2 Mục đích học tập
Trên con đường chiếm lĩnh tri thức luôn diễn ra quá trình chuyển hóa giữa
mục đích và phương tiện học tập. Mục đích bộ phận được thực hiện đầy đủ trở
thành công cụ chiếm lĩnh các mục đích to lớn tiếp theo.
Theo Phạm Minh Hạc (1989), mục đích của học tập là các khái niệm, giá trị, chuẩn
mực, hành động đang diễn ra hướng đến nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng. Mục đích
chỉ có thể hình thành khi chủ thể bắt tay vào việc thực hiện hành trau dồi kỹ năng và
phát triển bản thân. Mục đích học tập của sinh viên là những tri thức, giá trị mà sinh
viên đang thực hiện hướng đến nhằm đạt được kết quả tốt nhất.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (2002): Mục đích học tập là dự kiến trong ý thức
của con người về kết quả, nhằm đạt được bằng sự nỗ lực cố gắng vươn lên của chính
bản thân mình. Đi đôi với nó là động cơ trực tiếp, mục đích hướng dẫn, điều chỉnh mọi
hoạt động.
Mục đích học tập là các tiêu chuẩn, định mức mà người học đề ra được thực hiện bằng
chính năng lực của bản thân, hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất. Nguồn gốc hình
thành mục đích học tập dựa trên cơ sở thực tiễn, khả năng của người học để vạch ra mục
đích học tập phù hợp với bản thân. Mục đích có những đặc tính riêng, nâng cao thái độ
của người học đối với ngành nghề mà mình đã chọn. Mỗi người có một mục đích học
tập riêng, kết quả đạt được khi người học có sự nỗ lực không lùi bước, chịu trách nhiệm
cho những hành động của bản thân.
Quá trình hình thành mục đích bắt nguồn từ việc hình thành trong chủ thể dưới các
dạng là các biểu tượng sau được tổ chức để hiện thực hóa biểu tượng trên thực tế, khi
thực tế có hoàn thành được tạo cơ sở để mục đích được hoàn thành. Mục đích của hoạt
động học cũng như vậy, mang tính đặc thù riêng biệt, đó là việc hình thành mục đích
học tập hướng đến để thay đổi thái độ người học.
Do đó, nhóm tác giả cho rằng mục đích học tập được thể hiện thông qua hoạt động
học tập cụ thể đang diễn ra trong từng ngành học, thực hiện mong muốn ban đầu. Hoạt
động học tập của sinh viên có sự khác biệt đối với lao động vì sở dĩ, lao động hướng tới
15
sự thay đổi của đối tượng tác động, còn học tập không làm thay đổi đối tượng tác động
mà thay đổi chính bản thân của chủ thể thực hiện hành động.
1.3.1.3 Kiên định học tập
Kiên định là một thuộc tính thể hiện lập trường vững chắc, có vai trò phục hồi tâm lý,
sức khỏe, thể chất và tinh thần của mỗi con người.
Tính kiên định trong học tập được thể hiện thông qua các hoạt động của chủ thể có
tính kiên trì, khả năng chịu áp lực, không dễ dàng tha hóa bản thân bởi môi trường xung
quanh. Sinh viên chịu nhiều áp lực về thời gian học tập, kỳ thi căng thẳng, sự kỳ vọng
của nhà trường mà còn bị tác động bởi yếu tố bên ngoài. Người học có tính kiên định
cao có tâm lý vững vàng sẵn sàng giải quyết những vấn đề khó khăn.
Kiên định trong học tập được hiểu là một trạng thái tâm lý ảnh hưởng tới tính bền bỉ,
khả năng phục hồi, sức khỏe tốt và hiệu suất làm việc dưới áp lực, căng thẳng. ( Britt &
cộng sự, 2001).
Nguyen & cộng sự (2012) đã chứng minh được rằng tính kiên định có ảnh hưởng đến
chất lượng sống trong học tập của sinh viên. Trong quá trình học tập, sinh viên chịu
nhiều áp lực về việc học, kỳ thi căng thẳng, sự kỳ vọng của gia đình, nhà trường, bạn
bè. Để khắc phục những vấn đề tâm lý căng thẳng mang lại nêu trên, sinh viên phải trang
bị cho mình tính kiên định cao trong việc học cũng như trong cuộc sống của họ.
Chủ thể thực hiện hoạt động học, chịu đựng những tác động bên ngoài hướng tới hành
động tích cực, kiểm soát thái độ bản thân, bình tĩnh giải quyết mọi vấn đề. Thử thách là
một rào cản thể hiện ý chí, niềm tin về năng lực của bản thân, phát huy tính sáng tạo khi
gặp những trở ngại nhất định.
Vì vậy, tính kiên định học tập đóng vai trò tất yếu trong quá trình học tập của sinh
viên, ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập của sinh viên. Tính kiên định giúp cho sinh
viên định hướng giải quyết vấn đề, hiệu suất, tâm lý vững vàng khi đối mặt với những
căng thẳng, khó khăn. Kiên định giúp sinh viên tiến bộ hơn, dám đương đầu với khó
khăn, thách thức. Bên cạnh đó nếu sinh viên không có tính kiên định, sẽ có thái độ chán
nản, thờ ơ, dễ bỏ cuộc; làm phí thời gian, sức lực, tiền bạc dẫn đến kết quả học tập sa
sút. Kiên định học tập thể hiện qua việc sinh viên dành hết tâm trí và sức lực (cam kết),
chịu đựng và hành động tích cực (kiểm soát) và đón nhận thay đổi (thử thách) trong quá
trình rèn luyện và học tập của mình. Tính kiên định nhằm biến đổi những căng thẳng
16
trong học tập thành động lực để phấn đấu, chuyển đổi thành những động cơ để phát triển
bản thân.
1.3.1.4 Cạnh tranh học tập
Cạnh tranh là cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa người với người,
trong những cơ quan, tổ chức hoạt động nhằm đạt được những lợi ích riêng.
Cạnh tranh học tập được coi là thước đo đánh giá năng lực, khả năng tư duy độc lập
của mỗi người, tạo môi trường rèn luyện mang tính ganh đua cùng phát triển. Trong nền
giáo dục sinh viên cần có ý thức phấn đấu, bắt kịp với nhu cầu của xã hội, để khi ra
trường có thể thích nghi với điều kiện làm việc. Cạnh tranh học tập được ví là “Cuộc
chiến tranh thu nhỏ” thể hiện sức mạnh về năng lực bản thân sinh viên, khẳng định vị
thế trong một tập thể.
Cạnh tranh trong học tập là yếu tố thúc đẩy tới tinh thần của sinh viên, giúp sinh viên
luôn nỗ lực, phấn đấu, để không thua kém bạn bè. Sinh viên vừa cạnh tranh vừa hợp tác
để học hỏi lẫn nhau, thêm nhiều mối quan hệ lành mạnh, coi đây là đòn bẩy để phát triển
các kỹ năng.
Mối quan hệ giữa con người với nhau trong xã hội phức tạp và thay đổi theo từng hoàn
cảnh, thời gian, điều kiện, tiến bộ khoa học. Con người cạnh tranh, thi đua nhau để cống
hiến, làm việc, tạo ra cuộc sống tốt nhất giúp ích cho sự phát triển nước nhà. Nhiều nhà
tâm lý học đã thực hiện nghiên cứu khám phá mối quan hệ con người và đưa kết quả có
liên quan đến cạnh tranh cá nhân. Trong xã hội, cạnh tranh cá nhân đóng vai trò quan
trọng của con người, là nền tảng cho sự phát triển của nhân loại. Con người luôn cố gắng
phấn đấu để đạt được thành quả tốt đẹp, giàu có, địa vị xã hội. Họ làm việc miệt mài,
khẳng định giá trị bản thân so với cộng đồng, tạo nên định hướng cạnh tranh.
Ngoài cạnh tranh cá nhân thì có cạnh tranh thắng thế nói lên nhu cầu của một cá nhân
là phải đạt được mục tiêu của mình bằng mọi giá, bất chấp xâm phạm đến lợi ích người
khác. Quan điểm này mang nhiều hàm ý tiêu cực trong cạnh tranh, là kết quả của môi
trường sống độc lập, quá đề cao tính cách cá nhân, thái độ cạnh tranh không lành mạnh,
luôn cho mình là nhất. Người có quan điểm cạnh tranh này luôn tách biệt bản thân với
xã hội, đề cao cái tôi, bảo thủ, không lắng nghe ý kiến bất cứ ai. Họ không hợp tác cùng
phát triển mà hoạt động riêng biệt, suy nghĩ độc lập, trái ngược đám đông, theo đuổi
quan điểm “kẻ thắng, người thua”, không lùi bước, trục lợi cho bản thân. Trong học tập
sinh viên có thái độ cạnh tranh thắng thế tách ra khỏi những sinh viên khác, không tham
17
gia các hoạt động thảo luận nhóm dần hình thành thái độ tiêu cực, ảnh hưởng đến môi
trường học tập và thái độ cư xử.
Cạnh tranh thắng thế thể hiện rõ năng lực của bản thân nhưng mối quan hệ xã hội dần
xa cách; thay vào đó quan điểm cạnh tranh phát triển đang diễn ra phổ biến, bù đắp vào
những khoảng trống của cạnh tranh thắng thế. Khác với những người có quan điểm cạnh
tranh thắng thế, những người có thái độ cạnh tranh phát triển có xu hướng không thể
tách rời tập thể, làm việc trong mối quan hệ hợp tác hỗ trợ cùng đi lên, đem lại nhiều lợi
ích cho cá nhân và cộng đồng. Khuyết điểm của mình có khi là ưu điểm của người khác
nên việc hợp tác làm việc, cùng nhau hoàn thiện bản thân hướng tới kết quả tốt nhất. Họ
sống và làm việc gắn liền với cộng đồng, quan tâm đến những xúc cảm, danh dự và
quyền lợi của người khác và ứng xử tôn trọng, bình đẳng. Cạnh tranh trong học tập của
sinh viên phần lớn mang tính cạnh tranh phát triển. Các sinh viên vừa cạnh tranh nhưng
cũng vừa hợp tác để học hỏi lẫn nhau, để có thêm nhiều mối quan hệ lành mạnh, họ coi
tính cạnh tranh là đòn bẩy thúc đẩy, phát triển các kỹ năng.
Như vậy, cạnh tranh học tập là động lực thúc đẩy tính sáng tạo, động lực để phát triển
giữa các sinh viên. Cạnh tranh không phải là để đối đầu gay gắt, sinh viên nhìn nhận ra
thiếu xót của bản thân, lấy bạn học làm tấm gương để cùng nỗ lực. Sinh viên không có
tính cạnh tranh dậm chân tại chỗ, sỡ hãi đám đông.
1.3.1.5 Phương pháp học tập
Từ điển Bách Khoa Việt Nam, tập 3, 2003, tr.515: Phương pháp học tập đúng đắn xuất
hiện từ lý luận khoa học, được thực tiễn kiểm nghiệm. Để có một kết quả tốt nhất cần
dựa vào các điều kiện xung quanh để vận dụng phương pháp phù hợp nhất. Dựa vào các
biến đổi xã hội hệ thống phương pháp khoa học ngày càng nâng cao, cải thiện; phân loại
thành nhiều phương pháp khác nhau. Nhìn chung, cách phân chia phương pháp thành
ba loại: phương pháp riêng - dành cho một bộ phận khoa học nhất định; phương pháp
chung - dành cho một số bộ môn khoa học; phương pháp biện chứng - dành cho tất cả
các khoa học và trong hoạt động thực tiễn. Hệ thống phương pháp của khoa học hiện
đại rất phức tạp và đa dạng, vì vậy có nhiều cách phân loại phương pháp khác nhau.
Phương pháp học tập ở đại học khác với chương trình học ở phổ thông chủ yếu là học
theo hình thức lớp tín chỉ. Khi còn học cấp ba, thầy cô giảng bài và đọc cho học sinh ghi
chép, ít có thời gian thảo luận nhóm và trao đổi ý kiến trong giờ học. Học sinh thụ động
trong việc tiếp thu kiến thức, học tập theo cách dập khuân, máy móc. Trình độ đào taọ
18
đại học giảng viên truyền tải kiến thức cách thức và phương pháp học tập tư duy. Sinh
viên dựa vào khả năng tự tiếp thu, tự nghiên cứu và xử lý kiến thức để tích lũy kinh
nghiệm. Phương pháp học tập này giúp sinh viên tự giác, tự chịu trách nhiệm kết quả
học tập của mỗi cá nhân. Ngoài việc học trên lớp sinh viên dành thời gian cho việc tự
học, học từ bạn bè, tiếp thu kiến thức từ hoạt động xã hội. Vì vậy sinh viên cần trau dồi,
tìm hiểu để có phương pháp học tập phù hợp năng lực bản thân và môi trường học tập.
1.3.2 Yếu tố nhà trường
1.3.2.1 Phương pháp giảng dạy
Phương pháp là cách thức, con đường để đạt mục tiêu nhất định và giải quyết nhiệm
vụ nhất định.
Theo Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Phương pháp dạy học là cách thức làm việc
dưới sự chỉ đạo của thầy giúp sinh viên nắm đc kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác, tích
cực và phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động.
Phương pháp dạy học là cách thức phương hướng giải quyết hành động để giải
quyết vấn đề nhận thức của sinh viên nhằm đạt mục tiêu dạy học.
Giảng viên là người chỉ đường, dẫn lối và định hướng phương pháp học tập giúp sinh
viên hiểu rõ nội dung bài học. Mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên ngày càng gần
gũi tạo hứng thú với việc học,mong muốn tiếp thu thêm nhiều kiến thức. Sinh viên không
có cảm giác ngại ngùng khi nhờ đến sự trợ giúp của giảng viên, trao đổi những vấn đề
trong học tập và xã hội. Sinh viên dễ dàng tiếp cận với sự giúp đỡ của giáo viên khi gặp
khó khăn trong một học phần nào đó, có động lực học tập chăm chỉ hơn nếu biết rằng
các thầy cô đang thực sự để tâm tới chúng. Giảng viên sử dụng những phương pháp
giảng dạy tốt, hiệu quả nhất cho sinh viên tự nghiên cứu để rút ra bài học thay vì giảng
dạy phương pháp thuần lý thuyết
1.3.2.2 Điều kiện cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là phương tiện, thiết bị tiên tiến hiện đại phục vụ cho quá trình giảng
dạy và học; nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và nâng cao khả năng lĩnh hội kiến
thức của sinh viên.
Cơ sở vật chất là công cụ, phương tiện giúp việc tự học sinh viên thuận lợi và giảm
thiểu thời gian trình bày; dành thời gian tổ chức cho sinh viên sáng tạo, tìm hiểu và tự
nghiên cứu.
19
Để nâng cao chất lượng giáo dục điều kiện cơ sở vật chất nhà trường cần được chú
trọng. Nhà trường đưa ra nội quy trường lớp để sinh viên thực hiện, quan tâm đến những
mong muốn của sinh viên nhằm tạo ra môi trường lành mạnh, nâng cao kết quả học tập
của sinh viên.
1.3.3 Yếu tố gia đình
Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống
hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau (Theo
Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Theo quan điểm của C.Mác và Ăngghen: Quan hệ thứ ba tham dự ngay từ đầu vào
quá trình phát triển lịch sử: Hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con người
bắt đầu tạo ra những người khác, sinh sôi, nảy nở - đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha
mẹ và con cái, đó là gia đình.
Như vậy, gia đình được coi là tế bào của xã hội, là một hình thức của cộng đồng xã
hội đặc biệt được dựa trên cơ sở mối quan hệ nuôi dưỡng và mối quan hệ huyết thống,
phát sinh trách nhiệm giữa các thành viên trong gia đình. Bên cạnh đó, các thành viên
được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ mà pháp luật quy định.
1.4 Phương pháp nghiên cứu các biến một số yếu tố ảnh hưởng kết quả học tập
Tổng mẫu nghiên cứu 300 sinh viên: sinh viên năm nhất, sinh viên năm hai, sinh
viên năm 3, sinh viên năm tư. Nhóm tác giả phát phiếu khảo sát ngẫu nhiên và nhờ quan
hệ bạn bè phát phiếu hộ. Công cụ nghiên cứu dữ liệu đó bằng Google Form, xử lý dữ
liệu bằng ứng dụng thông thường Excel.
Các khái niệm ở dạng biến quan sát bao gồm 3 nhóm:
+ Bản thân sinh viên: học lực lớp 12 (N1), điểm trung bình trung tích lũy trên thang
điểm 4 (N2) , động cơ học tập (N3), mục đích học tập (N4), kiên định học tập (N5),
cạnh tranh học tập (N6), phương pháp học tập (N7).
+ Nhà trường: phương pháp giảng dạy (N8), điều kiện cơ sở vật chất nhà trường (N9).
+ Gia đình (N10)
(1)Thang đo học lực lớp 12 (N1)
Học lực lớp 12 của sinh viên được đánh giá tổng quát của chính bản thân sinh viên về
kết quả học tập môn học tại 3 năm học Trung học Phổ thông. Những kiến thức và kỹ
20
năng mà sinh viên tích lũy được được thể hiện qua thang đo học lực lớp 12 của sinh
viên, dựa vào 4 biến quan sát:
N1.1. Học lực yếu
N1.2. Học lực trung bình
N1.3. Học lực khá
N1.4. Học lực giỏi
(2) Thang đo điểm trung bình trung tích lũy hiện tại theo thang 4 (N2)
Điểm trung bình trung tích lũy của sinh viên được đánh giá thông qua kết quả mà sinh
viên đạt được qua các kỳ thi của nhà trường. Thang đo điểm trung bình trung tích lũy
của sinh viên vào 6 biến quan sát:
N2.1. Kém (< 1,0 )
N2.2. Yếu (1,0 - 2,19)
N2.3. Trung bình (2,0 - 2,49)
N2.4. Khá (2,5 - 3,19)
N2.5. Giỏi (3,2 - 3,59 )
N2.6. Xuất sắc (3,6 - 4,0)
(3) Thang đo động cơ học tập của sinh viên (N3)
Động cơ học tập của sinh viên thể hiện mục tiêu chung nhất định, sự nỗ lực tiếp thu
những nội dung học phần để hoàn thành chương trình học. Thang đo động cơ học tập
của sinh viên dựa theo thang đo của Cole & ctg (2004), thang đo dựa trên Likert 5 điểm:
Rất không tán thành, Không tán thành, Bình thường, Tán thành, Rất tán thành gồm 9
biến quan sát:
N3.1. Tôi dành nhiều thời gian cho việc học
N3.2. Việc học là ưu tiên số một của tôi
N3.3. Tôi đam mê học hỏi, học để mở rộng tri thức
N3.4. Tôi học vì yêu thích ngành nghề mình đang học
N3.5. Tôi học vì muốn tự khẳng định bản thân mình
N3.6. Tôi học vì sự kỳ vọng của ba mẹ và người thân
N3.7. Tôi học vì danh tiếng của trường
N3.8. Tôi học vì muốn cạnh tranh với bạn bè
N3.9. Tôi học vì công việc sau khi ra trường
(4)Thang đo mục đích học tập của sinh viên (N4)
21
Mục đích học tập của sinh viên thể hiện khát khao, mục tiêu đề ra để hướng tới kết
quả học tập tốt của sinh viên, thang đo Likert 5 điểm: Rất không tán thành, Không tán
thành, Bình thường, Tán thành, Rất tán thành gồm 5 biến quan sát:
N4.1. Tôi học để có tấm bằng tốt nghiệp
N4.2. Tôi học để lĩnh hội kiến thức, nâng cao hiểu biết
N4.3. Tôi học để có thành tích cao
N4.4 Tôi học để được bạn bè coi trọng, thầy cô quý mến
N4.5. Tôi học để hưởng các quyền lợi, chế độ ưu đãi
(5) Thang đo tính kiên định học tập của sinh viên (N5)
Sinh viên dễ bị phân tâm bởi các yếu tố xung quanh trong môi trường học tập, tính
kiên định học tập của sinh viên thể hiện khả năng chịu áp lực, tinh thần vững chắc của
sinh viên, xây dựng trên thang đo Likert 5 điểm: Không bao giờ, Hiếm khi, Thỉnh
thoảng, Thường xuyên; bao gồm 6 biến quan sát:
N5.1. Dù có khó khăn gì đi nữa, tôi không để ảnh hưởng tới việc học của tôi
N5.2. Tôi sẵn sàng học tập chăm chỉ để đạt được mục tiêu học tập
N5.3. Khi gặp vấn đề khó khăn trong học tập tôi luôn kiểm soát, giải quyết
N5.4. Tôi luôn kiểm soát được những khó khăn xảy ra với tôi trong học tập
N5.5. Tôi luôn đối phó với những khó khăn không lường hết trong học tập
N5.6. Khả năng chịu đựng những áp lực trong học tập của tôi rất tốt
(6) Thang đo cạnh tranh trong học tập của sinh viên (N6)
Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, tạo môi trường học tập lành mạnh, sinh viên
trong trường cần có tính cạnh tranh, cần phát triển thông qua việc học hỏi từ thầy cô bạn
bè. Thang đo được đánh giá dựa thang đo Likert 5 điểm: Không bao giờ; Hiếm khi,
Thỉnh thoảng, Thường xuyên; bao gồm 4 biến quan sát.
N6.1. Cạnh tranh trong học tập cho tôi cơ hội khám phá khả năng của tôi.
N6.2. Cạnh tranh trong học tập giúp tôi học hỏi từ chính mình và từ bạn học
N6.3. Tôi cạnh tranh lành mạnh với bạn bè giúp mối quan hệ bạn bè thân thiết
N6.4. Nhìn chung, tôi rất thích cạnh tranh trong học tập để hoàn thiện bản thân
(7)Thang đo phương pháp học tập của sinh viên (N7)
Phương pháp học tập của sinh viên định hướng cách học tư duy, sáng tạo phù hợp với
đặc điểm từng môn học và năng lựa của từng sinh viên. Dựa trên thang đo phương pháp
22
học tập POWER của GS Robert Thang đo được xây dựng trên thang đo Likert 5 điểm:
Không bao giờ, Hiếm khi, Thỉnh thoảng, Thường xuyên bao gồm 12 biến quan sát:
N7.1. Lập kế hoạch cụ thể cho việc học tập
N7.2. Xác định mục tiêu môn học trước khi bắt đầu môn học bắt đầu
N7.3. Tìm ra phương pháp học tập phù hợp với môn học
N7.4. Chuẩn bị tài liệu môn học trước khi đến lớp
N7.5. Làm bài tập về nhà
N7.6. Chăm chú nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ theo cách hiểu của mình
N7.7. Tích cực tham gia phát biểu, xây dựng bài
N7.8. Tương tác với bạn bè trong giờ học, tham gia đóng góp, thảo luận nhóm
N7.9. Chủ động tìm đọc thêm tài liệu tham khảo ngoài tài liệu giảng viên cho
N7.10. Vận dụng các kiến thức đã học để thực hành
N7.11. Trao đổi với giáo viên những kiến thức chưa hiểu liên quan đến môn học
N7.12. Tự đánh giá khả năng của mình một cách trung thực, biết điểm mạnh, điểm
yếu để nâng cao năng lực
(8) Thang đo phương pháp dạy của giảng viên (N8)
Thang đo phương pháp giảng dạy của giảng viên cho thấy mức độ đáp ứng việc truyền
tải những nội dung bài học, kiến thức xã hội cho sinh viên. Thang đo được đánh giá trên
thang đo Likert 5 điểm: Không bao giờ, Hiếm khi, Thỉnh thoảng, Thường xuyên bao
gồm 12 biến quan sát:
N8.1. Giảng viên độc thoại, không có sự tương tác với sinh viên
N8.2. Giảng viên giảng dạy powerpoint và đọc cho sinh viên chép
N8.3. Đặt câu hỏi, chăm tương tác và khuyến khích sự sáng tạo của sinh viên
N8.4. Khuyến khích sinh viên đặt câu hỏi, bày tỏ quan điểm liên quan tới bài học
N8.5. Giảng viên cung cấp tài liệu cho sinh viên tự nghiên cứu
N8.6. Giảng viên thường xuyên tổ chức cho sinh viên thảo luận theo nhóm
N8.7. Giảng viên tích cực giảng dạy bằng trang thiết bị kỹ thuật hiện đại như máy
chiếu, máy tính,..
N8.8. Giảng viên truyền đạt dễ hiểu, rõ ràng
N8.9. Luôn sẵn sàng giải đáp thắc mắc của sinh viên liên quan tới bài học
N8.10. Giảng viên chủ động giúp sinh viên ôn lại bài bằng cách thường xuyên kiểm
tra kiến thức đã dạy trước đó
23
N8.11. Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra khác nhau để sinh viên linh hoạt trong vấn
đề học tập
N8.12. Đánh giá một cách công tâm và phản ánh đúng năng lực của sinh viên
(9) Thang đo điều kiện cơ sở vật chất nhà trường (N9)
Thang đo điều kiện cơ sở vật chất nhà trường thể hiện mức độ đáp ứng các điều kiện
phục vụ cho hoạt động giảng dạy và học tập tại nhà trường. Thang đo sử dụng Likert 5
điểm (1- Đáp ứng <20%, 2- Đáp ứng 20-40%, 3- Đáp ứng 40-60%, 4- Đáp ứng 60-80%,
5- Đáp ứng >80%), bao gồm 5 biến quan sát:
N9.1. Chất lượng phòng học (bàn ghế, bảng, máy chiếu, loa, quạt,…)
N9.2. Sách, báo tài liệu tham khảo tại thư viện trường
N9.3. Hệ thống điện, nước
N9.4 .Vệ sinh an ninh
N9.5. Hệ thống mạng Internet phục vụ cho việc học tập
(10) Thang đo về gia đình: tỉ lệ đánh giá cao sự lựa chọn “Có” và lựa chọn “Không”
gồm 8 biến quan sát:
N10.1 Nguyện vọng của bố mẹ có ảnh hưởng đến ngành học
N10.2 Bố mẹ định hướng tương lai
N10.3 Bố mẹ coi việc giảng dạy là của nhà trường
N10.4 Bố mẹ ủng hộ nguyện vọng trong mọi quyết định
N10.5 Gia đình thường xuyên quan tâm
N10.6 Gia đình tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập
N10.7 Gia đình luôn là chỗ dựa tinh thần
N10.8 Gia đình là tấm gương giúp bản thân phấn đấu trong việc học
24
1.5 Mô hình xác đinh một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
Mô hình ứng dụng của J.H.F.Meyer ( 2004)
Kiến thức môn học
Trình độ
trước đó
văn hóa
Quá trình
học tập
Giới tính
kết quả
Nơi học
học tập
J. H.F.Meyer đã xây dựng mô hình có 4 yếu tố là trình độ văn hóa, giới tính, nơi học
và kiến thức môn học trước đó tạo nên quá trình học tập của sinh viên. Điều này đã tác
động đến kết quả học tập của sinh viên, hay nói theo mô hình trên đó là các yếu tố giới
tính, trình độ văn hóa, nơi học ảnh hưởng gián tiếp và kiến thức môn học trước đó có
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả học tập.
Mô hình ứng dụng của Chih - Lun Hung (2007)
Sự tham gia
Cơ cấu gia
của cha mẹ
đình
Kết quả
học tập
Tình trạng
Môi trường
gia đình
học tập
Mô hình của Chih-Lun Hung đã đề cập tới yếu tố cơ cấu gia đình, tình trạng gia
đình, sự tham gia của cha mẹ và yếu tố môi trường học tập có mối liên kết với
nhau và cùng ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên.
25
Tiểu kết chương 1
Nhóm tác giả hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả học tập của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội” như: các khái niệm, mô hình nghiên cứu đề tài cũng như một số yếu
tố ảnh hưởng đến kết quả học tập sinh viên. Nhóm tác giả thấy được sự cần thiết
và tầm ảnh hưởng quan trọng của các yếu tố đến kết quả học tập sinh viên; thông
qua nghiên cứu lý luận nhóm tác giả đưa ra phương pháp nghiên cứu các biến ảnh
hưởng đến kết quả học tập. Các vấn đề lý luận này là cơ sở và tiền đề giúp cho
việc nghiên cứu sâu hơn về thực trạng và giải pháp nâng cao kết quả học tập của
sinh viên.
26
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
2.1 Giới thiệu Khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Khoa Quản trị văn phòng là một đơn vị thuộc trường có các tên gọi là “Hành chính
văn phòng”(giai đoạn 2001-2004), “Khoa Hành chính văn phòng và Thông tin Thư
viện” (giai đoạn 2004 - 2008), “Khoa Quản trị văn phòng” (giai đoạn 2008 đến nay).
Cùng với sự phát triển của Nhà trường, Khoa Quản trị văn phòng ngày càng phát triển
lớn mạnh. Đến tháng 4/2019, Khoa Quản trị văn phòng có 26 viên chức được chia thành
4 tổ bộ môn (Quản trị văn phòng, Thư ký văn phòng, Văn bản, Kế toán - Thống kê)
+Ngành đào tạo: Quản trị văn phòng
+Mã ngành: 52340406
+Trình độ đào tạo: Đại học
2.1.2 Chương trình đào tạo
Cùng với sự tiến bộ của Nhà trường, Khoa Quản trị văn phòng ngày càng phát triển
lớn mạnh, có chức năng tổ chức thực hiện quá trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
có trình độ đại học và thấp hơn trong lĩnh vực quản trị văn phòng, thư ký văn phòng, kế
toán, thống kê và các ngành nghề khác có liên quan; hợp tác quốc tế; nghiên cứu khoa
học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
thúc đẩy việc học tập của sinh viên.
Trình độ đại học Khoa Quản trị văn phòng có chương trình đào tạo người học: các kỹ
năng nghề nghiệp, khả năng lập luận tư duy và giải quyết vấn đề, khả năng nghiên cứu
và khám phá kiến thức, khả năng tư duy theo hệ thống, các kỹ năng cá nhân, kỹ năng
làm việc nhóm, kỹ năng quản lý và lãnh đạo, kỹ năng giao tiếp sử dụng ngoại ngữ, các
kỹ năng mềm khác cần thiết trong công tác, nghiên cứu và đời sống.
Triết lý và quan điểm về đào tạo: đào tạo cái gì xã hội và doanh nghiệp cần chứ không
phải đào tạo cái gì mình có. (Thực hiện từ năm 2008).
2.1.3 Hoạt động thực tập, thực tế
Khoa đã tổ chức thành công nhiều hội thảo, nói chuyên đề, hội thi nghiệp vụ, tham
quan khảo sát thực tế. Năm 2008, Khoa Hành chính văn phòng và Thông tin Thư viện
(Nay là các Khoa Quản lí xã hội, Khoa Quản trị văn phòng) tổ chức Hội thảo khoa học
cấp trường về “Đào tạo nguồn nhân lực Quản trị văn phòng đáp ứng yêu cầu hội nhập”. 27
- Năm 2012, đồng tổ chức tọa đàm khoa học “Hợp tác nghiên cứu và đào tạo về quản
trị văn phòng trong các trường đại học và cao đẳng Việt Nam”.
- Năm 2014, Khoa Quản trị văn phòng tổ chức tọa đàm khoa học chủ đề “Nâng cao
chất lượng đào tạo ngành Quản trị văn phòng đáp ứng yêu cầu thực tiễn”.
- Năm 2015, Tổ chức tọa đàm “Quản trị văn phòng hiện đại”.
- Năm 2018, tổ chức tọa đàm khoa học “Định hướng phát triển ngành Quản trị văn
phòng trong bối cảnh hội nhập khu vực và Quốc tế”.
2.1.4 Hoạt động ngoại khoá
Ngành Quản trị văn phòng đã chủ động tăng cường hợp tác với doanh nghiệp và các
cơ sở đào tạo, tuyển dụng như: Tập đoàn Intracom (Ký kết hợp tác đào tạo và tuyển
dụng ngày 26/8/2016), Tập đoàn Hoa Sao (Ký kết hợp tác đào tạo và tuyển dụng năm
2008); Tập đoàn Bellsystem 24 Hoa Sao; Trung tâm hợp tác.
Giáo dục quốc tế IECD (Ký kết hợp tác đào tạo và tuyển dụng ngày 26/8/2016), Tập
đoàn Empire; Công ty Cổ phần lưu trữ và số hóa HT; Công ty Lean, Ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt, Công ty SaVis.
- Tổ chức “Ngày hội việc làm cho sinh viên” hàng năm.
- Tổ chức “Ngày truyền thống văn phòng 28/8”.
- Năm 2018 Tổ chức chương trình “Trung thu yêu thương” tại Trung tâm Hy vọng
Tiên cầu (thôn Tiên cầu - xã Hiệp Cường - huyện Kim Động - tỉnh Hưng Yên).
- Chủ trì và biên soạn Chương trình khung và bộ tài liệu “Bồi dưỡng chức danh công
chức văn phòng thống kê xã, phường, thị trấn” theo đề án 1956 và Đề án 1600 của Thủ
tướng Chính phủ.
Với sự cố gắng, nhiệt tình của tập thể viên chức, hoạt động của Khoa đã đem lại hiệu
quả thiết thực cho sinh viên, tạo sự gắn kết giữa cơ sở đào tạo và cơ quan sử dụng lao
động.
2.1.5 Nghiên cứu khoa học
Tổ chức hội nghị “Nghiên cứu khoa học” từ năm 2016 đến nay đạt được nhiều giải
thưởng của cấp Khoa, cấp trường.
2.1.6 Sinh viên ngành Quản trị văn phòng
- Sinh viên tốt nghiệp:
28
Ngành Quản trị văn phòng được đào tạo ở bậc đào tạo cao đẳng từ năm 2006 đến
2018 có 11 khóa tốt nghiệp; bậc đào tạo đại học được đào tạo từ năm 2012 đến 2018 có
03 khóa tốt nghiệp.
Số sinh viên tốt nghiệp từ 2006 đến nay có 3.595 sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại
học. Trong đó, ngành học Quản trị văn phòng có 3.301 sinh viên, ngành Thư ký văn
phòng có 294 sinh viên (nếu phân theo bậc học: đại học Quản trị văn phòng có 1.010
sinh viên, cao đẳng có 2.585 sinh viên).
-Sinh viên tốt nghiệp có việc làm:
Năm 2018, Khoa đã tiến hành khảo sát sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng ngành
Quản trị văn phòng và cao đẳng Thư ký văn phòng có kết quả: trên 98% sinh viên sau
tốt nghiệp có việc làm đúng ngành được đào tạo (Trong đó, 40% người đang làm trong
cơ quan Nhà nước, 31% đang làm cho doanh nghiệp tư nhân, 20% số người được mời
làm việc trong các tập đoàn lớn, trong khi chỉ có 6% làm việc trong công ty nước ngoài
hoặc có yếu tố nước ngoài).
Sinh viên đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được đánh giá cao, góp
phần khẳng định uy tín, chất lượng, thương hiệu của Khoa và Nhà trường. Đây cũng là
yếu tố giúp cho công tác tuyển sinh đại học từ năm 2012-2018 luôn thành công và hoàn
thành chỉ tiêu tuyển sinh.
-Vị trí việc làm sau khi sinh viên tốt nghiệp:
+ Chuyên viên văn phòng tại cơ quan Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi
chính phủ;
+ Nhân viên Hành chính - Văn thư, Hành chính văn phòng, Lễ tân tại cơ quan ;
+ Trợ lý lãnh đạo tại các cơ quan, doanh nghiệp từ Trung ương đến địa phương.
2.2 Kết quả tổng hợp, phân tích dữ liệu
2.2.1 Mô tả tổng quát
Ngành Quản trị văn phòng là một trong 14 ngành đào tạo của Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội. Trường hiện đang đào tạo tổng tất cả 1031 sinh viên ngành Quản trị văn phòng.
Nhóm tác giả thực hiện khảo sát với 300 sinh viên trên tổng số 1031 sinh viên, trong đó
có 65 sinh viên năm nhất, 78 sinh viên năm hai, 106 sinh viên năm ba và 51 sinh viên
năm tư.
29
2.2.2 Thống kê kết quả tổng hợp, phân tích mô tả dữ liệu
2.2.2.1 Kết quả học tập
Dữ liệu thống kê ở bảng 1 cho ta thấy số lượng và tỉ lệ đánh giá mức độ thang đo về
kết quả học tập theo từng khóa và theo tổng mẫu nghiên cứu. Theo tỉ lệ trung bình của
tổng mẫu nghiên cứu thì có gần 1/2 số sinh viên được khảo sát đánh giá cao kết quả học
tập mà họ thu được. Cụ thể, có 43.17% tổng tỉ lệ sinh viên đánh giá cao kết quả học tập
với thang tán thành và thang rất tán thành, 22.83% tổng tỉ lệ sinh viên đánh giá thấp kết
quả học tập với thang không tán thành và thang rất không tán thành, 34% còn lại là tỉ lệ
sinh viên đang phân vân về kết quả học tập mà họ thu được.
Xét tỉ lệ đánh giá các yếu tố thuộc kết quả học tập của từng khóa ta nhận thấy:
Đối với sinh viên khóa 22, yếu tố được đánh giá cao nhất với 44.62% tổng tỉ lệ đánh
giá của hai thang tán thành và rất tán thành đạt là yếu tố “Tôi đã phát triển nhiều kỹ năng
từ các môn học”, yếu tố được đánh giá cao nhất với tổng tỉ lệ của hai thang không tán
thành và rất không tán thành đạt 46.15% là “Tôi có thể vận dụng những kiến thức và kỹ
năng đã đạt được từ các môn được vào thực tế”. Yếu tố có tỉ lệ sinh viên phân vân nhiều
nhất đó là “Nói chung, tôi đã học rất nhiều kiến thức và kỹ năng” đạt 50.77%.
Đối với sinh viên khóa 21, yếu tố “Tôi đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức từ các môn
học” được đánh giá cao nhất với tổng tỉ lệ hai thang tán thành và thang rất tán thành đạt
42.31%, yếu tố “Tôi có thể vận dụng những kiến thức và kỹ năng đã đạt được từ các
môn được vào thực tế” cũng được đánh giá cao nhất với tổng tỉ lệ hai thang không tán
thành và rất không tán thành đạt 57.69% và yếu tố “Nói chung, tôi đã học rất nhiều kiến
thức và kỹ năng” đạt 39.74 % được sinh viên phân vân nhiều nhất.
Đối với sinh viên khóa 20, yếu tố được đánh giá cao nhất với tổng tỉ lệ thang tán thành
và rất tán thành là “Tôi có thể vận dụng những kiến thức và kỹ năng đã đạt được từ các
môn được vào thực tế” đạt 52.83%, yếu tố được đánh giá cao nhất với tổng tỉ lệ thang
không tán thành và rất không tán thành là “Tôi đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức từ
các môn học” đạt 19.81% và yếu tố mà sinh viên phân vân nhiều nhất là “Nói chung, tôi
đã học rất nhiều kiến thức và kỹ năng” đạt 45.28%.
Đối với sinh viên khóa 19, yếu tố có tổng tỉ lệ thang tán thành và thang rất tán thành
được đánh giá cao nhất đạt 72.55% cũng là “Tôi có thể vận dụng những kiến thức và kỹ
năng đã đạt được từ các môn được vào thực tế”, yếu tố có tổng tỉ lệ thang không tán
thành và rất không tán thành được đánh giá cao nhất đạt 19.61% là “Nói chung, tôi đã
30
học rất nhiều kiến thức và kỹ năng” và yếu tố được đánh giá là sinh viên phân vân nhiều
nhất là “Tôi đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức từ các môn học” đạt 21.57%.
Xét theo tổng mẫu nghiên cứu, ta nhận thấy yếu tố “Tôi đã phát triển nhiều kỹ năng
từ các môn học” được đánh giá cao nhất với 49% tổng tỉ lệ thang tán thành và thang rất
tán thành, yếu tố “Tôi có thể vận dụng những kiến thức và kỹ năng đã đạt được từ các
môn được vào thực tế” được đánh giá cao nhất với 30.67% tổng tỉ lệ thang không tán
thành và rất không tán thành và yếu tố “Nói chung, tôi đã học rất nhiều kiến thức và kỹ
năng” đạt 41% được tổng số sinh viên tham gia khảo sát phân vân nhiều nhất.
Như vậy, kết quả học tập giữa các khóa tương đối khác biệt, được thể hiện ở cả 4 yếu
tố với tổng tỉ lệ thang tán thành và rất tán thành giữa hai khoá 22, 21 và hai khóa 20, 19.
Điều đó có nghĩa rằng lượng kiến thức thức và những kỹ năng mà sinh viên khóa 22
(năm nhất) và khóa 21 (năm hai) tiếp thu được ít hơn, đồng thời khả năng vận dụng
những kiến thức và kỹ năng đã lĩnh hội được từ các môn học ít hơn hai khóa trên (năm
ba và năm bốn). Cũng có thể giải thích là do khóa 20 và khóa 19 là những sinh viên đã
trải qua quá trình học tập và rèn luyện tại trường lâu hơn các sinh viên của hai khóa dưới
nên tiếp thu được nhiều kiến thức và kỹ năng hơn. Hơn nữa, khóa 19 và khóa 20 là
những đối tượng sinh viên tốt nghiệp ra trường sớm hơn nên tỉ lệ vận dụng những kiến
thức và kỹ năng đã được học vào thực tế để giúp ích cho công việc sau này cao hơn các
khóa dưới. Tuy nhiên, vẫn cần phải có sự quan tâm sâu hơn đối với khóa 22 và khóa 21,
tạo điều kiện cho sinh viên hai khoá trên tiếp thu kiến thức và kỹ năng tốt nhất, vì nền
tảng lý thuyết tốt cộng thêm những kỹ năng đã lĩnh hội được thì việc có khả năng áp
dụng lý thuyết vào thực tế không khó.
70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
Bình thường Không tán thành Tán thành Rất tán thành Rất không tán thành
K22 8.85% 21.54% 28.08% 1.92% 39.62%
K21 6.41% 30.45% 25.32% 5.13% 32.05%
K20 3.30% 8.25% 43.40% 5.19% 39.86%
K22
K21
K20
K19
K19 0.00% 15.20% 62.75% 5.39% 16.67%
31
Hình 1. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình từng thang điểm về kết quả học tập
Tỉ lệ phần trăm trung bình đánh giá từng thang điểm về kết quả học tập giữa sinh viên
các khóa có sự khác biệt không quá lớn. Tỉ lệ trung bình đánh giá cao kết quả học tập
thông qua tổng tỉ lệ thang tán thành và rất tán thành giữa các khóa đang có xu hướng
tăng dần từ khóa duới lên khóa trên, khóa 22 đạt 30%, khóa 21 đạt 30.45%, khóa 20 đạt
48.59% và khóa 19 đạt 68.14%. Tổng tỉ lệ trung bình đánh giá hai thang không tán thành
và rất không tán thành của khóa 22 đạt 30.39%, khóa 21 đạt 36.86%, khóa 20 đạt
11.55%, khóa 19 đạt 15.20%. Tỉ lệ trung bình sinh viên các khoá 22, 21, 20, 19 phân
vân về kết quả học tập mà bản thân thu được lần lượt là 39.62%, 32.05%, 39.86%,
16.67%. Như vậy, có gần 1/2 trên tổng số sinh viên được khảo sát đánh giá cao kết quả
học tập, còn lại là đánh giá thấp kết quả học tập thu được.
2.2.2.2 Động cơ học tập
Dữ liệu thống kê ở bảng 2 cho ta thấy số lượng và tỉ lệ đánh giá mức độ thang đo về
động cơ học tập theo từng khóa và theo tổng mẫu nghiên cứu. Theo tỉ lệ trung bình của
tổng mẫu nghiên cứu thì có gần 1/3 số sinh viên được khảo sát đánh giá cao động cơ
học tập. Cụ thể, có 27.96% tổng tỉ lệ sinh viên đánh giá cao động cơ học tập với thang
tán thành và thang rất tán thành, 38.78% tổng tỉ lệ sinh viên đánh giá thấp động cơ học
tập với thang không tán thành và thang rất không tán thành, 33.26% còn lại là tỉ lệ sinh
viên đang phân vân về kết quả học tập mà họ thu được.
Xét tỉ lệ đánh giá các yếu tố thuộc động cơ học tập của từng khóa ta nhận thấy:
Đối với sinh viên khóa 22, yếu tố được đánh giá cao nhất với 46.16% tổng tỉ lệ đánh
giá của hai thang tán thành và rất tán thành đạt là “Tôi học vì yêu thích ngành nghề hiện
tại của mình”, yếu tố được đánh giá cao nhất với tổng tỉ lệ của hai thang không tán thành
và rất không tán thành đạt 40% là “Tôi học vì cạnh tranh với bạn bè”. Yếu tố có tỉ lệ
sinh viên phân vân nhiều nhất đó là “Tôi dành rất nhiều thời gian cho việc học tập” đạt
66.15%.
Đối với sinh viên khóa 21, yếu tố được đánh giá cao nhất với tổng tỉ lệ thang tán thành
và rất tán thành là “Tôi học vì công việc sau khi tốt nghiệp” đạt 75.64%, yếu tố được
đánh giá cao nhất với tổng tỉ lệ thang không tán thành và rất không tán thành cũng là
“Tôi học vì cạnh tranh với bạn bè” đạt 67.95% và yếu tố mà sinh viên phân vân nhiều
nhất là “Tôi học vì danh tiếng của trường” đạt 42.31%.
32
Đối với sinh viên khóa 20, yếu tố có tổng tỉ lệ thang tán thành và thang rất tán thành
được đánh giá cao nhất như khóa 21 là “Tôi học vì công việc sau khi tốt nghiệp ”, yếu
tố có tổng tỉ lệ thang không tán thành và rất không tán thành được đánh giá cao nhất đạt
71.7% là “Tôi học vì cạnh tranh với bạn bè” và yếu tố được đánh giá là sinh viên phân
vân nhiều nhất là “Tôi đam mê học hỏi, học là để mở rộng tri thức” đạt 48.11%.
Đối với sinh viên khóa 19, yếu tố “Việc học luôn là ưu tiên số 1 của tôi” được đánh
giá cao nhất với tổng tỉ lệ hai thang tán thành và thang rất tán thành đạt 76.47%, yếu tố
“Tôi học vì cạnh tranh với bạn bè” cũng được đánh giá cao nhất với tổng tỉ lệ hai thang
không tán thành và rất không tán thành đạt 56.86% và yếu tố “Tôi dành rất nhiều thời
gian cho việc học tập” đạt 68.63 % được sinh viên phân vân nhiều nhất.
Xét theo tổng mẫu nghiên cứu, ta nhận thấy yếu tố “Tôi học vì công việc sau khi tốt
nghiệp” được đánh giá cao nhất với 51% tổng tỉ lệ thang tán thành và thang rất tán thành,
yếu tố “Tôi học vì cạnh tranh với bạn bè” được đánh giá cao nhất với 61.34% tổng tỉ lệ
thang không tán thành và rất không tán thành, và yếu tố “Tôi dành rất nhiều thời gian
cho việc học tập” được sinh viên tham gia khảo sát phân vân nhiều nhất đạt 48.67%.
Nhìn chung, hầu hết sinh viên đều đánh giá cao động cơ học tập ở yếu tố “Tôi học vì
công việc sau khi tốt nghiệp” và đánh giá thấp động cơ học tập ở yếu tố “Tôi học vì
cạnh tranh với bạn bè”.
50.00% 45.00% 40.00% 35.00% 30.00% 25.00% 20.00% 15.00% 10.00% 5.00% 0.00%
Bình thường
Không tán thành
Tán thành
Rất tán thành
Rất không tán thành
K22
0.17%
21.96%
41.71%
29.40%
3.76%
K21
11.40%
39.74%
26.35%
15.10%
7.41%
K20
1.15%
46.96%
32.18%
16.25%
3.46%
K19
4.14%
13.73%
35.29%
30.50%
16.34%
K22
K21
K20
K19
Hình 2. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình từng thang điểm về động cơ học tập
Tỉ lệ phần trăm trung bình đánh giá từng thang điểm về động cơ học tập giữa sinh viên
các khóa có sự khác biệt khá lớn. Tỉ lệ trung bình đánh giá cao thông qua tổng tỉ lệ thang
33
tán thành và rất tán thành giữa các khóa đang có xu hướng giảm dần, sinh viên khóa 19
đánh giá cao động cơ học tập nhất trong 4 khóa, cụ thể khóa 22 đạt 33.16%, khóa 21 đạt
22.51%, khóa 20 đạt 19.71% và khóa 19 đạt 46.84%. Tổng tỉ lệ trung bình đánh giá thấp
thông qua hai thang không tán thành và rất không tán thành của khóa 22 đạt 22.13%,
khóa 21 đạt 51.14%, khóa 20 đạt 48.11%, khóa 19 đạt 17.87%. Tỉ lệ trung bình sinh
viên các khoá 22, 21, 20, 19 phân vân về động cơ học tập của bản thân lần lượt là
41.71%, 26.35%, 32.18%, 35.29%. Như vậy, chỉ có gần 1/3 trên tổng số sinh viên được
khảo sát đánh giá cao động cơ học tập, còn lại là đánh giá thấp động cơ học tập của bản
thân họ.
2.2.2.3 Mục đích học tập
Theo dữ liệu thống kê ở bảng 3, ta nhận thấy số lượng và tỉ lệ đánh giá mức độ thang
đo về mục đích học tập theo từng khóa và theo tổng mẫu nghiên cứu. Theo tỉ lệ trung
bình của tổng mẫu nghiên cứu, có 41.13% tổng tỉ lệ sinh viên có mục đích học tập cao
với ti lệ thang tán thành và thang rất tán thành, 22.27% tổng tỉ lệ sinh viên thấp với tỉ
lệ không tán thành và thang rất không tán thành, 36.6% còn lại là tỉ lệ sinh viên đang
phân vân về mục đích học tập của bản thân họ.
Xét tỉ lệ đánh giá các yếu tố thuộc mục đích học tập của từng khóa ta nhận thấy:
Đối với sinh viên khóa 22, yếu tố có tổng tỉ lệ hai thang tán thành, rất tán thành được
đánh giá cao nhất đạt 56.92% là “Tôi học để lĩnh hội kiến thức, nâng cao tri thức”, yếu
tố có tổng tỉ lệ thang không tán thành và rất không tán thành được đánh giá cao nhất đạt
20% là “Tôi học để được bạn bè coi trọng, thầy cô quý mến” và yếu tố được đánh giá là
sinh viên phân vân nhiều nhất là “Tôi học để có một tấm bằng tốt nghiệp” đạt 49.23%.
Đối với sinh viên khóa 21, yếu tố “Tôi học để có một tấm bằng tốt nghiệp” được đánh
giá cao nhất với tổng tỉ lệ hai thang tán thành và thang rất tán thành đạt 66.66%, yếu tố
“Tôi học để được hưởng các quyền lợi, chế độ (học bổng, giấy khen )” được đánh giá
cao nhất với tổng tỉ lệ hai thang không tán thành và rất không tán thành đạt 44.87% và
yếu tố “Tôi học để được bạn bè coi trọng, thầy cô quý mến” đạt 46.15 % được sinh viên
phân vân nhiều nhất.
Đối với sinh viên khóa 20, yếu tố được đánh giá cao nhất với 57.55% tổng tỉ lệ đánh
giá của hai thang tán thành và rất tán thành đạt “Tôi học để có một tấm bằng tốt nghiệp”,
yếu tố được đánh giá cao nhất với tổng tỉ lệ của hai thang không tán thành và rất không
34
tán thành đạt 59.43% “Tôi học để được bạn bè coi trọng, thầy cô quý mến”, yếu tố có tỉ
lệ sinh viên phân vân nhiều nhất đó là “Tôi học để đạt điểm cao” đạt 61.32%.
Đối với sinh viên khóa 19, yếu tố có tổng tỉ lệ thang tán thành và thang rất tán thành
được đánh giá cao nhất đạt 80.4% cũng “Tôi học để có một tấm bằng tốt nghiệp”, hai
yếu tố cùng có 7.84% tổng tỉ lệ thang không tán thành và rất không tán thành được đánh
giá cao nhất và cũng là hai yếu tố mà sinh viên khóa này phân vân nhiều nhất cùng đạt
25.49% là “Tôi học để đạt điểm cao” và “Tôi học để được hưởng các quyền lợi, chế độ
(học bổng, giấy khen )”.
Xét theo tổng mẫu nghiên cứu, ta nhận thấy yếu tố “Tôi học để có một tấm bằng tốt
nghiệp” được đánh giá cao nhất với 60.33% tổng tỉ lệ thang tán thành và thang rất tán
thành, yếu tố “Tôi học để được hưởng các quyền lợi, chế độ (học bổng, giấy khen)”
được đánh giá cao nhất với 36.67% tổng tỉ lệ thang không tán thành và rất không tán
thành và yếu tố “Tôi học để đạt điểm cao” đạt 46.33% được tổng số sinh viên tham gia
khảo sát phân vân nhiều nhất.
60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
Bình thường
Không tán thành
Tán thành
Rất tán thành
Rất không tán thành
K22
0.62%
10.77%
40.31%
46.77%
1.54%
K21
3.08%
25.90%
40.00%
21.79%
9.23%
K20
0.38%
31.32%
39.06%
23.40%
5.85%
K19
1.96%
4.31%
21.57%
51.37%
20.78%
K22
K21
K20
K19
Hình 3. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình từng thang điểm về mục đích học tập
Tỉ lệ phần trăm trung bình đánh giá từng thang điểm về mục đích học tập giữa sinh
viên các khóa có sự khác biệt. Tỉ lệ trung bình đánh giá cao thông qua tổng tỉ lệ thang
tán thành và rất tán thành của khóa 19 là tốt nhất đạt 72.15%, các khóa dưới đang có tỉ
lệ trung bình đánh giá cao theo thang tán thành và rất tán thành theo xu hướng giảm dần
từ khóa duới lên khóa trên (năm nhất lên năm bốn), cụ thể, khóa 22 đạt 48.31%, khóa
21 đạt 31.02%, khóa 20 đạt 29.25%. Tổng tỉ lệ trung bình đánh giá hai thang không tán
thành và rất không tán thành của khóa 22 đạt 11.39%, khóa 21 đạt 28.98%, khóa 20 đạt
21.7%, khóa 19 đạt 6.27%. Tỉ lệ trung bình sinh viên các khóa phân vân về mục đích
35
học tập có xu hướng giảm dần từ khóa dưới lên khóa trên (khóa 22, khóa 21, khóa 20,
khóa 19) lần lượt là 40.31%, 40%, 39.06%, 21.57%. Như vậy, sinh viên khóa 19 được
đánh giá là có mục đích học tập tốt nhất trong bốn khóa, ba khóa còn lại đang có xu
hướng giảm dần. Nhìn chung, có gần 1/2 tổng số sinh viên có mục đích học tập tốt.
2.2.2.4 Kiên định học tập
Theo dữ liệu thống kê ở bảng 4, ta nhận thấy số lượng và tỉ lệ đánh giá mức độ thang
đo về kiên định học tập theo từng khóa và theo tổng mẫu nghiên cứu. Theo tỉ lệ trung
bình của tổng mẫu nghiên cứu, có 28.07% tổng tỉ lệ sinh viên cao với tỉ lệ thang tán
thành và thang rất tán thành, 33.2% tổng tỉ lệ sinh viên thấp với tỉ lệ thang không tán
thành và thang rất không tán thành, 38.73% còn lại là tỉ lệ sinh viên đang phân vân về
kiên định học tập của bản thân họ.
Xét tỉ lệ đánh giá các yếu tố thuộc kiên định học tập của từng khóa ta nhận thấy:
Đối với sinh viên khóa 22, yếu tố được đánh giá cao nhất với 32.31% tổng tỉ lệ đánh
giá của hai thang tán thành và rất tán thành đạt là “Khi gặp vấn đề trong học tập, tôi luôn
có khả năng kiểm soát và giải quyết được nó”, yếu tố được đánh giá cao nhất với tổng
tỉ lệ của hai thang không tán thành và rất không tán thành đạt 38.46% là “Dù có khó
khăn gì, tôi không để nó ảnh hưởng tới việc học tập của tôi”, yếu tố có tỉ lệ sinh viên
phân vân nhiều nhất đó là “Khi cần thiết, tôi sẵn sàng chăm chỉ để hoàn thành mục tiêu
trong học tập” đạt 55.38%.
Đối với sinh viên khóa 21, yếu tố có tổng tỉ lệ thang tán thành và thang rất tán thành
được đánh giá cao nhất đạt 38.46% là “Khi cần thiết, tôi sẵn sàng chăm chỉ để hoàn
thành mục tiêu trong học tập”, yếu tố có tổng tỉ lệ thang không tán thành và rất không
tán thành được đánh giá cao nhất đạt 46.15% là “Tôi luôn đối phó được với những khó
khăn không luờng trước được trong học tập” và yếu tố được đánh giá là sinh viên phân
vân nhiều nhất là yếu tố “Khả năng chịu đựng áp lực từ việc học của tôi rất tốt” đạt 50%.
Đối với sinh viên khóa 20, yếu tố “Tôi học để có một tấm bằng tốt nghiệp” cũng được
đánh giá cao nhất với tổng tỉ lệ hai thang tán thành và thang rất tán thành đạt 25.47%,
yếu tố “Dù có khó khăn gì, tôi không để nó ảnh hưởng tới việc học tập của tôi” được
đánh giá cao nhất với tổng tỉ lệ hai thang không tán thành và rất không tán thành đạt
58.49% và yếu tố “Tôi luôn đối phó được với những khó khăn không luờng trước được
trong học tập” đạt 51.89 % được sinh viên phân vân nhiều nhất.
36
Đối với sinh viên khóa 19, yếu tố có tổng tỉ lệ thang tán thành và thang rất tán thành
được đánh giá cao nhất giống như khóa 20 và 21 là “Tôi học để có một tấm bằng tốt
nghiệp” đạt 80.4%, có tổng tỉ lệ thang không tán thành và rất không tán thành được đánh
giá cao nhất đạt 33.34% là “Tôi luôn đối phó được với những khó khăn không luờng
trước được trong học tập” và được đánh giá là sinh viên phân vân nhiều nhất là “Dù có
khó khăn gì, tôi không để nó ảnh hưởng tới việc học tập của tôi” đạt 60.78%.
Xét theo tổng mẫu nghiên cứu, nhận thấy yếu tố được đánh giá cao nhất với 39.33%
tổng tỉ lệ thang tán thành và thang rất tán thành là “Tôi học để có một tấm bằng tốt
nghiệp”, được đánh giá cao nhất với 39% tổng tỉ lệ thang không tán thành và rất không
tán thành, đồng thời cũng là yếu tố đạt 43.33% tổng tỉ lệ sinh viên phân vân nhiều nhất
là “Tôi luôn đối phó được với những khó khăn không luờng trước được trong học tập”.
50.00% 45.00% 40.00% 35.00% 30.00% 25.00% 20.00% 15.00% 10.00% 5.00% 0.00%
Bình thường
Không tán thành
Tán thành
Rất tán thành
Rất không tán thành
K22
0.92%
25.85%
44.31%
27.69%
1.23%
K21
2.82%
31.03%
41.79%
20.51%
3.85%
K20
0.94%
45.85%
36.23%
14.15%
2.83%
K19
5.88%
6.27%
32.16%
44.31%
11.37%
K22
K21
K20
K19
Hình 4. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình từng thang điểm về kiên định học tập
Tỉ lệ phần trăm trung bình đánh giá từng thang điểm về kiên định học tập giữa sinh
viên các khóa cách nhau tương đối lớn. Tỉ lệ trung bình đánh giá cao thông qua tổng tỉ
lệ thang tán thành và rất tán thành của sinh viên khóa 19 cao nhất trong 4 khóa, tỉ lệ sinh
viên đánh giá cao thông qua thang tán thành và rất tán thành của 3 khóa còn lại có xu
hướng giảm dần cụ thể khóa 22 đạt 28.92%, khóa 21 đạt 24.36%, khóa 20 đạt 16.98%
và khóa 19 đạt 55.68%. Tổng tỉ lệ trung bình đánh giá thấp thông qua hai thang không
tán thành và rất không tán thành của khóa 22 đạt 26.77%, khóa 21 đạt 33.85%, khóa 20
đạt 46.79% và khóa 19 đạt 12.15%. Tỉ lệ trung bình sinh viên các khoá 22, 21, 20, 19
phân vân về kiên định học tập của bản thân có xu hướng giảm lần lượt là 44.31%,
41.79%, 36.23%, 32.16%.
37
Nhìn chung, có gần 1/3 trên tổng số sinh viên được khảo sát có kiên định học tập cao,
số còn lại đánh giá thấp kiên định học tập của bản thân mình.
2.2.2.5 Cạnh tranh học tập
Bảng 5 cho thấy dữ liệu thống kê về số lượng và tỉ lệ đánh giá mức độ thang đo về
cạnh tranh học tập theo từng khóa và theo tổng mẫu nghiên cứu. Theo tỉ lệ trung bình
của tổng mẫu nghiên cứu, tổng tỉ lệ sinh viên cao với ti lệ thang tán thành và thang rất
tán thành đạt 24.91%, tổng tỉ lệ sinh viên thấp với tỉ lệ không tán thành và thang rất
không tán thành đạt 42.25%, tỉ lệ sinh viên còn lại đang phân vân về cạnh tranh học tập
của bản thân đạt 32.83%.
Xét tỉ lệ đánh giá các yếu tố thuộc cạnh tranh học tập của từng khóa ta nhận thấy:
Sinh viên khóa 22, yếu tố được đánh giá cao nhất với tổng tỉ lệ của hai thang không
tán thành và rất không tán thành đạt 38.46% là “Tôi cạnh tranh trong học tập để mở rộng
khả năng của tôi”, yếu tố được đánh giá cao nhất với 41.54% tổng tỉ lệ đánh giá của hai
thang tán thành và rất tán thành đạt là “Cạnh tranh trong học tập giúp tôi học thêm được
nhiều kỹ năng và học từ bạn bè” yếu tố có tỉ lệ sinh viên phân vân nhiều nhất đạt 44.62%
là “Cạnh tranh trong học tập giúp tôi học thêm được nhiều kỹ năng và học từ bạn bè”.
Đối với sinh viên khóa 21, yếu tố có tổng tỉ lệ thang không tán thành và thang rất
không tán thành được đánh giá cao nhất đạt 78.21% là “Nhìn chung, tôi rất thích cạnh
tranh trong học tập”. Giống như khóa 22, yếu tố được đánh giá cao nhất đạt 16.67%
tổng tỉ lệ đánh giá của hai thang tán thành và rất tán thành và cũng là yếu tố mà sinh
viên phân vân nhiều nhất đạt 26,92% là “Cạnh tranh trong học tập giúp tôi học thêm
được nhiều kỹ năng và học từ bạn bè”.
Đối với sinh viên khóa 20, yếu tố “Tôi cạnh tranh lành mạnh với bạn bè, mối quan hệ
của tôi và bạn bè gần nhau hơn” được đánh giá cao nhất với tổng tỉ lệ hai thang tán thành
và thang rất tán thành đạt 22.64, yếu tố “Tôi cạnh tranh trong học tập để mở rộng khả
năng của tôi” được đánh giá cao nhất với tổng tỉ lệ hai thang không tán thành và rất
không tán thành đạt 55.66%, yếu tố “Cạnh tranh trong học tập giúp tôi học thêm được
nhiều kỹ năng và học từ bạn bè” đạt 48.11% được sinh viên phân vân nhiều nhất.
Đối với sinh viên khóa 19, yếu tố có tổng tỉ lệ thang tán thành và thang rất tán thành
được đánh giá cao nhất đạt 64.7% là “Cạnh tranh trong học tập giúp tôi học thêm được
nhiều kỹ năng và học từ bạn bè”, yếu tố có tổng tỉ lệ thang không tán thành và rất không
tán thành được đánh giá cao nhất đạt 35.3% là “Nhìn chung, tôi rất thích cạnh tranh
38
trong học tập” và yếu tố được đánh giá là sinh viên phân vân nhiều nhất là “Tôi cạnh
tranh trong học tập để mở rộng khả năng của tôi” đạt 60.78%.
Yếu tố được đánh giá cao nhất với 55.66% tổng tỉ lệ thang không tán thành và rất
không tán thành là “Nhìn chung, tôi rất thích cạnh tranh trong học tập”, yếu tố được
đánh giá cao nhất với tổng tỉ lệ thang tán thành và thang rất tán thành và cũng là yếu tố
mà sinh viên tham gia khảo sát phân vân nhiều nhất là “Cạnh tranh trong học tập giúp
tôi học thêm được nhiều kỹ năng và học từ bạn bè” lần lượt đạt 32% và 39% .
50.00% 45.00% 40.00% 35.00% 30.00% 25.00% 20.00% 15.00% 10.00% 5.00% 0.00%
Bình thường
Không tán thành
Tán thành
Rất tán thành
Rất không tán thành
K22
3.85%
26.54%
36.15%
32.31%
1.15%
K21
19.87%
45.19%
23.08%
7.05%
4.81%
K20
4.01%
42.92%
36.56%
13.21%
3.30%
K19
6.86%
5.88%
35.78%
46.08%
5.39%
K22
K21
K20
K19
Hình 5. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình từng thang điểm về cạnh tranh học tập
Tỉ lệ phần trăm trung bình đánh giá từng thang điểm về cạnh tranh học tập giữa sinh
viên các khóa có khoảng cách tương đối lớn. Tỉ lệ trung bình đánh giá cao thông qua
tổng tỉ lệ thang tán thành và rất tán thành của khóa 19 cao nhất đạt 51.47%, khóa 22 có
tỉ lệ trung bình đánh giá cao thông qua tổng tỉ lệ thang tán thành và rất tán thành đạt
33.46%, khóa 20 và khóa 21 có tỉ lệ trung bình đánh giá cao thông qua tổng tỉ lệ thang
tán thành và rất tán thành lần lượt đạt 16.51% và 11.86%. Tổng tỉ lệ trung bình đánh giá
hai thang không tán thành và rất không tán thành của khóa 22 đạt 30.39%, khóa 21 đạt
65.06%, khóa 20 đạt 46.93%, khóa 19 đạt 12.74%. Tỉ lệ trung bình sinh viên khoá 22
phân vân nhiều nhất về cạnh tranh học tập là 36.15%,của khóa 21 là 23.08%, của khóa
20 là 36.56% và của khóa 19 là 35.78%. Nhìn chung, tỉ lệ sinh viên của khóa 20 và khóa
21 đánh giá tính cạnh tranh học tập tương đối thấp so với hai khóa còn lại.
2.2.2.6 Phương pháp học tập
Bảng 6 cho ta thấy dữ liệu thống kê về số lượng và tỉ lệ đánh giá mức độ thang đo về
phương pháp học tập của sinh viên theo từng khóa và theo tổng mẫu nghiên cứu. Theo
39
tỉ lệ trung bình của tổng mẫu nghiên cứu, tổng tỉ lệ sinh viên đánh giá cao với tỉ lệ thang
thường xuyên và thang luôn luôn đạt 23.67%, tổng tỉ lệ sinh viên đánh giá thấp với tỉ lệ
thang không bao giờ, thang hiếm khi và thang thỉnh thoảng đạt 76.33%.
Xét tỉ lệ đánh giá các yếu tố thuộc phương pháp học tập của từng khóa nhận thấy:
Yếu tố được đánh giá cao nhất với tỉ lệ thang luôn luôn, đối với khóa 22 là “Tự đánh
giá khả năng học của mình một cách trung thực, từ đó biết điểm mạnh và điểm yếu của
mình để cải thiện, nâng cao” đạt 1.54%, khóa 21 là “Chuẩn bị tài liệu môn học trước bắt
đầu” đạt 5.13%, khóa 20 là “Chăm chú nghe giảng và ghi lại các kiến thức đầy đủ”đạt
5.66%, khóa 19 là “Tương tác với bạn bè về môn học, học nhóm” đạt 15,69%.
Yếu tố được đánh giá cao nhất với tỉ lệ thang thường xuyên, đối với khóa 22, khóa 21
và khóa 20 đều là “Chăm chú nghe giảng và ghi lại các kiến thức đầy đủ” lần lượt đạt
55.38%, 25.64% và 26.42%, với khóa 19 là “Chuẩn bị bài trước buổi học” đạt 45.10%.
Yếu tố được đánh giá cao nhất với tỉ lệ thang thỉnh thoảng, với khóa 22 và khóa 21 là
“Tích cực tham gia phát biểu, xây dựng bài giảng” lần lượt đạt 60% và 42.31%, với
khóa 20 là “Chuẩn bị tài liệu môn học trước bắt đầu” đạt 53.77%, với khóa 19 là yếu tố
“Tôi lập kế hoạch cụ thể cho việc học” đạt 80.39%.
Yếu tố được đánh giá cao nhất với tỉ lệ hiếm khi, với khóa 22 là “Trao đổi với giảng
viên những kiến thức chưa hiểu” đạt 38.46%, với khóa 21 là “Vận dụng kiến thức đã
học vào thực hành, vào thực tiễn” đạt 37.18%, với khóa 20 là “Tôi lập kế hoạch cụ thể
cho việc học” đạt 59.43% và với khóa 19 là “Chủ động tìm thêm các tài liệu tham khảo
khác phục vụ cho quá trình học tập” đạt 25.49%.
Yếu tố được đánh giá cao nhất với tỉ lệ thang không bao giờ, đối với khóa 22 và khóa
19 là “Tự đánh giá khả năng học của mình một cách trung thực, từ đó biết điểm mạnh
và điểm yếu của mình để cải thiện, nâng cao” lần lượt đạt 7.69% và 5.88%, với khóa 21
và khóa 20 là “Trao đổi với giảng viên những kiến thức chưa hiểu” lần lượt đạt 50% và
4.72%.
Xét theo tổng mẫu nghiên cứu, ta nhận thấy yếu tố được đánh giá cao nhất với 5.33%
tỉ lệ thang luôn luôn là “Tương tác với bạn bè về môn học, học nhóm”, với 34.33% tỉ lệ
thang thường xuyên là “Chăm chú nghe giảng và ghi lại các kiến thức đầy đủ”, với
46.67% tỉ lệ thang thỉnh thoảng là “Tích cực tham gia phát biểu, xây dựng bài giảng”,
với 41% tỉ lệ thang hiếm khi là “Vận dụng kiến thức đã học vào thực hành, vào thực
40
tiễn” và với 16% tỉ lệ thang không bao giờ là “Xác định rõ mục tiêu môn học trước khi
bắt đầu môn học”.
45.00%
40.00%
35.00%
30.00%
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%
Thường xuyên
Không bao giờ
Hiếm khi
Thỉnh thoảng
Luôn luôn
K22
4.50%
22.01%
42.49%
30.89%
0.12%
K21
36.39%
26.73%
23.08%
11.83%
1.97%
K20
1.45%
41.58%
40.42%
13.93%
2.61%
K19
3.02%
14.48%
38.31%
33.79%
10.41%
K22
K21
K20
K19
Hình 6. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình từng thang điểm về phương pháp học tập
Tỉ lệ phần trăm trung bình đánh giá từng thang điểm về phương pháp học tập giữa sinh
viên các khóa có sự khác biệt. Qua biểu đồ ta nhận thấy với tần suất bằng 0 khi đánh giá
việc thực hiện phương pháp học tập, khóa 21 đạt tỉ lệ cao nhất là 36.39%. Với tần suất
thấp như hiếm khi và thỉnh thoảng thì khóa 20 đạt tổng tỉ lệ thang hiếm khi và thang
thỉnh thoảng cao nhất là 82%. Với tuần suất cao như thường xuyên và luôn luôn, khóa
19 đạt tổng tỉ lệ thang thường xuyên và thang luôn luôn cao nhất là 44.2%.
Như vậy, kết quả so sánh cho thấy khóa 19 có tỉ lệ đánh giá cao nhất về tần suất thực
hiện phương pháp học tập, khóa 20 và khóa 21 có tần suất thực hiện phương pháp học
tập thấp nhất.
2.2.2.7 Phương pháp dạy của giảng viên
Theo dữ liệu thống kê ở bảng 7, ta nhận thấy dữ liệu thống kê về số lượng và tỉ lệ đánh
giá mức độ thang đo về phương pháp dạy của giảng viên của sinh viên theo từng khóa
và theo tổng mẫu nghiên cứu. Theo tỉ lệ trung bình của tổng mẫu nghiên cứu, tổng tỉ lệ
sinh viên đánh giá cao với tỉ lệ thang tán thành và rất tán thành đạt 48.03%, tổng tỉ lệ
sinh viên đánh giá thấp với tỉ lệ thang không tán thành và rất không tán thành đạt
16.55%, tỉ lệ sinh viên phân vân về phương pháp giảng dạy giảng viên đạt 35.42%.
Xét tỉ lệ đánh giá các phương pháp thuộc phương pháp giảng dạy của giảng viên của
từng khóa ta nhận thấy:
41
Đối với sinh viên khóa 22, phương pháp có tổng tỉ lệ thang tán thành và thang rất tán
thành được đánh giá cao nhất đạt 92.3% là “Luôn sẵn sàng giải đáp thắc mắc của sinh
viên liên quan tới bài học”. Phương pháp có tổng tỉ lệ thang không tán thành và rất
không tán thành được đánh giá cao nhất đạt 61.54% là “Giảng viên cung cấp tài liệu cho
sinh viên tự nghiên cứu”. Phương pháp mà sinh viên phân vân nhiều nhất đạt 55.38% là
“Giảng viên chủ động giúp sinh viên ôn lại bài bằng cách thường xuyên kiểm tra kiến
thức đã dạy trước đó”.
Đối với sinh viên khóa 21, phương pháp “Giảng viên truyền đạt dễ hiểu, rõ ràng” được
đánh giá cao nhất với tổng tỉ lệ hai thang tán thành và thang rất tán thành đạt 22.64%,
phương pháp “Giảng viên giảng dạy powerpoint và đọc cho sinh viên chép” được đánh
giá cao nhất với tổng tỉ lệ hai thang không tán thành và rất không tán thành đạt 60.25%
và phương pháp “Giảng viên chủ động giúp sinh viên ôn lại bài bằng cách thường xuyên
kiểm tra kiến thức đã dạy trước đó” đạt 53.85% được sinh viên phân vân nhiều nhất.
Đối với sinh viên khóa 20, phương pháp có tổng tỉ lệ thang tán thành và thang rất tán
thành được đánh giá cao nhất đạt 66.04% là “Đặt câu hỏi, chăm tương tác và khuyến
khích sự sáng tạo của sinh viên”, phương pháp có tổng tỉ lệ thang không tán thành và
rất không tán thành được đánh giá cao nhất đạt 60.25% là “Giảng viên giảng dạy
powerpoint và đọc cho sinh viên chép”, phương pháp được đánh giá là phương pháp mà
sinh viên phân vân nhiều nhất là “Đánh giá một cách công tâm và phản ánh đúng năng
lực của sinh viên” đạt 49.06%.
Đối với sinh viên khóa 19, phương pháp được đánh giá cao nhất với tổng tỉ lệ của hai
thang tán thành và rất tán thành đạt 80.39% là “Giảng viên truyền đạt dễ hiểu, rõ ràng”.
Giống như khóa 20 và khóa 21, phương pháp được đánh giá cao nhất với 60.78% tổng
tỉ lệ đánh giá của hai thang không tán thành và rất không tán thành đạt là “Giảng viên
giảng dạy powerpoint và đọc cho sinh viên chép” phương pháp có tỉ lệ sinh viên phân
vân nhiều nhất đạt 68.63% là “Giảng viên cung cấp tài liệu cho sinh viên tự nghiên cứu”.
Xét theo tổng mẫu nghiên cứu, nhận thấy phương pháp được đánh giá cao nhất với
75% tổng tỉ lệ thang tán thành và rất tán thành là “Giảng viên truyền đạt dễ hiểu, rõ
ràng”, phương pháp được đánh giá cao nhất với 51% tổng tỉ lệ thang không tán thành
và thang rất không tán thành là “Giảng viên giảng dạy powerpoint và đọc cho sinh viên
chép” và phương pháp mà 50.67% tổng tỉ lệ sinh viên tham gia khảo sát phân vân nhiều
nhất là “Đánh giá một cách công tâm và phản ánh đúng năng lực của sinh viên”.
42
50.00% 45.00% 40.00% 35.00% 30.00% 25.00% 20.00% 15.00% 10.00% 5.00% 0.00%
Bình thường
Không tán thành
Tán thành
Rất tán thành
Rất không tán thành
K22
3.08%
16.22%
32.45%
42.80%
5.45%
K21
3.15%
17.25%
34.85%
33.92%
10.84%
K20
3.26%
10.89%
37.31%
39.54%
9.01%
K19
1.96%
10.16%
36.19%
45.81%
5.88%
K22
K21
K20
K19
Hình 7. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình từng thang điểm về phương pháp giảng
dạy của giảng viên
Tỉ lệ phần trăm trung bình đánh giá từng thang điểm về phương pháp giảng dạy của
giảng viên giữa sinh viên các khóa có sự khác nhau không quá lớn. Tỉ lệ trung bình đánh
giá cao thông qua tổng tỉ lệ thang tán thành và rất tán thành của khóa 22 đạt 48.25%,
khóa 21 đạt 44.76%, khoá 20 đạt 39.54%, khóa 19 đạt 51.69%. Tổng tỉ lệ trung bình
đánh giá hai thang không tán thành và rất không tán thành của khóa 22 đạt 19.3%, khóa
21 đạt 20.4%, khóa 20 đạt 14.15%, khóa 19 đạt 12.12%. Tỉ lệ trung bình sinh viên khoá
22 phân vân nhiều nhất là 32.45%, tương tự,của khóa 21 là 34.85%, của khóa 20 là
37.31% và của khóa 19 là 36.19%. Nhìn chung, 1/2 tổng số sinh viên của các khóa đánh
giá cao phương pháp giảng dạy của giảng viên, số còn lại đánh giá thấp về phương pháp
giảng dạy của giảng viên.
2.2.2.8 Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường
Dữ liệu thống kê ở bảng 8 cho ta thấy số lượng và tỉ lệ đánh giá mức độ thang đo độ
hài lòng về điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường theo từng khóa và theo tổng mẫu
nghiên cứu. Theo tỉ lệ trung bình của tổng mẫu nghiên cứu, có 2.33% tỉ lệ sinh viên
đánh giá mức độ đáp ứng dưới 20%, 30.2% tỉ lệ sinh viên đánh giá mức độ đáp ứng từ
20-40%, 30.87% tỉ lệ sinh viên đánh giá mức độ đáp ứng từ 40-60%, 20.53% tỉ lệ sinh
viên đánh giá mức độ đáp ứng từ 60-80% và 16.07% tỉ lệ sinh viên đánh giá mức độ
trên 80%.
Xét tỉ lệ đánh giá các yếu tố thuộc điều kiện cơ sở vật chất của từng khóa ta nhận thấy:
43
Với độ đáp ứng dưới 40%, yếu tố được cả bốn khóa 22, 21, 20 và 19 đều đánh giá cao
nhất là “Hệ thống mạng Internet để phục vụ cho việc học tập của sinh viên” với tổng tỉ
lệ lần lượt là 40%, 46.15%, 81.13% và 27.45%.
Với độ đáp ứng 40-60%, khóa 22 và khóa 20 đánh giá cao nhất yếu tố “Hệ thống điện,
nước” đạt lần lượt 75.38% và 31.13%, khóa 21 đánh giá cao nhất yếu tố “Sách, báo, tài
liệu tham khảo tại thư viện Trường” đạt 26.92% và khóa 19 đánh giá cao nhất yếu tố
“Chất lượng phòng học (bàn, ghế, bảng, máy chiếu, ánh sáng, loa, điều lạnh, quạt...)”
đạt 62.75%.
Với độ đáp ứng 60-80%, khóa 22 đánh giá cao nhất yếu tố “Vệ sinh an ninh” đạt tỉ lệ
là 38.46%, khóa 21 và khóa 19 đánh giá cao nhất yếu tố “Sách, báo, tài liệu tham khảo
tại thư viện Trường” với tỉ lệ lần lượt là 33.33%, 39.22%, khóa 20 đánh giá cao nhất
yếu tố “Chất lượng phòng học (bàn, ghế, bảng, máy chiếu, ánh sáng, loa, điều lạnh,
quạt...)” với tỉ lệ đạt 17.92%
Với độ đáp ứng trên 80%, khóa 22 và khóa 21 cùng đánh giá yếu tố “Chất lượng phòng
học (bàn, ghế, bảng, máy chiếu, ánh sáng, loa, điều lạnh, quạt...)” cao nhất với tỉ lệ lần
lượt là 36.92%, 57.69%, khóa 20 và khóa 19 cùng đánh giá yếu tố “Vệ sinh an ninh”
cao nhất với tỉ lệ lần lượt là 8.49% và 11.76%.
Xét theo tổng mẫu nghiên cứu, ta nhận thấy yếu tố được đánh giá cao nhất với 25% tỉ
lệ đáp ứng trên 80% là “Chất lượng phòng học (bàn, ghế, bảng, máy chiếu, ánh sáng,
loa, điều lạnh, quạt...)”, yếu tố được đánh giá cao nhất với 23% tỉ lệ đáp ứng từ 60-80%
là “Sách, báo, tài liệu tham khảo tại thư viện Trường”, yếu tố được đánh giá cao nhất
với 41% tỉ lệ đáp ứng từ 40-60% là “Hệ thống điện, nước” và yếu tố được đánh giá cao
nhất với 54% tổng tỉ lệ đáp ứng dưới 40% là “Hệ thống mạng Internet để phục vụ cho
việc học tập của sinh viên”.
Nhìn chung, hầu hết các sinh viên đều đánh giá cao độ đáp ứng của yếu tố “Vệ sinh
an ninh” và đánh giá thấp độ đáp ứng của yếu tố “Hệ thống mạng Internet để phục vụ
cho việc học tập của sinh viên”.
44
60.00%
50.00%
40.00%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
Đáp ứng 20-40%
Đáp ứng 40-60%
Đáp ứng 60-80%
Đáp ứng trên 80%
Đáp ứng dưới 20%
K22
1.54%
21.85%
41.85%
22.15%
12.62%
K21
3.08%
12.31%
24.10%
19.49%
41.03%
K20
2.83%
56.42%
21.70%
14.34%
4.72%
K19
1.18%
13.73%
46.27%
32.94%
5.88%
K22
K21
K20
K19
Hình 8. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình từng thang điểm về điều kiện cơ sở vật
chất của nhà trường
Tỉ lệ phần trăm trung bình đánh giá từng thang điểm về điều kiện cơ sở vật chất giữa
sinh viên các khóa có sự điểm tương đồng. Qua biểu đồ ta nhận thấy với mức độ hài
lòng thấp (dưới 40%), tỉ lệ khóa 20 là cao nhất đạt 59.35%, tỉ lệ khóa 22 là 23.39%,
khóa 21 là 15.39% và khóa 19 là 14.91%. Mức độ hài lòng trung bình (40-60%), tỉ lệ
khóa 22 là 41.85%, khóa 21 là 24.1%, khóa 20 là 21.7%, khóa 19 là 46.27%, Với mức
độ hài lòng khá (60-80%), tỉ lệ khóa 22 là 22.15%, khóa 21 là 19.49%, khóa 20 là
14.34%, khóa 19 là 32.94%. Và với mức độ hài lòng cao (trên 80%), tỉ lệ khóa 22 là
12.62%, khóa 21 là 41.03%, khóa 20 là 4.72%, khóa 19 là 5.88%.
Như vậy, có hơn 2/3 tổng tỉ lệ sinh viên tham gia khảo sát có mức độ hài lòng từ trung
bình khá trở lên, còn lại là số sinh viên có độ hài lòng thấp về điều kiện cơ sở vật chất
của nhà trường.
2.2.2.9 Gia đình
Bảng 9 cho ta thấy dữ liệu thống kê về số lượng và tỉ lệ ý kiến về thực trạng gia đình
theo từng khóa và theo tổng mẫu nghiên cứu. Theo tỉ lệ trung bình của tổng mẫu nghiên
cứu, tổng tỉ lệ sinh viên có sự gắn kết với gia đình cao đạt 65.25%, tổng tỉ lệ sinh viên
có sự gắn kết với gia đình thấp với tỉ lệ không tán thành và thang rất không tán thành
đạt 34.75%.
Xét tỉ lệ đánh giá các yếu tố thuộc gia đình của từng khóa nhận thấy:
45
Đối với sinh viên khóa 22, yếu tố có tỉ lệ ý kiến “Có” cao nhất đạt 81.54% là “Gia
đình tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của tôi”, yếu tố có tỉ lệ ý kiến “Không” cao
nhất đạt 63.08% là “Bố mẹ coi việc giảng dạy là việc của nhà trường”.
Đối với sinh viên khóa 21, yếu tố có tỉ lệ ý kiến “Có” cao nhất đạt 83.33% là “Gia
đình luôn là chỗ dựa tinh thần của tôi”, yếu tố có tỉ lệ ý kiến “Không” cao nhất đạt
82.05% là “Bố mẹ định hướng tương lai tôi”.
Đối với sinh viên khóa 20, yếu tố được đánh giá cao nhất với tỉ lệ ý kiến “Có” đạt
98.11% là “Gia đình tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của tôi”, yếu tố được đánh
giá cao nhất với tỉ lệ ý kiến “Không” đạt 88.68% là “Bố mẹ coi việc giảng dạy là việc
của nhà trường”.
Đối với sinh viên khóa 19, yếu tố “Gia đình (bố, mẹ, anh, chị,...) thường xuyên quan
tâm tôi” được đánh giá cao nhất với tỉ lệ ý kiến “Có” đạt 94.12%, yếu tố “Bố mẹ định
hướng tương lai tôi” được đánh giá cao nhất với tỉ lệ ý kiến “Không” đạt 49.02%.
Xét theo tổng mẫu nghiên cứu, ta nhận thấy yếu tố được đánh giá nhiều nhất với 87%
tỉ lệ ý kiến “Có” là “Gia đình luôn là chỗ dựa tinh thần của tôi” và yếu tố được đánh giá
nhiều nhất với 67.33% tỉ lệ ý kiến “Không” là “Bố mẹ coi việc giảng dạy là việc của
nhà trường”.
90.00%
80.00%
70.00%
60.00%
50.00%
40.00%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
K22
K21
K20
K19
Có
64.04%
56.09%
66.98%
77.21%
Không
35.96%
43.91%
33.02%
22.79%
Có
Không
Hình 10. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình tỉ lệ ý kiến về các yếu tố thuộc gia đình
Tỉ lệ phần trăm trung bình tỉ lệ ý kiến về các yếu tố thuộc gia đình giữa sinh viên các
khóa có sự tương đồng. Tỉ lệ sinh viên đánh giá cao sự gắn kết với gia đình thông qua tỉ
lệ ý kiến “Có” của khóa 22 đạt 64.04%, khóa 21 đạt 56.09%, khoá 20 đạt 66.98% và
khóa 19 đạt 77.21%. Tỉ lệ sinh viên đánh giá thấp sự gắn kết với gia đình thông qua tỉ
46
lệ ý kiến “Không” của khóa 22 đạt 35.96%, khóa 21 đạt 43.91%, khoá 20 đạt 33.02%
và khóa 19 đạt 22.79%. Nhìn chung, hơn 2/3 tổng số sinh viên của các khóa đánh giá
cao sự gắn kết với gia đình.
2.3 Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
2.3.1 Bản thân sinh viên và kết quả học tập
2.3.1.1 Động cơ học tập và kết quả học tập
Dựa trên dữ liệu bảng 1 và bảng 2 cho thấy tỉ lệ phần trăm trung bình đánh giá với các thang
điểm của động cơ học tập so với kết quả học tập ta thấy tỉ lệ thuận mối quan hệ giữa động cơ
học tập và kết quả học tập của sinh viên. Tổng tỉ lệ phần trăm trung bình hai thang tán thành
và rất tán thành của tổng mẫu nghiên cứu là 27.96%, tương ứng kết quả học tập đạt 43.17%.
Tổng tỉ lệ phần trăm sinh viên đánh giá thấp động cơ học tập thể hiện qua tổng tỉ lệ hai thang
rất không tán thành và không tán thành là 38.78%, tương ứng với kết quả học tập là 22.83%.
Nghiên cứu cho thấy sinh viên đánh giá động cơ học tập của bản thân cao, có kết quả học
tập tốt, tuy nhiên một số sinh viên không đánh giá cao động cơ học tập và kết quả học tập; tỷ
lệ sinh viên có kết quả học tập cao hơn so với động cơ học tập. Qua kết quả thống kê mô tả
sinh viên đánh giá việc “Việc học luôn là ưu tiên số 1” có tỷ lệ cao nhưng việc “Tôi dành nhiều
thời gian cho việc học tâp” được đánh giá thấp, qua đây ta thấy một số bất cập lý thuyết và
thực tiễn. Bởi vậy sinh viên nhận thức được động cơ học tập quan trọng nhất là ưu tiên việc
học lên hàng đầu nhưng việc dành thời gian và công sức cho việc học chưa tương xứng. Sinh
viên cần kết hợp hài hoà động cơ học tập đạt kết quả học tập cao nhất.
Nhận thấy, động cơ của sinh viên được hiểu là lòng ham muốn rèn luyện và trau dồi
những nội dung của chương trình học. Việc đo lường và xây dựng động cơ học tập dựa
vào phương pháp tự đánh giá kết quả học tập của bản thân sinh viên. Động cơ học tập
thể hiện định hướng, nỗ lực và thái độ của sinh viên trong quá trình học tập. Động cơ
học tập là “chìa khóa” giải mã, chinh phục những khó khăn, thử thách trên con đường
học vấn phía trước. Kết quả học tập của sinh viên cao khi tích lũy kiến thức tốt và vận
dụng những lý thuyết bài giảng vào thực tế.
Nếu bản thân sinh viên không yêu thích ngành học mà mình đang chọn họ luôn trong
tình trạng mơ hồ, cho dù kiến thức hay thì sinh viên cũng thấy nhàm chán, dậm chân tại
chỗ. Động cơ học tập phù hợp với năng lực mỗi người, không ai làm được họa sĩ giỏi
trong khi không biết cây cọ, hộp màu nó thú vị ra sao hay không ai làm được giáo viên
mầm non khi họ không có tình yêu dành cho trẻ em. Khi quyết định bản thân sẽ lựa chọn
47
con đường nào để học tập, rèn luyện, chúng ta nên dành cho bản thân một khoảng lặng
suy nghĩ vấn đề học tập xuất phát từ đam mê, yêu thích và có nhu cầu thực sự chinh
phục. Khi đam mê đủ lớn tạo cho người học tinh thần thoải mái, sẵn sàng đương đầu với
khó khăn phía trước. Đích đến cuối cùng của hoạt động học là những tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo. Đối tượng này tồn tại bên ngoài chủ thể, có ý nghĩa đối với chủ thể, tạo ra sự
hứng khởi và nhu cầu chiếm lĩnh nó. Khi nhu cầu chiếm lĩnh đối tượng được chủ thể ý
thức sẽ dần hình thành các định hướng, phương pháp duy trì hoạt động học tập. Nhu
cầu, khao khát là yếu tố hình thành bên trong thúc đẩy chủ thể hướng tới mục tiêu phía
trước. Động cơ gắn liền với mục đích, nếu làm việc mà không có động cơ thì trong
quãng đường chinh phục sẽ đi sai hướng và xảy ra những thiếu xót.
Dù sinh viên có năng lực học tập trên lớp tốt nhưng trong quá trình làm bài khi thi,
tâm lý không vững vàng dẫn tới có kết quả đạt được không như mong muốn. Khi đó sẽ
kéo theo nhiều cung bậc cảm xúc, thay vì lời khen thưởng như trên lớp, bản thân sinh
viên sẽ đối mặt với sự thất vọng của gia đình và nhà trường. Môi trường giảng dạy, tài
liệu học tập, hay sự động viên của gia đình và nhà trường là nguồn động lực to lớn giúp
sinh viên nỗ lực, cố gắng hơn nữa. Khi người học xây dựng một động cơ học tập đúng
đắn, sẽ có thái độ học tập nhiệt huyết, tích cực tiếp thu những tri thức mới. Ngược lại
nếu như sinh viên không có động cơ học tập sẽ mang tâm lý học chống đối, lười biếng,
miễn cưỡng. Khi thái độ học tập của người học chưa cao thì giảng viên cần phải khai
thác và phát huy các thành tố của quá trình dạy học, tạo niềm vui trong quá trình truyền
tải kiến thức, khơi dậy ý chí học tập.
Bên cạnh đó kết quả học tập lớp 12 của sinh viên là nền tảng xuất phát của hành trình
tiếp thu những tri thức mới tại cánh cửa đại học. Số liệu thống kê kết quả học tập lớp 12
của các sinh viên ở bảng 10 cho thấy trong 300 sinh viên được khảo sát, khóa 22 có 65
sinh viên trong đó có 3 sinh viên ở mức giỏi, 57 sinh viên ở mức khá và 5 sinh viên ở
mức trung bình; khóa 21 có 78 sinh viên trong đó có 9 sinh viên đạt mức giỏi, 60 sinh
viên ở mức khá và 9 sinh viên ở mức trung bình; khóa 20 có 106 sinh viên trong đó 11
sinh viên ở mức giỏi, 89 sinh viên ở mức khá và 6 sinh viên ở mức trung bình; khóa 19
có 51 sinh viên trong đó 13 sinh viên ở mức giỏi, 36 sinh viên ở mức khá và 2 sinh viên
ở mức trung bình; không có sinh viên nào trong số 300 sinh viên được khảo sát đạt mức
yếu. Sau khi tốt nghiệp cấp ba với chất lượng đào tạo tốt, sinh viên nắm vững cũng hiểu
những kiến thức cơ bản ở một số ngành, lĩnh vực nhất định. Khi tiếp xúc với những kiến
48
thức rộng lớn, trừu tượng hơn, sinh viên dễ dàng bắt kịp và tiếp thu. Sinh viên có kết
quả học tập trước khi vào trường tốt, tự tin đối diện với những thay đổi của môi trường
mới, dần thích nghi và xây dựng những mối quan hệ có ích, hỗ trợ việc học. Hứng thú
học tập đối với một môn học mình yêu thích làm tăng khả năng tiếp thu cũng như tính
nhẫn nại của sinh viên đối với học phần. Việc khiến cho bản thân có thể ưa thích nhiều
môn học cũng như làm cho những môn học mình không yêu thích trở nên bớt nhàm
chán là một việc làm quan trọng, kích thích khả năng tìm hiểu, tăng hiệu quả học tập.
Do đó động cơ học tập là “đòn bẩy” lớn ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên,
thúc đẩy tinh thần học tập, rèn luyện kỹ năng hoàn thiện bản thân, làm chủ tri thức, làm
chủ nghề nghiệp đang theo đuổi. Trong nền giáo dục tiên tiến hiện nay, nâng cao chất
lượng, bồi dưỡng là nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu trong các trường học. Nhằm tạo ra
môi trường học tập bổ ích, bắt kịp xu hướng hiện đại, cần nghiên cứu xây dựng động cơ
học tập đúng đắn cho người học. Khi người học xây dựng được cho mình động cơ học
tập đúng đắn sẽ học tập một cách tích cực, hứng thú, say mê, đạt được thành tích cao
trong học tập. Việc học tập mang tính chất đối phó, miễn cưỡng thường xuất phát từ
động cơ học tập không phù hợp dẫn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động học tập, tự học
của người học.
2.3.1.2 Mục đích học tập và kết quả học tập
Nghiên cứu kết quả thống kê cho thấy tổng tỉ lệ phần trăm trung bình của mẫu nghiên
cứu về khía cạnh mối quan hệ giữa mục đích học tập và kết quả học tập tương đối cao.
Xét tổng mẫu nghiên cứu, tổng tỉ lệ sinh viên đánh giá cao mục đích học tập được thể
hiện qua tổng tỉ lệ hai thang đo rất tán thành và tán thành đạt 41.13%, tương ứng với kết
quả học tập đạt 43.17%; tổng tỉ lệ sinh viên đánh giá thấp mục đích học tập được thể
hiện qua tổng tỉ lệ hai thang đo rất không tán thành và không tán thành đạt 22.27%,
tương ứng với kết quả học tập là 22.83%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mục đích học tập có mối quan hệ mật thiết đến kết quả
học tập, sinh viên đánh giá cao mục đích học tập bản thân ảnh hưởng tích cực đến nâng
cao kết quả học tập. Ý kiến “Tôi học để lĩnh hội kiến thức, nâng cao hiểu biết” được
đánh giá cao. Mỗi sinh viên cần có mục tiêu, chiến lược để thực hiện hành trình chinh
phục kiến thức của mình.
Khi bước chân khỏi mái trường cấp ba với nhiều ước mơ hoài bão để tiến đến ngưỡng
cửa đại học để hoàn thành tiếp chặng đường học tập. Đối mặt với môi trường mới, tự
49
lập và trưởng thành hơn, những bạn sinh viên năm nhất đặt cho mình câu hỏi quen thuộc
“Lên đại học cái gì, học để làm gì ?” Mục đích học tập của sinh viên tuy không giống
nhau ở đích đến nhưng giống nhau ở quá trình hoàn thành. Mỗi sinh viên quá trình học
tập và rèn luyện đều có một mục đích chung và chia nhỏ thành nhiều mục tiêu riêng để
thực hiện. Mục đích học tập chính là kết quả cuối cùng của quá trình học tập, học mà
không đem lại một lợi ích nhất định thì người học phí thời gian, công sức, tiền bạc. Khi
đến trường, sinh viên mong muốn được tiếp thu những bài học bổ ích, kiến thức xã hội
hay những kỹ năng nghiệp vụ để sau này có công việc tốt. Học để hiểu biết cũng chính
là một mục đích và là mục đích đầu tiên của mỗi người khi tiếp xúc với việc học. Những
kiến thức về văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị... từ cơ bản đến nâng cao là những điều
mà sinh viên có thể nắm bắt được từ thầy cô, bạn bè. Khi biết được kiến thức, thông tin
rộng mở sinh viên tự tin đối diện khi gặp vấn đề đó, biết vận dụng những kiến thức lý
thuyết áp dụng trong cuộc sống. Khi người học có tầm nhìn, lượng kiến thức vững chắc
thì không thể nói mà không làm và học để có kĩ năng làm việc, tạo ra kinh tế là mục
đích sau khi đã biết được kiến thức. Học để làm công dân tốt, làm việc, làm giàu cho gia
đình và xã hội là những mục đích của quá trình học tập. Sinh viên sẽ nhận ra rằng, mình
có năng lực gì, theo đuổi được gì từ khi thu nhận được những kinh nghiệm trên ghế nhà
trường và trong cuộc sống hàng ngày. Học để chung sống, để hòa đồng, để bắt kịp xu
hướng với cuộc sống đang xoay vần chuyển nhịp, tiến bộ từng ngày.
Điều gì sẽ xảy ra nếu sinh viên không có mục đích học tập? Sinh viên đến trường chỉ
để vui chơi, không chú ý đến bài giảng, học chỉ để hài lòng bố mẹ dẫn đến sự chán nản,
lười biếng. Học cùng những người tài giỏi, thông minh có thể nhiều sinh viên cảm thấy
bản thân mình kém cỏi hơn nhưng hãy coi những người thành công ấy là tấm gương, là
động lực để cố gắng. Mục đích của học tập rất rộng, nếu sinh viên không biết được mục
đích của việc học là gì thì sẽ không thể tìm ra được phương pháp học tập đúng đắn và
phù hợp nhất dẫn tới kết quả học tập không như mong đợi. Khi nhận ra đâu là mục đích
chính thì sinh viên sẽ không phải loay hoay và tìm ra được định hướng cho tương lai.
Mục đích khiến cho người học có thêm động lực để học, ý chí kiên định để rèn luyện
từng ngày.
Do vậy, việc xây dựng được mục tiêu học tập đúng đắn cho sinh viên là vấn đề cần
thiết mà gia đình, nhà trường cần quan tâm. Học để lấy bằng cấp hay học để lấy kiến
thức cái nào quan trọng hơn là hai vấn đề được mọi người quan tâm. Nhiều gia đình
50
luôn ép buộc con cái học để lấy được tấm bằng loại giỏi, loại xuất sắc với mong muốn
các nhà tuyển dụng tương lai dựa vào bằng cấp để phân chia vị trí tốt nhất cho con cái
sau này. Họ cho rằng để được tấm bằng tốt nhất, sinh viên cũng phải học tốt thì mới đạt
được nhưng kiến thức trên sách vở là một phần mà còn phụ thuộc vào thực hành, kiến
thức xã hội. Nhiều sinh viên có gia đình giàu có, địa vị xã hội cao khuyến khích con cái
học cho có tấm bằng còn công việc bố mẹ sắp sếp, lo liệu cho. Ngược lại nhiều ý kiến
cho rằng hiểu biết, kiến thức, kinh nghiệm là cái đích đến mà sinh viên cần đạt được,
“học không cần bằng cấp” cần “thực học”. Một sinh viên ra trường với tấm bằng loại
xuất sắc chuyên ngành Quản trị Văn phòng nhưng lại không biết soạn thảo văn bản,
không biết lên kế hoạch cho chương trình, cuộc họp... những kỹ năng cơ bản của một
nhân viên văn phòng cũng không nắm rõ. “Học để có kiến thức, để càng ngày càng có
nhiều kiến thức” là động lực thôi thúc sinh viên tiếp thu kiến thức tốt những không quan
tâm đến kết quả học tập thông qua thi cử tại nhà trường ra sao. Bên cạnh đó tồn tại vấn
đề nếu không có bằng cấp thì ai biết chúng ta có trình độ ra sao để tuyển dụng. Không
chỉ nhà trường, gia đình, mà ngay những nhà tuyển dụng lao động cũng thường nói
“chúng tôi cần người có kiến thức hơn những người có bằng cấp”. Nhưng thực tế thì hồ
sơ nộp cho cơ quan tuyển dụng, trước tiên họ xem đến bằng cấp, càng nhiều bằng cấp
giỏi, càng thuận lợi khi xét tuyển. Họ sẽ thử trình độ, kỹ năng, kiến thức của bạn qua
vòng phỏng vấn, vậy kiến thức đặt sau bằng cấp. Do vậy sinh viên cần định hướng rõ
mục tiêu học tập để bản thân hoàn thành chương trình học một cách tốt nhất, có những
kiến thức bổ ích và một tấm bằng xứng đáng với năng lực bản thân.
Mục tiêu của giáo dục thay đổi theo giai đoạn lịch sử, đi đôi với sự tiến bộ của nhân
loại. Hiện nay, tổ chức UNESCO của Liên Hiệp Quốc đã xác định ba mục tiêu cơ bản:
Học để biết; học để làm; học để làm người. Đây là mục tiêu mang tính khái quát và toàn
diện. Quá trình học tập và thi cử được đánh giá theo quy trình chặt chẽ, công bằng, dựa
trên những tiêu chí khách quan thì tấm bằng phản ảnh đúng về cơ bản trình độ, năng
người được cấp bằng. Còn nếu quá trình này không được tiến hành nghiêm túc thì tấm
bằng chỉ là danh nghĩa, đằng sau là sự hối lộ, đút lót thì tấm bằng đó không có giá trị về
năng lực. Nhà tuyển dụng sẽ xem xét đến trình độ và thái độ của sinh viên. Các doanh
nghiệp, cơ quan tuyển dụng thường tổ chức kiểm tra, phỏng vấn trực tiếp người xin việc
để nắm rõ hơn năng lực chuyên môn, vốn hiểu biết xã hội và cách ứng xử của các ứng
51
viên, từ đó đi đến quyết định nhận ai và loại ai. Đây là sự tuyển dụng nghiêm túc, phù
hợp để tuyển chọn những người có năng lực, mang đến hiệu quả cao cho tổ chức.
2.3.1.3 Kiên định học tập và kết quả học tập
Tổng mẫu nghiên cứu cho thấy tổng tỉ lệ thang rất tán thành và thang tán thành thể
hiện tỉ lệ sinh viên đánh giá cao kiên định học tập đạt 28.07%, tương ứng với kết quả
học tập đạt 43.17%; tổng tỉ lệ hai thang rất không tán thành và thang không tán thành
thể hiện tỉ lệ sinh viên đánh giá thấp kiên định học tập đạt 33.2% tương ứng với kết quả
học tập đạt 22.83%. Sinh viên đánh giá cao ý kiến “Dù khó khăn đi nữa, tôi không để
ảnh hưởng tới việc học của tôi”. Tính kiên định trong học tập được sinh viên đánh giá
cao, ảnh hưởng đến kết quả học tập của mỗi sinh viên.
Bởi vậy, việc tham gia học tập tại các trường đại học là một trong những môi trường
rộng mở để bản thân người học hoàn thiện và phát triển bản thân. Sinh viên có những
nỗi bận tâm xung quanh môi trường học tập dẫn đến tình trạng không tập trung vào việc
học như tài chính, gia đình, mối quan hệ xã hội... Các bạn sinh viên xa quê phải tự lập
và trưởng thành hơn. Đối với gia đình ổn định, khá giả bố mẹ lo toan, chu cấp tiền sinh
hoạt, học tập cho con cái; sinh viên yên tâm học tập và có thời gian để học thêm, hoàn
thành chương trình học để đạt kết quả tốt nhất. Nhưng cũng cùng một mục đích đi học
để mong tiếp thu được kiến thức tốt nhất, một số sinh viên không dành hết thời gian cho
việc học mà để đi làm thêm. Việc đi làm thêm tạo ra một khoản thu nhập để trang trải
cho việc học tập và sinh hoạt. Đối với một số bạn sinh viên điều kiện gia đình khó khăn
đây là nguồn thu hợp lý và hỗ trợ lo toan về vấn đề tiền bạc.
Qua kết quả khảo sát 300 sinh viên ở bảng 11, khóa 22 khảo sát 65 sinh viên trong đó
có 44 sinh viên đã và đang đi làm thêm và 21 sinh viên không đi làm thêm; khóa 21 có
78 sinh viên trong đó số sinh viên đã, đang đi làm thêm và số sinh viên không đi làm
thêm bằng nhau, đều là 39 sinh viên; khóa 20 có 106 sinh viên trong đó có 65 sinh viên
đã và đang đi làm thêm và 41 sinh viên không đi làm thêm; khóa 19 có 51 sinh viên
trong đó có 30 sinh viên đã và đang đi làm thêm và 21 sinh viên không đi làm thêm.
Đi làm thêm giúp các bạn hiểu hơn về giá trị của đồng tiền, thấu hiểu được những khó
khăn vất vả mà bố mẹ phải trải qua. Từ đó biết trân trọng giá trị của đồng tiền, có kế
hoạch chi tiêu hợp lý và chịu trách nhiệm với gia đình hơn. Bên cạnh đó, đi làm thêm
cũng giúp các bạn trau dồi, tích lũy kinh nghiệm. Ví dụ như sinh viên ngành Quản trị
Văn phòng làm công việc chỉnh lý tài liệu tại một cơ quan, làm thu ngân, làm phục vụ
52
bồi bàn... sinh viên trau dồi thêm kĩ năng phục vụ khách hàng, kĩ năng ứng xử, ứng biến
trong một số trường hợp khách đặc biệt, nắm bắt tâm lý của khách hàng, nâng cao kĩ
năng làm việc nhóm. Cùng với đó, các mối quan hệ sẽ được mở rộng, sinh viên học hỏi
được nhiều điều từ những mối quan hệ này.
Thực tế, chúng ta không thể phủ nhận những lợi ích mà việc đi làm thêm đem lại cho
sinh viên nhưng cũng không ít tác động tiêu cực đến sức khỏe và kết quả học tập của
sinh viên. Việc đi làm thêm triền miên khiến các bạn mệt mỏi, áp lực từ công việc, không
có nhiều thời gian nghỉ ngơi, khiến cho sức khỏe sa sút gây ra các bệnh lý.
Nhiều sinh viên chỉ vì quá chìm đắm trong việc kiếm tiền từ đi làm thêm mà bỏ quên
việc học, kết quả học tập đình trệ, không ra được trường đúng hạn, thậm chí phải bỏ học
do bị nợ môn học quá nhiều. Số tiền kiếm ra phục vụ cho việc thi lại, tốn thời gian và
công sức. Đối với những sinh viên năm nhất vẫn còn chân ướt chân ráo bước vào cánh
cửa đại học, chưa quen phương pháp truyền đạt tri thức trên giảng đường thì đi việc làm
thêm dày đặc càng khiến các bạn bị “sốc” kiến thức và khó có thể bắt kịp bài giảng.
Do chủ quan hoặc chưa có kiến thức về công việc làm thêm, các bạn sinh viên sẽ
không định hướng được công việc làm thêm nào sẽ hỗ trợ việc học hay công việc trong
tương lai, bỏ quên nhiệm vụ học tập. Một số sinh viên thiếu kinh nghiệm nên sẽ rất dễ
trở thành “con mồi” của đa cấp, lừa đảo. Với những lời mời chào hấp dẫn như: “không
cần bằng cấp”, “không cần kinh nghiệm” vẫn thành công, các bạn sinh viên sẽ rất dễ sập
bẫy. Điều đó sẽ khiến các bạn “tiền mất, tật mang”, thậm chí là trở thành cò mồi cho
một cơ quan làm ăn phi pháp. Tác hại và lợi ích của đi làm thêm đối với sinh viên là hai
vấn đề tồn tại song hành cùng với nhau, nó buộc chúng ta phải quan tâm và suy xét một
cách kĩ lưỡng.
Ngoài ra tình yêu tuổi học trò là một trong những thách thức trong quá trình học tập
của sinh viên. Tình yêu trong sáng, lành mạnh có thể là động lực giúp đỡ nhau chăm
chỉ, tiến bộ trong học tập. Tình yêu tuổi học trò trở thành động lực cho các cặp đôi vượt
qua khó khăn, suy tư, sầu lo trong cuộc sống, biết quan tâm, lo lắng cho người khác.
Hơn nữa nó trở thành những kỉ niệm đẹp thời áo trắng ngây thơ với bao dự định dang
dở. Lợi là vậy đấy nhưng tình yêu học trò cũng có vô vàn những ảnh hưởng và hậu quả
nặng nề đến kết quả học tập? Khi yêu các bạn đắm chìm vào trong những ảo ảnh mà
tình yêu đem lại, chi phối, ảnh hưởng thời gian học tâp, sự chán trường học tập, không
còn muốn tiếp tục phấn đấu nữa. Mặt khác mạng xã hội ngày càng phát triển, con người
53
ngày càng bị tha hóa, trốn tránh hiện thực mà xây dựng hình ảnh ảo trên mạng xã hội.
Khi quá mù quáng tin vào tình yêu; sinh viên không tập trung học tập, thờ ơ khiến kết
quả học tập đi xuống.
Để có được một công việc ổn định và thực hiện được ước mơ của mình, sinh viên cần
tích lũy cả kiến thức và kỹ năng ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, việc cân bằng
giữa việc học, vui chơi và làm thêm chính là một trong những chìa khóa giúp ainh viên
có kết quả học tập tốt nhất, thành công trong tương lai. Sinh viên cần đề ra nhiệm vụ
chính là học và rèn luyện để có một tấm bằng xứng đáng, ra trường tìm được công việc
phù hợp. Đừng vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những ước mơ, hoài bão, tương lai tươi
sáng của mình. Đối mặt với những cám dỗ của xã hội, sinh viên cần có thái độ kiến định,
ý chí học tập vững vàng để trau dồi kiến thức bổ ích nhất.
2.3.1.4 Cạnh tranh học tập và kết quả học tập
Kết quả tỉ lệ phần trăm trung bình đánh giá với các thang điểm của cạnh tranh học tập so với
kết quả học tập ta thấy tỉ lệ thuận mối quan hệ giữa cạnh tranh học tập và kết quả học tập của
sinh viên. Theo tổng mẫu nghiên cứu, tỉ lệ sinh viên đánh giá cao cạnh tranh học tập thông
qua tổng tỉ lệ hai thang rất tán thành và tán thành đạt 24.91%, tương ứng với kết quả học tập
đạt 43.17%; tỉ lệ sinh viên đánh giá thấp cạnh tranh học tập thông qua tổng tỉ lệ hai thang rất
không tán thành và không tán thành đạt 42.25%, tương ứng với kết quả học tập đạt 22.83%.
Nghiên cứu cho thấy sinh viên đánh giá cạnh tranh học tập của bản thân cao và có kết quả học
tập tốt, tuy nhiên một số sinh viên không đánh giá cao cạnh tranh học tập và kết quả học tập.
Qua kết quả thống kê mô tả sinh viên đánh giá việc “Cạnh tranh học tập giúp tôi học hỏi chính
mình và bạn học” có tỷ lệ cao. Thông qua nghiên cứu này, sinh viên có thể trau dồi kiến thức
cho bản thân, tác động tích cực nâng cao hiệu quả học tập.
Nhận thấy, sinh viên cùng nhau học tập cạnh tranh lành mạnh để lĩnh hội những kiến
thức tốt nhất. Trong tập thể lớp, sẽ chia thành nhóm nhỏ để hoạt động học tập và tham
gia hoạt động của nhà trường. Sinh viên nỗ lực học tập sử dụng cạnh tranh là đòn bẩy
để nâng đỡ khả năng của bản thân tạo nên giá trị riêng biệt. Cá nhân sinh viên họ không
tách biệt thành viên trong lớp, luôn hợp tác, hòa đồng, hỗ trợ nhau cùng tiến bộ. Một
sinh viên cũng có thể tự mình hoàn thiện những yêu cầu, bài tập mà giảng viên giao.
Tuy nhiên sinh viên hoạt động nhóm có thể phát biểu ý kiến cá nhân và học hỏi những
kinh nghiệm của các thành viên khác để hoàn thiện bài tập một cách tốt nhất. Mặt khác,
trong một cuộc thi phản biện chỉ có hai thí sinh tranh tài với nhau, dĩ nhiên lúc đó sẽ là
54
cạnh tranh thắng thế, ai có quan điểm thì bảo vệ chứng kiến và phản biện ý kiến thì
người khác nhằm tìm ra đáp án đúng cuộc thi. Cái đích đến cuối cùng dù ai thắng, ai
thua cũng sẽ tạo ra những bài học, rút ra những kinh nghiệm sâu sắc.
Như vậy cạnh tranh trong học tập là yếu tố then chốt tác động đến kết quả học tập của
sinh viên. Môi trường giáo dục, cạnh tranh học tập giúp sinh viên có thể phát huy hết
khả năng của bản thân. Khi thấy bạn bè học tập tốt sinh viên lấy đó làm tấm gương, tạo
động lực để cố gắng vươn lên. Sinh viên tự định ra phương hướng, mục tiêu chiến lược
để bước tiếp bằng chính sức lực của bản thân. Nếu ở trong một lớp học các sinh viên có
trình độ học vấn ngang nhau, nhưng đặt vào lớp giỏi hơn, môi trường cạnh tranh khốc
liệt hơn, càng làm cho tư duy sinh viên thêm nhạy bén, khát khao chinh phục tri thức.
Cạnh tranh giúp sinh viên rèn phản ứng linh hoạt và là niềm hãnh diện, tự hào, được
mọi người quý mến, ngưỡng mộ. Cạnh tranh một cách linh hoạt, không nên giả dối, lừa
lọc mọi người. Cạnh tranh trong học tập được thực hiện khi bản thân sinh viên vượt qua
được những chỉ tiêu mà mình đặt ra, cạnh tranh trên sự cố gắng bằng năng lực bản thân.
2.3.1.5 Phương pháp học tập và kết quả học tập
Nghiên cứu kết quả thống kê của tổng mẫu cho thấy tổng tỉ lệ phần trăm trung bình về
mối quan hệ giữa phương pháp học tập và kết quả học tập tương đối cao, có 23.67% tỉ
lệ sinh viên đánh giá cao phương pháp học tập thông qua tổng tỉ lệ thang thường xuyên
và thang luôn luôn, tương ứng với kết quả học tập đạt 43.17%; có 76.33% tỉ lệ sinh viên
đánh giá thấp phương pháp học tập thông qua tổng tỉ lệ thang không bao giờ, thang hiếm
khi và thang thỉnh thoảng, tương ứng với kết quả học tập đạt 22.83%. Tổng mẫu nghiên
cứu cho thấy phương pháp học tập được sinh viên đánh giá cao nhất là “Ghi chép bài
đầy đủ theo cách hiểu của mình”. Nguyên nhân là do chương trình học còn quá nặng về
lý thuyết, việc học theo phương pháp truyền thống là ghi chép vẫn được thực hiện nhiều,
việc kiểm tra đánh giá sinh viên vẫn còn mang tính chất kiểm tra khả năng học thuộc.
Trong nghiên cứu này, phương pháp học tập được chia làm 2 loại: Phương pháp tương
tác (phát biểu ý kiến xây dựng bài, thảo luận, học nhóm, trao đổi với giảng viên kiến
thức chưa hiểu liên quan đến bài học) và phương pháp tự học (lập kế hoạch, lập thời
gian biểu, tìm hiểu tài liệu, ghi chép bài,…). Phương pháp tự học được đánh giá hiệu
quả phù hợp hơn phương pháp tương tác. Trong quá trình học do số lượng sinh viên quá
đông dẫn tới việc hạn chế phát biểu ý kiến trao đổi với giảng viên. Phần lớn sinh viên
55
chỉ tập trung việc học vào kỳ thi, còn trong quá trình học không tập trung dẫn tới kiến
thức thu được không sâu và mau quên.
Nhận thấy rằng, đứng trước sự phát triển không ngừng của xã hội, hòa cùng dòng chảy
đó thì yêu cầu của xã hội đặt trên vai mỗi người ngày càng to lớn. Nhà trường là nơi
nuôi dưỡng, cung cấp những tri thức, sinh viên cần rèn luyện và lựa chọn cho mình
phương pháp học tập phù hợp, khoa học. Câu trả lời được đáng giá cao nhất về phương
pháp học tập là “Chăm chú nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ theo cách hiểu của mình”.
Do chương trình học còn quá nặng về lý thuyết, việc học theo phương pháp truyền thống
là ghi chép vẫn được thực hiện nhiều, học theo cách máy móc, không lưu lại kiến thức
lâu dài. Ý kiến về phương pháp “Trao đổi với giảng viên những ý kiến chưa hiểu liên
quan đến bài học” đánh giá chưa cao. Bởi lẽ, sinh viên còn ngại ngùng, không dám giao
tiếp với giảng viên, kiến thức nào chưa hiểu cũng bỏ qua, mối quan hệ giảng viên và
sinh viên thêm xa cách dẫn tới hiệu quả môn học thấp.
Nếu như sinh viên chỉ học theo những kiến thức bài vở trên lớp một cách khuôn mẫu
sẽ làm giảm khả năng vận dụng, thực hành. Có thể sinh viên phát biểu chưa đúng nhưng
đó cũng là suy nghĩ, tư duy riêng, rút ra bài học kinh nghiệm. Học để nâng cao khối kiến
thức của bản thân, có những kiến thức không được dạy trong sách vở mà nó được rút ra
từ tiếp xúc, nhìn nhận đời sống. Sinh viên tìm ra một phương pháp học tập phù hợp với
từng môn học, năng lực bản thân được coi là kim chỉ nam định hướng đến mục tiêu
chinh phục bầu trời tri thức và hoàn thiện bản thân. Còn ngược lại nếu như sinh viên mơ
hồ, không có phương pháp học tập thì việc học trở nên nhàm nhán, học chống đối, từ bỏ
và kết quả học tập đi xuống.
2.3.2 Yếu tố nhà trường và kết quả học tập
2.3.2.1 Phương pháp giảng dạy và kết quả học tập
Nghiên cứu kết quả thống kê cho thấy tổng tỉ lệ phần trăm trung bình của mẫu nghiên
cứu về khía cạnh mối quan hệ giữa phương pháp giảng dạy và kết quả học tập tương đối
cao, tỉ lệ sinh viên đánh giá cao phương pháp giảng dạy của giảng viên thông qua tổng
tỉ lệ thang đo rất tán thành và tán thành có 48.03%, tương ứng với đó là kết quả học tập
đạt 43.17%; tỉ lệ sinh viên đánh giá thấp phương pháp giảng dạy của giảng viên thông
qua tổng tỉ lệ thang đo rất không tán thành và không tán thành có 16.55%, tương ứng
với đó là kết quả học tập đạt 22.83%.
56
Tổng mẫu nghiên cứu cho thấy sinh viên đánh giá cao phương pháp giảng dạy ảnh
hưởng tích cực đến nâng cao kết quả học tập. Nhận thấy kết quả cho thấy ý kiến “Giảng
viên thường xuyên tổ chức cho sinh viên thảo luận theo nhóm” chiếm phần lớn. Bên
cạnh đó ý kiến “Khuyến khích sinh viên đặt câu hỏi, bày tỏ quan điểm liên quan tới bài
học” chưa được đề cập cao, do bài giảng môn học còn dài giảng viên đủ thời gian dạy
lý thuyết, chưa kịp đặt câu hỏi tương tác với sinh viên.
Hiện nay, nền giáo dục đề cao việc “lấy người học làm trung tâm” nhằm bồi dưỡng
giáo dục và phát huy kiến thức, kỹ năng, thái độ cho người học theo chiến lược phát
triển giáo dục Việt Nam. Thông qua việc lựa chọn phương pháp giảng dạy, khuyến khích
sinh viên chủ động học tập, rèn luyện kỹ năng. Việc vận dụng sáng tạo những phương
pháp dạy học đặc biệt là phương pháp thảo luận nhóm giúp sinh viên tích cực, sáng tạo
trong học tập. Khi giảng viên vận dụng phương pháp dạy học phù hợp, linh hoạt, góp
phần khắc phục những biểu hiện còn hạn chế trong nền giáo dục hiện nay; đồng thời
nâng cao chất lượng giáo dục và hòa nhập vào nền giáo dục quốc tế. Theo bảng kết quả
khảo sát, phương pháp “Giảng viên thường xuyên tổ chức cho sinh viên thảo luận theo
nhóm” không mang tính phong trào mà là một định hướng đúng đắn, góp phần vào chiến
lược phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, nhà trường cung cấp dịch vụ công cho người học,
sinh viên đóng vai trò sử dụng dịch vụ và nhà trường giám sát, thúc đẩy qúa trình học
tập. Dạy học trong nhà trường không phải là cung cấp một khối lượng tri thức hàn lâm
kinh điển mà dạy cho người học phương pháp tiếp cận thông tin, phương pháp tư duy
để sinh viên có thể tiếp tục, vận dụng khi rời ghế nhà trường. Dạy học đại hoc thực chất
là dạy cách học, cách tự học, cách tư duy để học tập suốt đời.
2.3.2.2 Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và kết quả học tập
Nghiên cứu kết quả thống kê của tổng mẫu cho thấy tổng tỉ lệ phần trăm trung bình về
khía cạnh mối quan hệ giữa yếu tố gia đình và kết quả học tập tương đối cao, tỉ lệ sinh
viên có mức độ hài lòng về điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường ở mức khá trở lên
thông qua tổng tỉ lệ thang đo đáp ứng 60-80% và trên 80% đạt 36.6%, tương ứng với
kết quả học tập đạt 43.17%; tỉ lệ sinh viên có mức độ hài lòng về điều kiện cơ sở vật
chất ở mức thấp thông qua tổng tỉ lệ thang đo đáp ứng dưới 20% và 20 - 40% đạt 32.53%,
tương ứng với kết quả học tập đạt 22.83%. Tổng mẫu nghiên cứu cho thấy ý kiến đồng
ý khá cao là “chất lượng phòng học: bàn ghế, máy chiếu,...” và sinh viên không đồng ý
57
với “Sách báo, tài liệu tham khảo ở thư viện trường”. Ngoài tài liệu giảng viên cung cấp,
sinh viên cần tìm thêm tài liệu khác có liên quan đến môn học nên nhà trường cần nâng
cao, đầu tư tài liệu, sách báo ở thư viện trường.
Chất lượng giáo dục quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của bất cứ ngôi trường
nào. Trong đó chương trình đào tạo, lộ trình học tập và đội ngũ giáo viên thì cơ sở vật
chất đóng vai trò quan trọng, là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng giáo dục tại trường học.
Phương tiện cơ sở vật chất được sử dụng cho mục đích giảng dạy, học tập và các hoạt
động khác liên quan đến bồi dưỡng, đào tạo tại trường nhằm giúp giảng viên nâng cao
chất lượng giảng dạy và sinh viên có khả năng lĩnh hội, trải nghiệm kiến thức. Học tập
trong môi trường có cơ sở vật chất tiên tiến cũng tác động tích cực đến sinh viên. Cơ sở
vật chất kỹ thuật của nhà trường là những phương tiện cần thiết để sinh viên tự học thuận
lợi, dễ dàng. Phương tiện tiên tiến hiện đại giúp các thầy cô giảm thiểu đi phần thời gian
dạy lý thuyết, dành nhiều thời lượng tiết học cho sinh viên tiếp cận, trải nghiệm, tương
tác, chủ động tư duy và sáng tạo. Thư viện của nhà trường cần được quan tâm, trang bị
thêm nhiều tài liệu, giáo trình nhằm thúc đẩy quá trình tự nghiên cứu của sinh viên. Sinh
viên không bỏ phí thời gian vào những trang mạng xã hội một cách vô bổ mà thay vào
đó sẽ lên thư viên nhà trường đọc sách, nâng cao tri thức. Đến với thư viện của nhà
trường có những kệ sách được sắp xếp khoa học, ngăn nắp, được ghi chú cẩn thận theo
từng lĩnh vực, tạo hấp dẫn cho sinh viên đến đọc và mượn sách nghiên cứu. Nhờ có thư
viện với những loại sách phong phú, sinh viên tạo thói quen đọc sách nhiều hơn, hình
thành nhân cách sống tốt hơn, nâng cao hiểu biết về mọi mặt, tránh xa các tệ nạn xã hội,
nâng cao kết quả học tập. Một câu nói rất nổi tiếng của nhà văn M.Go-rơ-ki được đông
đảo mọi người biết đến “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”. Việc đọc sách
từ lâu đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong hành trình tìm kiếm tri thức và
nâng cao giá trị bản thân. Từ đó, sinh viên có thể dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc
tiếp thu bài giảng, hiểu sâu và nhớ lâu hơn.
Nhiệm vụ dạy ở đại học là bồi dưỡng hệ thống tri thức, kỹ năng gắn với nghề nghiệp
tương lai của sinh viên, làm phát triển ở họ năng lực và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là
năng lực tư duy nghề nghiệp, trên cơ sở đó hình thành cho sinh viên thế giới quan khoa
học, lý tưởng, tác phong của người cán bộ khoa học kỹ thuật. Để làm được điều đó trong
quá trình đào tạo, người thầy phải bồi dưỡng cho sinh viên phương pháp luận khoa học,
58
phương pháp nghiên cứu, cách thức thu thập thông tin, để phân tích và xử lý thông tin
để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu, đồng thời bồi dưỡng cho sinh viên phương pháp
tự học: Chủ động sáng tạo và tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và nghiên cứu. Nhà
trường là điểm tựa vững chắc, chắp cánh ước mơ cho sinh viên. Một hệ giáo dục tư
tưởng tốt, tạo niềm tin người học nỗ lực phát triển, đạt được kết quả cao nhất.
2.3.3 Yếu tố gia đình và kết quả học tập
Nghiên cứu kết quả thống kê của tổng mẫu cho thấy tổng tỉ lệ phần trăm trung bình
về khía cạnh mối quan hệ giữa yếu tố gia đình và kết quả học tập tương đối cao, thông
qua tỷ lệ lựa chọn “có”, tỉ lệ sinh viên đánh giá cao sự gắn kết với gia đình đạt 65.25%,
tương ứng kết quả học tập: 43.17%; thông qua tỷ lệ lựa chọn “không”, tỉ lệ sinh viên
đánh giá thấp sự gắn kết với gia đình đạt 34.75%, tương ứng kết quả học tập: 22.83%.
Nghiên cứu kết quả thống kê số liệu theo từng khóa cho thấy khóa 22 có 64.04% tỉ lệ
sinh viên đánh giá cao sự gắn kết với gia đình, tương ứng với kết quả học tập đạt 30%;
khóa 21 có 56.09% tỉ lệ sinh viên đánh giá cao sự gắn kết với gia đình, tương ứng với
kết quả học tập đạt 30.45%; khóa 20 có 66.98% tỉ lệ sinh viên đánh giá cao sự gắn kết
với gia đình, tương ứng với kết quả học tập đạt 48.59%; khóa 19 có 77.21% tỉ lệ sinh
viên đánh giá cao sự gắn kết với gia đình, tương ứng với kết quả học tập đạt 68.14%.
Tổng mẫu nghiên cứu cho thấy yếu tố gia đình có mối quan hệ cao đến kết quả học tập,
sinh viên đánh giá yếu tố gia đình ảnh hưởng tích cực đến nâng cao kết quả học tập. Ý
kiến đồng ý cao nhất là “Bố mẹ, anh chị thường xuyên quan tâm tôi”, ý kiến đánh giá
thấp “Bố mẹ coi việc giảng dạy là của nhà trường” bởi phụ huynh tin tưởng uy tín, chất
lượng đào tạo của nhà trường mà phó mặc cho nhà trường về giáo dục nâng cao hiểu
biết con.
Gia đình có vai trò rất lớn trong việc định hướng phát triển nhân cách và nghề nghiệp
của mỗi cá nhân. Gia đình là yếu tố rất quan trọng tác động tới việc học tập của con
người, là điểm tựa vững chắc, tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên nỗ lực học tập.
Thứ nhất, truyền thống học tập của gia đình là nền tảng trong sự nghiệp học tập của
mỗi cá nhân. Mỗi gia đình có trình độ học vấn khác nhau, kỳ vọng đối với cấp học của
con cái khác nhau. Nếu cha mẹ, anh chị em trong gia đình đều là những người có học
thức cao, quan tâm tới việc học của con cái, dần hình thành cho con ý thức học tập từ
nhỏ, phát huy truyền thống gia đình. Bố mẹ chú trọng, đề cao việc học, hỗ trợ con trong
mọi mặt thì sinh viên sẽ có điều kiện tốt nhất để tập trung vào việc học. Gia đình góp
59
phần định hướng tương lai cho con, nhất là trong việc chọn ngành nghề để theo học.
Tuy nhiên, sự quan tâm kì vọng quá lớn từ phía gia đình hay sự định hướng mang tính
chất áp đặt từ cha mẹ lại gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc học, gây cảm giác chán nản,
phải học những gì bản thân không thích.
Thứ hai, không khí gia đình góp phần ảnh hưởng tới kết quả học tập. Một gia đình vui
vẻ, hòa đồng, hạnh phúc là động lực tinh thần giúp sinh viên có tinh thần thoải mái học
tập. Sự quan tâm của cha mẹ là yếu tố đầu tiên giúp sinh viên phát triển, tạo cho con
một môi trường học tập tốt, luôn hỏi han việc học tập, nắm bắt được nhu cầu của con.
Nếu đứa trẻ sống trong một gia đình chan hòa tiếng cười, niềm vui, cả bố mẹ đều sẵn
sàng giải đáp những vấn đề khó khăn trong quá trình học tập của con, kết quả học tập
được nâng cao. Trong trường hợp sinh viên sống trong một gia đình không hạnh phúc,
bố rượu chè, cờ bạc; mẹ có những biện pháp giáo dục thiếu khoa học như đánh đập, chửi
bới... gây ảnh hưởng xấu đến việc hình thành nhân cách, lối sống. Hay những gia đình
bố mẹ không học hết cấp ba, kinh doanh bán hàng đạt lợi nhuận cao và có quan điểm
không cần học nhiều cũng kiếm được nhiều tiền, hình thành tư tưởng xấu cho con cái.
Là bậc cha mẹ ai cũng mong muốn con cái có một tương lai tốt đẹp, trở thành công dân
có ích. Tuy nhiên, một số phụ huynh vì quá kỳ vọng vào khả năng của con mình, họ
không hiểu được rằng con mình vẫn chỉ là những đứa trẻ, mà đứa trẻ cần sự uốn nắn
mềm dẻo chứ không phải sự áp đặt, bắt con phải theo những kỳ vọng to lớn của bố mẹ.
Một gia đình có suy nghĩ đổ dồn hết những trách nhiệm cho giảng viên mà quên rằng
gia đình luôn là một điểm tựa, tấm gương cho con cái. Có bao giờ mọi người đặt ra câu
hỏi: Phụ huynh có thường xuyên trao đổi với giảng viên về kết quả học tập của con mình
không? Họ có chắc chắn rằng con cái họ có làm bài tập về nhà không? Trên lớp có chép
bài, nghe giảng không? Giảng viên không thể dạy học trên lớp lẫn trách nhiệm của các
bậc làm cha làm mẹ. Mặt khác đặc thù nghề nghiệp của cha mẹ ảnh hưởng thời gian
dành cho con cái, cần cân bằng giữa nhu cầu hoàn thành công việc và nhu cầu quan tâm
đến việc học của con.
Thứ ba, không thể không nói đến ảnh hưởng điều kiện vật chất gia đình. Một gia đình
có kinh tế giàu có, tạo điều kiện cho con học thêm những môn học con yêu thích, rèn
luyện thêm kĩ năng, được học trong môi trường có cơ sở vật chất hiện đại. Ngược lại,
những sinh viên có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, bố mẹ đau ốm, không có điều kiện tốt
để học tập, có những mối lo toan khác về kinh tế, gây mất tập trung. Các bạn sinh viên
60
san sẻ thời gian học tập của mình để đi làm kinh tế phụ gia đình, đóng học phí, sinh
hoạt. Tuy nhiên, sinh viên sống trong gia đình có điều kiện kinh tế khá giả không hẳn
luôn đạt kết quả cao trong học tập. Nhiều sinh viên bị chi phối bởi suy nghĩ sống nhờ
vào những gì bố mẹ chu cấp, luôn đằng sau giúp đỡ mà không nỗ lực vào con đường
học vấn. Sinh viên có điều kiện khó khăn luôn ao ước thoát nghèo và cố gắng học tập
để thực hiện được ước mơ đó. Chính điều này đã trở thành động lực giúp sinh viên vượt
qua khó khăn, tận dụng thời gian và trí tuệ để tiếp thu tri thức. Ý thức học tập là yếu tố
then chốt để sinh viên vượt qua mọi rào cản, khó khăn đạt được kết quả như mong muốn.
2.4 Kết quả nghiên cứu của đề tài
Nhóm tác giả sử dụng kết quả học tập trung bình chung tích luỹ đến thời điểm hiện
tại của cả 4 khoá học thông qua phần mềm đánh giá kết quả của nhà trường: Theo mẫu
khảo sát 300 sinh viên: Phần đa sinh viên có kết quả học tập khá chiếm tỷ lệ cao nhất
(210 sinh viên tương đương với 70%), tiếp theo là tỷ lệ phần trăm sinh viên giỏi bằng
tỷ lệ sinh viên trung bình (đều là 43 sinh viên tương đương 14.33%), tỷ lệ sinh đạt học
lực xuất sắc chiếm tỷ lệ phần trăm thấp nhất (4 sinh viên tương đương với 1.33%). Kết
quả cho thấy số lượng sinh viên đạt học lực xuất sắc và học lực giỏi cần được đẩy mạnh.
Tỷ lệ sinh viên có kết quả học tập thấp tác động bởi sự ảnh hưởng của 3 yếu tố đến
học tập của sinh viên. Để đánh giá kết quả học tập sinh viên là vấn đề quan trọng của
một trường đại học thể hiện uy tín, chất lượng đào tạo của trường. Kết quả học tập của
sinh viên cần được đánh giá công khai, minh bạch, đây là một trong những yếu tố mà
đề tài nghiên cứu thấy được, góp tầm quan trọng để nhà trường thực hiện các đề tài
nghiên cứu sâu hơn về kết quả học tập của sinh viên. Bên cạnh các yếu tố có sự ảnh
hưởng lớn tới kết quả học tập xuất phát từ bản thân sinh viên trong đó có một số tác
động cùng chiều đến kết quả học tập với mức độ từ thấp đến cao là: động cơ học tập,
kiên định học tập, mục đích học tập, cạnh tranh học tập, phương pháp học tập; gia đình
và nhà trường cần chú trọng đến việc học tập của sinh viên nhiều hơn. Các yếu tố đó có
thể giúp sinh viên nâng cao kết quả học tập cần được áp dụng phổ biến, mối quan hệ
giữa sinh viên và nhà trường ngày càng gắn bó tạo môi trường học tập lành mạnh để
sinh viên phát huy năng lực bản thân.
2.5 So sánh kết quả học tập nghiên cứu với kết quả học tập thực tế
Trong số 300 sinh viên được khảo sát giữa các khóa, tỉ lệ xếp loại của sinh viên tính
đến thời điểm hiện tại được mô tả trong các bảng thống kê, cụ thể:
61
Bảng 12 cho ta thấy kết quả học tập của sinh viên khóa 22 thể hiện qua xếp loại học
tập trung bình tích lũy trên hệ thống đánh giá của nhà trường tương đối tốt. Trong đó có
13.85% tỉ lệ sinh viên có kết quả học tập ở mức giỏi, 81.54% tỉ lệ sinh viên có kết quả
học tập ở mức khá và 4.62% tỉ lệ sinh viên có kết quả học tập ở mức trung bình, không
có sinh viên xuất sắc, yếu và kém. Theo số liệu có 30% tỉ lệ sinh viên đánh giá cao kết
quả học tập, tương đương với mức xuất sắc, giỏi, khá; 39.62% tỉ lệ sinh viên phân vân
về kết quả học tập, tương đương với mức trung bình; 30.39% còn lại đánh giá thấp kết
quả học tập, tương đương với mức yếu và kém. Như vậy, ở đây có sự chênh lệch lớn
giữa kết quả học tập mà nhóm tác giả khảo sát được với kết quả học tập từ hệ thống
đánh giá của nhà trường.
Dữ liệu thống kê của bảng 13 cho thấy kết quả học tập của sinh viên khóa 21 thể hiện
qua xếp loại học tập trung bình tích lũy từ hệ thống đánh giá có 15.38% tỉ lệ sinh viên
xếp loại giỏi, 61.54% tỉ lệ sinh viên xếp loại khá, 23.08% tỉ lệ sinh viên xếp loại trung
bình, giống như khóa 22, trong số lượng sinh viên khảo sát được thì không có sinh viên
nào xếp loại xuất sắc, yếu, kém. Trong khi đó, có 51.6% tỉ lệ sinh viên đánh giá cao kết
quả học tập, tương đương với mức xuất sắc, giỏi, khá; 35.9% tỉ lệ sinh viên phân vân về
kết quả học tập của mình, tương đương với mức trung bình và 12.5% tỉ lệ sinh viên đánh
giá thấp kết quả học tập, tương đương với mức yếu, kém.
Tiếp đến, kết quả học tập được biểu hiện qua xếp loại học tập trung bình tích lũy từ hệ
thống đánh giá của nhà trường đối với sinh viên khóa 20 được thống kê ở bảng 14 cho
biết, tỉ lệ sinh viên xếp loại xuất sắc là 0.94%, tỉ lệ sinh viên xếp loại giỏi là 9.42%, tỉ lệ
sinh viên xếp loại khá là 75.47%, tỉ lệ sinh viên xếp loại trung bình là 14.15% và không
có sinh viên yếu, kém. Trong đó, tỉ lệ sinh viên đánh giá cao kết quả học tập đạt 48.59%,
tương đương với mức xuất sắc, giỏi, khá; tỉ lệ sinh viên phân vân về kết quả học tập của
bản thân đạt 39.86%, tương đương với mức trung bình và tỉ lệ sinh viên đánh giá thấp
kết quả học tập đạt 11.55%, tương đương với mức yếu, kém.
Với khóa 19, bảng 15 thống kê số liệu về tỉ lệ xếp loại học tập trung bình tích lũy của
sinh viên từ hệ thống đánh giá của nhà trường, có 5.88% tỉ lệ sinh viên ở mức xuất sắc,
23.53% tỉ lệ sinh viên ở mức giỏi, 56.86% tỉ lệ sinh viên ở mức khá, 13.73% tỉ lệ sinh
viên ở mức trung bình và cũng giống như 3 khóa trên, trong số sinh viên của khóa 19
mà nhóm tác giả khảo sát được, không có sinh viên yếu, kém. Trong khi tỉ lệ sinh viên
đánh giá cao kết quả học tập theo các biến mà nhóm tác giả đưa ra là đạt 68.14%, tỉ lệ
62
sinh viên phân vân về kết quả học tập đạt 16.67% và tỉ lệ sinh viên đánh giá thấp kết
quả học tập đạt 15.2%.
Như vậy, nhóm tác giả nhận thấy kết quả học tập mà sinh viên tự đánh giá có sự chênh
lệch lớn so với kết quả học tập được đưa ra bởi hệ thống đánh giá của nhà trường. Điều
này thấy được bất cập giữa việc tự đánh giá của sinh viên và đánh giá của nhà trường về
sinh viên trong kết quả học tập mà họ thu được. Có thể hiểu cho sự chênh lệch được
nhắc tới ở trên đó là việc đánh giá kết quả học tập từ hệ thống đánh giá của nhà trường
dựa trên những kiến thức mà sinh viên tiếp thu được tại thời điểm kiểm tra đó, còn việc
đánh giá kết quả học tập từ các biến mà nhóm tác giả đưa ra được đo lường định tính và
do bản thân sinh viên tự đánh giá. Tuy nhiên, đó là sự chênh lệch tương đối lớn và là
một vấn đề đáng quan tâm khi mà sinh viên đang tự đánh giá kết quả học tập của bản
thân họ thấp hơn nhà trường đánh giá kết quả học tập của họ. Điển hình như các khóa
có một số sinh viên tự đánh giá kết quả học tập của mình ở mức thấp (yếu, kém) , nhưng
trên thực tế thì không có sinh viên nào yếu, kém. Điều này cần xem xét đến hai yếu tố:
Một là, sinh viên đang tự ti về kết quả học tập của bản thân, do đó sẽ dẫn đến việc
đánh giá sai năng lực. Sinh viên cho rằng kết quả học tập mà bản thân đạt được ở mức
thấp và họ không dám thể hiện năng lực của mình trước những cơ hội, điều này sẽ ảnh
hưởng tới con đường phía trước của các sinh viên.
Hai là, nhà trường chưa có những phương pháp hiệu quả để giúp sinh viên tự nhìn
nhận lại năng lực của bản thân, giúp sinh viên biết, hiểu và áp dụng một cách cụ thể, rõ
ràng những kiến thức mà bản thân đang tiếp thu, chứ không phải trong tình trạng mơ hồ
về kiến thức, không biết là mình sẽ áp dụng kiến thức ấy như thế nào.
Do vậy, cả nhà trường và bản thân sinh viên đều phải xem xét và đặt ra những phương
pháp hiệu quả trong việc đánh giá về kết quả học tập của sinh viên. Kết quả mà sinh
viên đạt được trong quá trình học tập là một vấn đề cực kì quan trọng đối với một trường
đại học, là sự uy tín, là chất lượng đào tạo và là thang đo để đánh giá chất lượng đào tạo
của trường đại học đó. Đây là vấn đề mà đề tài nghiên cứu thấy được và đánh giá là một
vấn đề đáng quan tâm, nhóm tác giả đã đóng góp những quan điểm để giúp nhà trường
thực hiện những đề tài nghiên cứu sâu hơn, giúp kết quả học tập của sinh viên được cải
thiện tốt hơn và việc đánh giá kết quả học tập đó phải đúng với năng lực thực tế.
63
Tiểu kết chương 2
Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu trau dồi kiến thức của con người ngày một tăng lên.
Chính bởi vậy mà nhóm tác giả đã cụ thể hóa số liệu về kết quả học tập sinh viên của 4
khóa: Khóa 19, Khóa 20, Khóa 21, Khóa 22. Thông qua số liệu đó mà đánh giá được
ảnh hưởng của một số yếu tố về bản thân sinh viên: động cơ học tập, mục đích học tập,
kiên định học tập, cạnh tranh học tập, phương pháp học tập; yếu tố nhà trường: phương
pháp giảng dạy, cơ sở vật chất và yếu tố gia đình. Từ đó đưa ra những so sánh và kết
quả nghiên cứu của đề tài. Thấy được các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến kết quả học
tập nên nhóm tác giả đưa ra đề xuất giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập của sinh
viên Khoa Quản trị văn phòng.
64
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ
VĂN PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
3.1 Về phía sinh viên
Bản thân sinh viên là người quyết định phần lớn ý thức học tập và hành động dẫn tới
kết quả học tập cao nhất. Thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục giúp cho sinh viên
không chỉ rèn luyện cho bản thân năng lực nhận thức, khả năng vận dụng linh hoạt, sáng
tạo những kiến thức mình đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn xã hội và thực tiễn
nghề nghiệp sau này.
Năng lực tự học, tự nghiên cứu là khả năng chủ thể tự đánh giá, định hướng, sửa chữa
những khuyết điểm để hoàn thiện mình theo tiêu chuẩn của nghề nghiệp tương lai. Từ
đó, sinh viên sẽ biết tranh thủ thời gian để tự kiểm tra trình độ, năng lực và khắc phục
yếu điểm của mình, tìm được phương pháp học tập phù hợp, nhận ra các mâu thuẫn và
thực tế cuộc sống, biết chỉ ra con đường, phương pháp thu nhận tri thức mới, tìm kiếm,
khai thác hiệu quả nguồn tài liệu phục vụ quá trình tự học, tự nghiên cứu. Qua hoạt động
tự học, sinh viên sẽ phát triển năng lực làm việc độc lập, tự chủ, đam mê sáng tạo, tự
tìm tòi, khám phá, bổ sung và hoàn thiện vốn tri thức còn thiếu. Trên cơ sở đó, sinh viên
sẽ có khả năng rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu để hoàn thiện bản thân, sẽ biết
đặt ra các tình huống có vấn đề, gợi mở tư duy, tìm tòi, sáng tạo trong công việc. Hướng
tới việc nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên sẽ góp phần phát huy tính
chủ động và năng lực sáng tạo của sinh viên, giúp sinh viên tích cực tham gia đóng góp
xây dựng bài, phát biểu ý kiến hoặc tranh luận trong nhóm, liên hệ những kiến thức được
học với thực tế, hoặc tìm cách áp dụng vào thực tế.
- Sinh viên cần lập kế hoạch học tập
Đây một việc làm quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu suất và chất lượng học tập. Việc
lập kế hoạch học tập bao gồm việc tìm hiểu mục tiêu của môn học trước khi môn học
bắt đầu; chọn phương pháp học phù hợp với từng môn học; chuẩn bị bài trước khi đến
lớp; sưu tầm sách và các tài liệu cần thiết. Với một bản kế hoạch cụ thể, sinh viên biết
mình đang hướng đến mục tiêu nào và cần những gì để đạt được mục tiêu đó. Phân tích
được điểm mạnh, điểm yếu, các “nguồn lực” hiện tại của bản thân để đánh giá đúng tiềm
năng học tập của mình. Đồng thời, sinh viên dễ dàng sắp xếp và quản lý thời gian hiệu
quả - một trong những kỹ năng quan trọng nhất của sinh viên trong môi trường học tập
65
cạnh tranh hiện nay. Để có động lực và cảm hứng tiếp thu tri thức rộng lớn của nhân
loại, lập kế hoạch học tập là một trong những bước đầu tiên sinh viên cần thực hiện.
- Sinh viên cần lập thời gian biểu cho việc học tập
Thời gian biểu là một danh sách những công việc cần làm hàng ngày trong ngày của
mỗi cá nhân. Lập thời gian biểu một cách hợp lý dễ dàng nhìn ra các nhiệm vụ, môn học
quan trọng, cần ưu tiên thực hiện trước, tránh trường hợp bỏ sót, chậm trễ hoặc bị thiếu
thời gian, đồng thời làm mất cân bằng giữa việc học và sinh hoạt. Học tập và làm việc
theo thời gian biểu cũng sẽ giúp sinh viên chủ động hơn trong mọi tình huống. Ngoài ra
còn chủ động nắm được toàn bộ công việc, lịch trình để giảm thiểu được áp lực, căng
thẳng trong cuộc sống. Sinh viên sẽ nắm rõ được những môn học cần học trong ngày,
bài tập, luận án được giao, sắp xếp thời gian cho việc học thêm ngoại ngữ, tham gia vào
hoạt động nhà trường, xã hội. Không những vậy khi sinh hoạt khoa học theo thời gian
biểu đã được sắp xếp trước, có thể cân bằng được chế độ làm việc, nghỉ ngơi, mang lại
nhiều lợi ích cho sức khoẻ thể chất lẫn tinh thần. Nếu không phân chia công việc hợp lý
sinh viên sẽ phải đối mặt những áp lực, căng thẳng có thể xảy ra khi bị quá tải công việc,
thiếu thời gian, ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên.
-Sinh viên chủ động tìm những tài liệu do giáo viên hướng dẫn, đọc trước bài
Lịch học tại đại học đề cao tính tự giác, chăm chỉ, sáng tạo của sinh viên. Khi còn học
phổ thông, lịch học giống nhau trong cả tuần, chỉ khác ở môn học. Lên đại học, các môn
học được sắp sếp theo ca, theo tiết khiến sinh viên đỡ căng thẳng và nhàm chán. Lịch
học này cũng tốn khá nhiều thời gian đi lại của sinh viên, nhất là đối với các bạn ở xa
trường. Học đại học, sinh viên phải tự mình chuẩn bị bài, nghiên cứu nội dung bài học,
tìm tòi tài liệu để thuận tiện cho buổi lên lớp.Việc tìm tài liệu cũng gây không ít khó
khăn cho sinh viên bởi có quá nhiều nguồn tài liệu khác nhau, mỗi tài liệu lại nêu những
quan điểm khác nhau về cùng một vấn đề khiến sinh viên nhầm lẫn và sai sót. Việc tìm
đọc những tài liệu do giảng viên hướng dẫn sẽ đảm bảo về mặt nội dung của mỗi học
phần, ngoài ra bản thân sinh viên tự nghiên cứu các tài liệu khác sẽ nhận ra được các
điểm giống và khác nhau giữ các tài liệu, hình thành lượng kiến thức rộng mở.
- Sinh viên sử dụng thao tác tư duy (Hoạt động tự học)
Hiệu quả của quá trình giảng dạy là sự tương tác của tư duy, hành động và lời nói giữa
giảng viên và sinh viên. Dựa trên sự truyền tải của ngôn ngữ mà tư duy được củng cố
và phát triển. Giao tiếp bằng lời nói cho phép người học nhận thức thế giới xung quanh,
66
nhận ra mình trong thế giới đó. Tuy nhiên, phát triển tư duy chỉ với một hệ thống giao
tiếp không thôi thì chưa đủ, kiến thức là thể trừu tượng nó sẽ được chuyển hóa dễ dàng
hơn trên hoạt động tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Học ở đại học đòi hỏi ở sinh
viên thu nạp khối lượng nội dung tri thức nhiều và khó, hiện nay ở nước ta thực hiện
chế độ 1 tuần làm việc 5 ngày nên thời gian trên giảng đường của sinh viên ít và thời
lượng dành cho sinh viên tự học càng nhiều hơn. Quá trình tự học giúp sinh viên từng
bước chiếm lĩnh tri thức chung của nhân loại cho riêng mình một cách tự giác, sáng tạo
và độc lập đã trở thành một yếu tố quyết định chất lượng đào tạo. Hoạt động học tương
tác giữa thầy và trò và giữa sinh viên với nhau là điều kiện cần thiết để học sâu. Bằng
sự tương tác có tổ chức, sinh viên sẽ học được cách tự phát biểu, phản biện, lắng nghe,
ý kiến của người khác, đồng thời thể hiện được quan điểm riêng của mình. Chúng ta
nghiên cứu hành vi cụ thể sau: sinh viên tích cực phát biểu xây dựng bài trong giờ học
thể hiện sự say mê, hứng thú và chủ động tham gia vào quá trình khám phá tri thức.
Hoạt động học là nhân tố trung tâm mà hoạt động tự học không thể thiếu để đảm bảo
cho sinh viên hoàn thành tốt các nhiệm vụ của quá trình học tập, nên quá trình tự học là
một hệ thống logic. Tự học giúp sinh viên thu nhận được kiến thức dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của giáo viên trở nên vững chắc, sâu sắc, tạo ra cơ sở để vận dụng kiến thức đó
vào thực tiễn học tập - Hình thức học tập không theo thời khoá biểu.
- Sinh viên tích cực thảo luận, học nhóm
Giảng viên sử dụng phương pháp thảo luận tốt phù hợp với nội dung học phần và mục
tiêu thảo luận sẽ góp phần củng cố, định hướng và phát triển tư duy người học trong ba
lĩnh vực: kiến thức, kỹ năng (thực hành và ứng dụng), thái độ và tinh thần trách nhiệm
trong việc học tập và hướng nghiệp.
Làm việc nhóm luôn được đề cao trong quá trình học tập quyết định năng suất và hiệu
quả của một đội nhóm. Sinh viên sẽ cố gắng hợp tác, sử dụng các kỹ năng cá nhân và
cung cấp phản hồi ý kiến mang tính xây dựng để đạt được mục tiêu chung hoặc hoàn
thành nhiệm vụ theo cách hiệu quả và hiệu quả nhất. Cách làm việc này sẽ giúp sinh
viên bổ sung những thiếu sót cho nhau và hoàn thiện bản thân mình. Tuy nhiên, khi làm
việc nhóm sẽ không tránh khỏi những ý kiến trái chiều, những mâu thuẫn khiến nhóm
dễ tan vỡ. Khi có những bất đồng xảy ra, việc thẳng thắn và tôn trọng trong giao tiếp
của sinh viên với các thành viên khác trong nhóm sẽ giúp vấn đề được giải quyết nhanh
chóng. Khi làm việc nhóm sinh viên học cách tôn trọng và lắng nghe ý kiến của người
67
khác, bởi trong chúng ta không ai hoàn hảo cả. Hơn nữa, lắng nghe còn giúp các thành
viên trong nhóm hiểu nhau hơn, biết được điểm yếu của nhau để cùng góp ý sửa
chữa.Trong khi lắng nghe ý kiến của các thành viên khác trong nhóm, sinh viên cũng
cần kỹ năng thuyết phục để hướng người khác ủng hộ các đề xuất ý kiến của mình.
Như vậy, thảo luận nhóm có các cách tiếp cận khác nhau để đi đến thỏa thuận, nhưng
trong một số tình huống, một thành viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực cần phải “đấu
tranh” cho quan điểm của mình bằng các lý lẽ và bằng chứng rõ ràng với mục tiêu để
nhóm có thể hoạt động hiệu quả nhất. Trong cùng một nhóm, các thành viên phải biết
trợ giúp lẫn nhau trong công việc tạo nên sự gắn kết giữa các thành viên trong nhóm.
Bên cạnh đó các thành viên cần tôn trọng lẫn nhau, không nên tự đề cao mình, nghĩ rằng
mình giỏi hơn và xem thường các thành viên khác. Việc giúp đỡ và tôn trọng lẫn nhau
giữa các thành viên trong nhóm chính là động lực lớn nhất để cùng làm việc và hướng
tới mục đích chung cuối cùng. Làm việc một mình hay nhóm bạn cũng cần có trách
nhiệm với công việc. Khi làm việc một mình, kết quả không tốt thì chỉ bạn là người chịu
trách nhiệm,nhưng làm việc nhóm thì khác ai cũng cần có trách nhiệm công việc được
giao. Nếu bạn ỷ lại hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao nghĩa là bản thân đang
làm trì trệ, ảnh hưởng đến cả tập thể. Tư duy phản biện giúp sinh viên quyết định tốt
hơn, sáng suốt hơn. Sinh viên có thể chấp nhận làm theo quyết định mà cả nhóm đã
thống nhất hoặc một thành viên tin rằng đó là cách hành động tốt nhất nhưng nhưng đôi
khi một cách tiếp cận khác hoặc một ý tưởng mới có thể giúp đạt được kết quả tốt hơn.
Bằng cách suy nghĩ kỹ lưỡng về tình huống, xem xét tất cả các khía cạnh của vấn đề,
phản ánh những kinh nghiệm trong quá khứ và lắng nghe những gì các thành viên khác
trong nhóm nói, có thể đạt được bước đột phá giúp nhóm tiến lên theo những cách mới
và thú vị hơn.
Sinh viên học cách chấp nhận những lời chỉ trích và phản hồi là một phần quan trọng
làm việc nhóm. Nhiều bạn các phản hồi tiêu cực hoặc trở nên tức giận khi họ cảm thấy
bị chỉ trích, nhưng bạn có thể sử dụng phản hồi này để cải thiện bản thân hơn. Chấp
nhận những lời trách móc không có nghĩa là bạn phải đồng ý với lời phê bình mà chỉ
đơn giản là chấp nhận quan điểm của người khác. Làm việc nhóm tập trung vào việc sử
dụng ngôn ngữ tích cực khi cung cấp phản hồi, vì những từ ngữ tiêu cực có thể khiến
người nhận cảm thấy phòng thủ và điều này sẽ cản trở cuộc thảo luận mở.
- Sinh viên tự đánh giá kết quả học tập một cách trung thực
68
Sinh viên phải tự đánh giá chính bản thân dựa trên các kết quả đạt được trong quá trình
học tập. Đánh giá một cách trung thực, sinh viên mới nhận thấy kiến thức và kỹ năng
nào mình đang thiếu, cần trang bị, rèn luyện những gì để đạt được mục tiêu của môn
học. Khi thực hiện làm bài nhóm, kết quả của nhóm là sự cố gắng của tập thể không thể
cho rằng chỉ là kết quả của bản than mình. Sinh viên phải biết trợ giúp lẫn nhau trong
học tập, sẵn sàng chia sẻ và cùng nhau phấn đấu.
Tóm lại, sau những nghiên cứu, kiến nghị được đưa ra, nhận thấy có nhiều yếu tố tác
động đến kết quả học tập của sinh viên, song những nhân tố thuộc về từ phía bản thân
sinh viên vẫn là nhân tố quyết định đến kết quả học tập của sinh viên. Bởi vậy, muốn
vươn tới sự thành công trong học tập, sinh viên luôn cần phải có mục đích, động cơ rõ
ràng, kiên định học tập và phương pháp học tập hiệu quả, phù hợp với tinh thần học tập
kiên định, phấn đấu đạt được mục tiêu và không ngừng học hỏi.Trong môi trường cạnh
tranh học tập cần tôn trọng lẫn nhau, không nên tự đề cao mình, nghĩ rằng mình giỏi
hơn và xem thường các thành viên khác. Trên nền tảng, tư tưởng của các đề tài nghiên
cứu trước về phương pháp học tập mà tác giả có thể đưa ra những phân tích, so sánh,
tìm hiểu về phương pháp học tập hiệu quả cho sinh viên Khoa Quản trị Văn phòng.
Phương pháp học tập là học và rèn luyện theo cách thức nào đó để thực hiện.
3.2 Về phía nhà trường
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả kiến nghị nhà trường nên xây dựng, phát
huy môi trường học tập kích thích sinh viên có sự tương tác giữa các sinh viên với nhau
và sinh viên với giảng viên để tăng hiệu quả của phương pháp học nhóm, thảo luận và
sự cạnh tranh học tập lành mạnh và sinh viên có mục đích học tập đúng đắn hơn, tính
kiên định học tập luôn vững vàng.
Hiện nay các trường đại học tạo môi trường học tập tốt kết hợp văn hoá văn nghệ thể
thao để tạo động lực cho sinh viên học tập. Bên cạnh đó, nhà trường chú trọng điều kiện
cơ sở vật chất tiên tiến hiện đại giúp sinh viên tiếp cận nhanh với khoa học công nghệ:
nâng cao, đổi mới thư viện trường học, tuyển tập nhiều sách, báo, tạp chí khoa học, bài
khóa luận về chủ đề học tập, đời sống xã hội lành mạnh góp phần giúp sinh viên nâng
cao tri thức, tư duy vốn hiểu biết áp dụng vào từng môn học.
- Nhà trường đào tạo chất lượng đội ngũ giảng viên tốt phục vụ việc giảng dạy cho
sinh viên.
69
- Nhà trường nên khuyến khích cán bộ, giảng viên, sinh viên tiếp tục thực hiện các
nghiên cứu liên quan đến học tập của sinh viên, làm sao để có những giải pháp giúp sinh
viên phấn đấu có kết quả học tập tăng cao, đặc biệt là trong phương pháp và động cơ
học tập.
- Tại các khóa học đầu năm và trong suốt quá trình học tập của sinh viên, thầy cô luôn
quan tâm, đưa ra những định hướng đúng đắn tới sinh viên để sinh viên luôn phấn đấu
trong học tập, không có những thời kì bị đánh gục, sa sút trong học tập khi gặp phải
những khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống.
- Trong hệ thống đạo tào, đánh giá kết quả học tập của sinh viên nhà trường nên có
những thay đổi về hệ số, cách thức đánh giá, để có thể đánh giá sát với kết quả học tập
của sinh viên hơn và kích thích sinh viên học theo cả quá trình.
- Định hướng cho sinh viên những phương pháp học tập hiệu quả, giúp sinh viên tiếp
thu kiến thức được tốt hơn.
- Nên xây dựng hệ thống đào tạo giúp sinh viên phát triển được những kiến thức, kĩ
năng học tập được vào thực tế, giúp sinh viên gắn chặt hơn những kiến thức học được
với áp dụng thực tế vào cuộc sống, nghề nghiệp.
3.3 Về phía gia đình
Trên cơ sở nghiên cứu, ta nhận thấy gia đình là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong
việc trực tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của mỗi sinh viên, tạo nên những khung giá
trị riêng cho mỗi cá nhân và gián tiếp ảnh hưởng đến quá trình học tập, sau cùng là kết
quả học tập của bản thân sinh viên. Vậy nên, mỗi gia đình nên học cách bồi dưỡng và
vun đắp tình cảm bằng cách lắng nghe, thấu hiểu, quan tâm và chia sẻ với nhau nhiều
hơn, hướng tới một gia đình ấm no, hạnh phúc, tiến bộ và bình đẳng. Đó là cơ sở vững
chắc cho việc nâng cao giáo dục gia đình, để gia đình không chỉ là giá trị về mặt vật chất
mà còn là nguồn động lực to lớn của mỗi sinh viên.
Bố mẹ cần nâng cao năng lực giáo dục của bản thân. Một trong những nguyên nhân
ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả học tập của sinh viên đã được nhắc tới ở phần đánh giá
trên, chính là việc bố mẹ chưa có đủ năng lực cũng như phương pháp để truyền thụ và
giáo dục con cái, họ coi việc giáo dục con cái họ là việc của nhà trường. Đây là một suy
nghĩ hoàn toàn sai lầm. Vậy nên, mỗi bậc cha mẹ trong gia đình cần thường xuyên học
tập, đặc biệt là nghệ thuật giáo dục để có được những hiểu biết sâu về kiến thức xã hội
70
cùng với sự thống nhất trong lời nói và hành động, tạo nên sự uy tín và sự tin tưởng của
con cái đối với cha mẹ, làm tấm gương sáng để con cái noi theo.
Bên cạnh đó, cần phải tăng cường sự phối hợp của gia đình với nhà trường trong việc
giáo dục thế hệ trẻ. Việc giáo dục của gia đình ở đây không có nghĩa là mang tính kiểm
soát mọi hành vi, suy nghĩ của sinh viên mà là hướng sinh viên tới những hành động và
lối tư suy đúng đắn, tích cực. Gia đình đóng vai trò giáo dục bổ sung cho những mặt
kiến thức còn thiếu sót mà trường đại học không đề cập tới. Bố mẹ cần phải chủ động
liên hệ với nhà trường để nắm bắt được những ưu điểm và những hạn chế của sinh viên
trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, từ đó khuyến khích sinh viên phát huy
những ưu điểm đó để trở thành điểm mạnh, tài năng, còn về những mặt hạn chế thì cần
đồng hành cùng sinh viên để khắc phục và sửa đổi.
Một số sinh viên sống xa nhà, không có sự kiểm soát của gia đình, tự lập cho cuộc
sống hàng ngày, tự chịu trách nhiệm với bản thân. Gia đình cần tìm hiểu, quan tâm đến
môi trường, điều kiện sống của con; chu cấp số tiền sinh hoạt ở mức vừa đủ tránh lãng
phí để con biết quý trọng đồng tiền mà nỗ lực học tập để không phụ lòng kỳ vọng của
gia đình.
* Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu của nhóm tác giả
Bên cạnh những kết quả nghiên cứu mà đề tài thu được thì đề tài vẫn còn tồn tại nhiều
hạn chế. Mô hình nghiên cứu chỉ được thực hiện với 300 sinh viên trên tổng số 1031
sinh viên Khoa Quản trị văn phòng, số sinh viên còn lại không nằm trong mô hình nghiên
cứu. Do vậy, tính đại diện chỉ mang tính tương đối và sẽ có sự khác biệt đối với các khối
ngành khác, các trường và khu vực nghiên cứu khác. Vì vậy, mô hình nghiên cứu nên
thực hiện với các khối ngành, các trường và khu vực nghiên cứu khác nhau để kiểm định
và làm tăng tính tổng quát hơn cho mô hình nghiên
Mô hình này chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một phần những khía cạnh của các yếu tố
được nhắc tới trong đề tài, ngoài ra còn có nhiều khía cạnh khác mà đề tài nghiên cứu
chưa nhắc đến như: năng lực tâm lý lạc quan, tự tin, môi trường học tập, và các hoạt
động xã hội khác tác động,... Vì vậy, nếu muốn đạt được tính tổng quát cao hơn thì cần
phải mở rộng phạm vi nghiên cứu.
Tiếp theo là các biến và các yếu tố trong đề tài nghiên cứu chưa được kiểm nghiệm độ
tin cậy cao một cách nghiêm ngặt. Do vậy, tính thuyết phục của những nhận xét và đánh
giá của nhóm tác giả đưa ra mang tính tương đối.
71
Cuối cùng, nhóm tác giả rất mong các thầy cô và các nhà nghiên cứu đóng góp thêm
các ý kiến để giúp nhóm tác giả bổ sung thêm kiến thức, rút kinh nghiệm và nâng cao
hiệu quả nghiên cứu trong những lần nghiên cứu tiếp theo.
Tiểu kết chương 3:
Phát triển chất lượng giáo dục giúp sinh viên có môi trương học tập lành mạnh, nâng
cao nhận thức; khả năng tư duy, sáng tạo; vì vậy nhóm tác giả đưa ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả về kết quả học tập của sinh viên. Nhà trường không chỉ là nơi đào
tạo, bồi dưỡng chất lượng còn là nơi giúp cho sinh viên thể hiện năng lực bản thân áp
dụng kinh nghiệm vào thực tế cuộc sống. Bên cạnh đó, gia đình cũng là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của sinh viên. Gia đình là chỗ dựa tinh
thần giúp cho sinh viên có thêm động lực học tập. Một số yếu tố tác động từ xã hội, điều
khiển hành vi, nhận thức của sinh viên; do vậy sinh viên cần có tính kiên định vượt qua
mọi cám dỗ của xã hội. Yếu tố tác động lớn ảnh hưởng đến kết quả học tập đó chính là
bản thân mỗi sinh viên; sinh viên là người điều khiển quyết định hoạt động học tập và
chịu trách nhiệm với bản thân.
72
KẾT LUẬN
Quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá của nước ta ngày càng nâng
cao; cùng với đó là thách thức về nền kinh tế con người cần tư duy, làm việc có hiệu
suất để cải thiện nền kinh tế nước nhà. Bất cứ ngành nghề, lĩnh vực nào đều có vị trí
quan trọng, nhà quản lý đảm nhận trách nhiệm tổ chức và điều phối các hoạt động, đưa
ra định hướng tốt cho tổ chức. Văn phòng là một trong những bộ phận không thể thiếu
của mỗi cơ quan tổ chức, công tác văn phòng cần được chú trọng. Do vậy ngành Quản
trị văn phòng được nhiều trường đại học dạy và tổ chức nghiên cứu. Khoa Quản trị văn
phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội luôn đặt chất lượng giáo dục lên hàng đầu.
Nhóm tác giả đưa ra kết luận về một số yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh
viên bao gồm 3 yếu tố: Yếu tố bản thân sinh viên (động cơ học tập, mục đích học tập,
cạnh tranh học tập, kiên định học tập, phương pháp học tập), yếu tố nhà trường (Phương
pháp giảng dạy, điều kiện cơ sở vật chất) và yếu tố gia đình. Các tác động chủ quan và
khách quan cần tìm ra nguyên nhân và định hướng giải pháp. Phát huy tác động tích
cực, khắc phục tác động tiêu cực để sinh viên có đủ năng lực, tinh thần và sức khỏe để
hoàn thành tốt chương trình đào tạo.
Cùng với cơ hội việc làm cao thì đòi hỏi tính chất công việc; đòi hỏi năng lực, trình
độ, thái độ của nhà lãnh đạo cũng ngày càng cao. Vì thế, khi còn ngồi trên ghế giảng
đường đại học và trong quá trình học tập, rèn luyện sinh viên phải nỗ lực tích luỹ giá trị
tốt đẹp mà nhà trường cũng như xã hội đem.
Vì vậy, khi thực hiện đề tài nghiên cứu về: “Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập
của sinh viên Khoa Quản trị văn phòng của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội sẽ góp phần
mang lại điều tích cực, thú vị giúp nhà trường có thêm cơ sở đánh giá, cải thiện và phát
triển hơn nữa về chất lượng đàoo tạo sinh viên giỏi, xuất sắc, trình độ cao, thái độ tốt
đáp ứng nhu cầu xã hội và chính bản thân sinh viên cũng xem xét lại quá trình học tập
của mình. Có thể trong tương lai, thương hiệu, vị thế của Trường ngày càng phát triển
bạn bè khắp các tỉnh thành sẽ lựa chọn nơi đây là nơi học tập, trải nghiệm thời sinh viên
với uy tín, chất lượng cao, sinh viên của Trường ngày càng nâng cao kết quả học tập của
bản thân để tham gia công cuộc hội nhập và phát triển của đất nước. Dù đi đến đâu, mọi
người luôn luôn tự hào là người dân Việt Nam.
73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TRONG NƯỚC
1. Huỳnh Quang Minh (2010), Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy
Trường Đại học Nông lâm TP Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Đức Chính (2009), Đo lường đánh giá kết quả học tập của sinh viên- tài liệu
giảng dạy - Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và Phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB Đại
học Sư phạm 2005.
4. Phạm Văn Quyết và Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu xã hội học,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Võ Thị Tâm (2011), Các yếu tố tác động đến kết quả học tập sinh viên chính quy Trường
Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Trần Thị Thu Trang, Động cơ học tập và các yếu tố ảnh hưởng đến việc học ngoại ngữ,
Khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Phương Tây.
7. Tạp chí khoa học giáo dục (số 61), tháng 10/2010.
8. Từ điển Giáo dục học (2001), NXB Từ điển Bách khoa.
9. Từ điển Tiếng Việt (2003), chủ biên Hoàng Phê, NXB Đà Nẵng.
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
1. Antonia Lozano Diaz (2003), Personal, family and academic factors affecting low
achievement in secondary school
2. Chih Lun Hung (2007), Cental Taiwan university of Science anh Technology, Taiwan,
Family, school and Taiwanese children’s outcomes, Educational Research, Vol.49,
No.2
3. Nguyễn Ngọc Anh và Getinet Haile (2008), Các yếu tố ảnh hưởng kết quả học tập của
Hoa Kỳ, Phân tích hồi quy điểm phân vị cho điểm kiểm tra
4. Touron (1987), Nghiên cứu về mối liên hệ giữa kết quả học tập các môn khoa học ở
trường trung học với kết quả học tập các môn khoa học ở đại học của sinh viên năm nhất
tại Trường Đại học Navarra, Tây Ban Nha
74
PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI
Xin chào các bạn !
Chúng tôi là nhóm sinh viên đến từ K20 Khoa Quản trị văn phòng thuộc Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội. Chúng tôi đang thực hiện đề tài "Nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả học tập của sinh viên ngành Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội
vụ Hà Nôi (cũ)" do giảng viên Bùi Lệ Giang hướng dẫn để nghiên cứu và tìm ra phương
pháp giúp sinh viên nâng cao kết quả học tập. Do đó, chúng tôi rất mong các bạn thẳng
thắn bày tỏ quan điểm của mình. Chúng tôi chỉ sử dụng ý kiến cá nhân của các bạn vào
mục đích nghiên cứu và sẽ đảm bảo bí mật các thông tin cá nhân của các bạn. Chúng
tôi xin chân thành cảm ơn !
PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Họ và tên:................................................................................ 2. Giới tính: ................................ 3. Bạn đang học năm thứ mấy? A. Năm thứ nhất ( K22) B. Năm thứ hai (K21) C. Năm thứ ba (K20) D. Năm thứ tư (K19) 4. Điểm trung bình tích lũy thang 4 tính đến hiện tại ? A. Xuất sắc ( 3,6 - 4,0) B. Giỏi ( 3,2 - 3,59) C. Khá ( 2,5 - 3,19 ) D. Trung bình ( 2,0 - 2,49) E. Yếu ( 1,0 - 2,19 ) F. Kém ( < 1,0) PHẦN 2: CÁC CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP 1. Học lực lớp 12 của bạn ? A. Yếu B. Trung bình C. Khá D. Giỏi 2. Mức độ yêu thích ngành học hiện tại của bạn? A. Rất không thích B. Không thích C. Bình thường D. Thích E. Rất thích 3. Trung bình một ngày bạn dành bao nhiêu thời gian cho việc tự học ? A. Dưới 1 giờ B. 2-3 giờ C. 3-6 giờ D. Trên 6 giờ 4. Bạn có đi làm thêm không ?
75
A. Có B. Không Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn trong các phát biểu dưới dây bằng cách tích
vào thang điểm từ 1 tới 5
1- Rất không tán thành
2- Không tán thành
3- Bình thường
4- Tán thành
5- Rất tán thành
5. Kết quả học tập
1
2
3
4
5
1. Tôi đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức từ các môn học 2. Tôi đã phát triển nhiều kỹ năng từ các môn học 3. Tôi có thể vận dụng những kiến thức và kỹ năng đã đạt được từ các môn được vào thực tế 4. Nói chung, tôi đã học rất nhiều kiến thức và kỹ năng
6. Động cơ học tập
1
2
3
4
5
5. Tôi dành rất nhiều thời gian cho việc học tập
6. Việc học luôn là ưu tiên số 1 của tôi
7. Tôi đam mê học hỏi, học là để mở rộng tri thức 8. Tôi học vì muốn khẳng định bản thân mình 9. Tôi học vì yêu thích ngành nghề hiện tại của mình 10. Tôi học vì sự kỳ vọng của bố mẹ
11. Tôi học vì danh tiếng của trường
12. Tôi học vì cạnh tranh với bạn bè
76
13. Tôi học vì công việc sau khi tốt nghiệp
7. Mục đích học tập
1
2
3
4
5
14. Tôi học để có một tấm bằng tốt nghiệp
15. Tôi học để lĩnh hội kiến thức, nâng cao tri thức 16. Tôi học để đạt điểm cao
17. Tôi học để được bạn bè coi trọng, thầy cô quý mến
18. Tôi học để được hưởng các quyền lợi, chế độ ( học bổng, giấy khen )
8. Kiên định học tập
1
2
3
4
5
19. Dù có khó khăn gì, tôi không để nó ảnh hưởng tới việc học tập của tôi 20. Khi cần thiết, tôi sẵn sàng chăm chỉ để hoàn thành mục tiêu trong học tập 21. Khi gặp vấn đề trong học tập, tôi luôn có khả năng kiểm soát và giải quyết được nó 22. Tôi luôn đối phó được với những khó khăn không luờng trước được trong học tập 23. Khả năng chịu đựng áp lực từ việc học của tôi rất tốt
9. Cạnh tranh học tập
1
2
3
4
5
24. Tôi cạnh tranh trong học tập để mở rộng khả năng của tôi
25. Cạnh tranh trong học tập giúp tôi học thêm được nhiều kỹ năng và học từ bạn bè
26. Tôi cạnh tranh lành mạnh với bạn bè, mối quan hệ của tôi và bạn bè gần nhau hơn
27. Nhìn chung, tôi rất thích cạnh tranh trong học tập
77
Vui lòng cho biết mức độ thực hiện của bạn trong các phát biểu dưới dây bằng cách tích vào thang điểm từ 1 tới 5 1- Không bao giờ
2- Hiếm khi
3- Thỉnh thoảng
4- Thường xuyên
5- Luôn luôn
1
2
3
4
5
10. Phương pháp học tập 28. Tôi lập kế hoạch cụ thể cho việc học
29. Xác định rõ mục tiêu môn học trước khi bắt đầu môn học 30. Tìm ra phương pháp học tập phù hợp với từng môn học 31. Chuẩn bị tài liệu môn học trước bắt đầu
32. Chuẩn bị bài trước buổi học
33. Làm bài tập về nhà
34. Chăm chú nghe giảng và ghi lại các kiến thức đầy đủ 35. Tích cực tham gia phát biểu, xây dựng bài giảng 36. Tương tác với bạn bè về môn học, học nhóm 37. Chủ động tìm thêm các tài liệu tham khảo khác phục vụ cho quá trình học tập
38. Vận dụng kiến thức đã học vào thực hành, vào thực tiễn 39. Trao đổi với giảng viên những kiến thức chưa hiểu
40. Tự đánh giá khả năng học của mình một cách trung thực, từ đó biết điểm mạnh và điểm yếu của mình để cải thiện, nâng cao.
11. Phương pháp dạy của giảng viên
78
Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn trong các phát biểu dưới dây bằng cách tích
vào thang điểm từ 1 tới 5
1- Rất không tán thành
2- Không tán thành
3- Bình thường
4- Tán thành
5- Rất tán thành
1
2
3
4
5
41. Giảng viên giảng dạy powerpoint và đọc cho sinh viên chép 42. Đặt câu hỏi, chăm tương tác và khuyến khích sự sáng tạo của sinh viên
43. Khuyến khích sinh viên đặt câu hỏi và bày tỏ quan điểm liên quan tới bài học
44. Giảng viên cung cấp tài liệu cho sinh viên tự nghiên cứu 45. Giảng viên thường xuyên tổ chức cho sinh viên thảo luận theo nhóm
46. Giảng viên tích cực giảng dạy bằng trang thiết bị kỹ thuật hiện đại như máy chiếu, máy tính,.. 47. Giảng viên truyền đạt dễ hiểu, rõ ràng
48. Luôn sẵn sàng giải đáp thắc mắc của sinh viên liên quan tới bài học
49. Giảng viên chủ động giúp sinh viên ôn lại bài bằng cách thường xuyên kiểm tra kiến thức đã dạy trước đó 50. Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra khác nhau để sinh viên linh hoạt trong vấn đề học tập 51. Đánh giá một cách công tâm và phản ánh đúng năng lực của sinh viên
12. Điều kiện cơ sở vật chất của trường
Vui lòng cho biết mức độ hài lòng của bạn trong các phát biểu dưới dây bằng cách tích
vào thang điểm từ 1 tới 5
1- Đáp ứng <20%
79
2- Đáp ứng 20-40%
3- Đáp ứng 40-60%
4- Đáp ứng 60-80%
5- Đáp ứng >80%
1
2
3
4
5
52. Chất lượng phòng học ( bàn, ghế, bảng, máy chiếu, ánh sáng, loa, điều lạnh, quạt...)
53. Sách, báo, tài liệu tham khảo tại thư viện Trường 54. Hệ thống điện, nước
55. Vệ sinh an ninh
56. Hệ thống mạng Internet để phục vụ cho việc học tập của sinh viên
13. Gia đình
Tích vào ô thích hợp cho từng phát biểu:
1- Có
2- Không
1
2
57. Nguyện vọng của bố mẹ ảnh hưởng đến ngành học của tôi 58. Bố mẹ định hướng tương lai tôi
59. Bố mẹ coi việc giảng dạy là việc của nhà trường 60. Bố mẹ luôn ủng hộ tôi trong mọi quyết định, nguyện vọng của tôi 61. Gia đình ( bố,mẹ,anh, chị,..) thường xuyên quan tâm tôi 62. Gia đình tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của tôi 63. Gia đình luôn là chỗ dựa tinh thần của tôi 64. Gia đình là tấm gương giúp bản thân phấn đấu hơn trong việc học
14. Theo quan điểm của bạn, sinh viên cần làm gì để đạt được kết quả tốt nhất ?
80
PHỤ LỤC 2: BẢNG BIỂU
Bảng 1: Thống kê mô tả số lượng, tỉ lệ phần trăm về kết quả học tập
1-Rất không tán 2-Không tán 5-Rất tán 3-Bình thường 4-Tán thành Tổng thành thành thành Số Câu Khóa Số lượng hỏi Số Số Số Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượn Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng lượng lượng lượng g
38.46 2 7.69% 18 27.69% 25 15 23.08% 3.08% 65 100% 1 5 %
38.46 4.62% 8 12.31% 25 28 43.08% 1 1.54% 65 100% 2 3 % K22 65 30.77 10 15.38% 20 30.77% 20 15 23.08% 0 0.00% 65 100% 3 %
50.77 5 7.69% 10 15.38% 33 15 23.08% 2 3.08% 65 100% 4 %
39.62 Tỉ lệ trung bình 8.85% 21.54% 28.08% 1.92% 100% %
38.46 0.00% 15 19.23% 30 28 35.90% 5 6.41% 78 100% 1 0 %
26.92 2.56% 23 29.49% 21 29 37.18% 3 3.85% 78 100% 2 2 % K21 78 25.64 10 12.82% 35 44.87% 20 8 10.26% 5 6.41% 78 100% 3 %
39.74 8 10.26% 22 28.21% 31 14 17.95% 3 3.85% 78 100% 4 %
32.69 Tỉ lệ trung bình 6.41% 30.45% 25.32% 5.13% 100% %
35.85 8.49% 12 11.32% 38 44 41.51% 3 2.83% 106 100% 1 9 %
38.68 4.72% 10 9.43% 41 43 40.57% 7 6.60% 106 100% 2 5 % K20 106 39.62 0.00% 7.55% 42 52 49.06% 4 3.77% 106 100% 8 3 0 %
45.28 0.00% 4.72% 48 45 42.45% 8 7.55% 106 100% 5 4 0 %
39.86 Tỉ lệ trung bình 3.30% 8.25% 43.40% 5.19% 100% %
81
21.57 0.00% 9.80% 11 33 64.71% 2 3.92% 51 100% 1 0 5 %
15.69 13.73% 33 64.71% 5.88% 51 100% 2 0 0.00% 7 3 8 % K19 51
17.65% 9.80% 34 66.67% 5.88% 51 100% 3 0 0.00% 9 3 5
19.61 0.00% 10 19.61% 10 28 54.90% 5.88% 51 100% 4 0 3 %
16.67 Tỉ lệ trung bình 0.00% 15.20% 62.75% 5.39% 100% %
35% 17% 104 120 40% 4% 300 100% 1 14 4.67% 50 12
32% 16.00% 95 133 44.33% 4.67% 300 100% 2 10 3.33% 48 14 Tổng mẫu 29% 24.00% 87 109 36.33% 4.00% 300 100% 3 20 6.67% 72 12
41% 15.67% 122 102 34.00% 5.33% 300 100% 4 13 4.33% 47 16
34.00 Tỉ lệ trung bình 4.75% 18.08% 38.67% 4.50% 100% %
Bảng 2: Thống kê mô tả số lượng, tỉ lệ phần trăm của động cơ học tập
1-Rất không tán 2-Không tán 3-Bình thường 4-Tán thành 5-Rất tán thành Tổng thành thành Số Câu Khóa Số lượng hỏi Số Số Số Số Số lượn Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng lượng lượng lượng g
5 0 0.00% 14 21.54% 66.15% 6 9.23% 3.08% 65 100% 2 43
6 1 1.54% 12 18.46% 47.69% 19 29.23% 3.08% 65 100% 2 31
7 0 0.00% 6 9.23% 49.23% 25 38.46% 3.08% 65 100% 2 32
8 0 0.00% 18 27.69% 29.23% 25 38.46% 4.62% 65 100% 3 19
K22 65 9 0 0.00% 17 26.15% 27.69% 28 43.08% 3.08% 65 100% 2 18
10 0 0.00% 19 29.23% 27.69% 24 36.92% 6.15% 65 100% 4 18
11 0 0.00% 24 36.92% 36.92% 16 24.62% 1.54% 65 100% 1 24
12 0 0.00% 26 40.00% 33.85% 14 21.54% 4.62% 65 100% 3 22
13 0 0.00% 10 15.38% 56.92% 15 23.08% 4.62% 65 100% 3 37
Tỉ lệ trung bình 0.17% 24.96% 41.71% 29.40% 3.76% 100%
5 9 11.54% 40 51.28% 26.92% 6 7.69% 2.56% 78 100% 2 21
6 16 20.51% 28 35.90% 28.21% 8 10.26% 5.13% 78 100% 4 22
7 9 11.54% 31 39.74% 32.05% 6 7.69% 8.97% 78 100% 7 25 K21 78 8 10 12.82% 38 48.72% 23.08% 5 6.41% 8.97% 78 100% 7 18
9 9 11.54% 36 46.15% 24.36% 9 11.54% 6.41% 78 100% 5 19
10 6 7.69% 28 35.90% 21.79% 23 29.49% 5.13% 78 100% 4 17
82
8 10.26% 42.31% 2 2.56% 2.56% 33 42.31% 33 78 100% 2 11
11 14.10% 20.51% 6 7.69% 3.85% 42 53.85% 16 78 100% 3 12
17.95% 41 52.56% 18 23.08% 3 2 2.56% 3.85% 14 78 100% 13
Tỉ lệ trung bình 11.40% 39.74% 26.35% 15.10% 7.41% 100%
44 1 0.94% 41.51% 47 44.34% 10 9.43% 3.77% 106 100% 4 5
36 1 0.94% 33.96% 44 41.51% 19 17.92% 5.66% 106 100% 6 6
30 1 0.94% 28.30% 51 48.11% 17 16.04% 6.60% 106 100% 7 7
62 0 0.00% 58.49% 20 18.87% 20 18.87% 3.77% 106 100% 4 8
55 0 0.00% 51.89% 36 33.96% 12 11.32% 2.83% 106 100% 3 K20 106 9
63 2 1.89% 59.43% 24 22.64% 15 14.15% 1.89% 106 100% 2 10
72 3 2.83% 67.92% 25 23.58% 6 5.66% 0.00% 106 100% 0 11
73 3 2.83% 68.87% 22 20.75% 8 7.55% 0.00% 106 100% 0 12
35.85% 48 45.28% 6.60% 106 100% 13 0 0.00% 12.26% 38 7 13
Tỉ lệ trung bình 1.15% 46.96% 32.18% 16.25% 3.46% 100%
2 1 1.96% 3.92% 35 68.63% 4 7.84% 17.65% 51 100% 9 5
2 1 1.96% 3.92% 9 17.65% 30 58.82% 17.65% 51 100% 9 6
2 1 1.96% 3.92% 16 31.37% 19 37.25% 25.49% 51 100% 13 7
4 5 9.80% 7.84% 13 25.49% 16 31.37% 25.49% 51 100% 13 8
2 1 1.96% 3.92% 16 31.37% 21 41.18% 21.57% 51 100% 11 K19 51 9
6 1 1.96% 11.76% 20 39.22% 17 33.33% 13.73% 51 100% 7 10
18 2 3.92% 35.29% 17 33.33% 12 23.53% 3.92% 51 100% 2 11
23 6 11.76% 45.10% 11 21.57% 7 13.73% 7.84% 51 100% 4 12
4 1 1.96% 7.84% 25 49.02% 14 27.45% 13.73% 51 100% 7 13
100% Tỉ lệ trung bình 4.14% 13.73% 35.29% 30.50% 16.34%
11 26 8.67% 5.67% 300 100% 17 3.67% 100 33.33% 146 48.67% 5
78 19 6.33% 76 25.33% 7.00% 300 100% 21 26.00% 106 35.33% 6
69 11 3.67% 67 22.33% 9.67% 300 100% 29 23.00% 124 41.33% 7
122 15 5.00% 40.67% 70 23.33% 66 22.00% 9.00% 300 100% 27 8
110 10 3.33% 36.67% 89 29.67% 70 23.33% 7.00% 300 100% 21 Tổng mẫu 9
116 9 3.00% 38.67% 79 26.33% 79 26.33% 5.67% 300 100% 17 10
147 13 4.33% 49.00% 99 33.00% 36 12.00% 1.67% 300 100% 5 11
164 20 6.67% 54.67% 71 23.67% 35 11.67% 3.33% 300 100% 10 12
30 3 1.00% 35 10.00% 114 38.00% 118 39.33% 11.67% 300 100% 13
Tỉ lệ trung bình 4.11% 34.67% 33.26% 21.22% 6.74% 100%
83
Bảng 3: Thống kê mô tả, tỉ lệ phần trăm mục đích học tập
5-Rất tán thành
Tổng
Số
Số
Tỉ lệ
Tỉ lệ
lượn
Tỉ lệ
lượng
g
1-Rất không tán 2-Không tán 3-Bình thường 4-Tán thành thành thành Số Câu Khóa Số Số lượng hỏi Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ lượn Tỉ lệ lượn lượng lượng g g
40.00%
1.54%
65
100%
1
49.23 0.00% 9.23% 32 26 6 0 14 %
55.38%
1.54%
65
100%
1
38.46 1.54% 3.08% 25 36 2 1 15 %
50.77%
1.54%
65
100%
1
43.08 2 K22 65 16 1.54% 3.08% 28 33 1 %
43.08%
1.54%
65
100%
1
35.38 0.00% 13 20.00% 23 28 0 17 %
44.62%
1.54%
65
100%
1
35.38 0.00% 12 18.46% 23 29 0 18 %
46.77%
1.54%
100%
40.31 Tỉ lệ trung bình 0.62% 10.77% %
57.69%
8.97%
78
100%
7
28.21 1.28% 3 3.85% 22 45 1 14 %
19.23%
10.26%
78
100%
8
44.87 2.56% 18 23.08% 35 15 2 15 %
19.23%
7.69%
78
100%
6
42.31 K21 78 16 2.56% 22 28.21% 33 15 2 %
5.13%
10.26%
78
100%
8
46.15 6.41% 25 32.05% 36 4 5 17 %
7.69%
8.97%
78
100%
7
38.46 2.56% 33 42.31% 30 6 2 18 %
21.79%
9.23%
100%
40.00 Tỉ lệ trung bình 3.08% 25.90% %
54.72%
2.83%
106
100%
3
31.13 0.94% 11 10.38% 33 58 1 14 %
21.70%
7.55%
106
100%
8
16.98%
6.60%
106
100%
7
53.77 0.00% 18 16.98% 57 23 0 15 % K20 106 61.32 0.00% 16 15.09% 65 18 0 16 %
9.43%
5.66%
106
100%
6
25.47 0.94% 62 58.49% 27 10 1 17 %
84
14.15%
7
6.60%
106
100%
23.58 18 0 0.00% 59 55.66% 25 15 %
23.40%
5.85%
100%
39.06 Tỉ lệ trung bình 0.38% 31.32% %
66.67%
7
13.73%
51
100%
15.69 1 1.96% 1.96% 8 34 1 14 %
47.06%
12
23.53%
51
100%
23.53 2 1.96% 3.92% 12 24 1 15 %
45.10%
11
21.57%
51
100%
25.49 3 K19 51 16 1.96% 5.88% 13 23 1 %
49.02%
14
27.45%
51
100%
17.65 2 1.96% 3.92% 9 25 1 17 %
49.02%
9
17.65%
51
100%
25.49 3 1.96% 5.88% 13 25 1 18 %
51.37%
20.78%
100%
21.57 Tỉ lệ trung bình 1.96% 4.31% %
54.33%
18
6.00%
300
100%
31.67 1.00% 21 7.00% 95 163 3 14 %
32.67%
29
9.67%
300
100%
43.00 1.33% 40 13.33% 129 98 4 15 %
29.67%
25
8.33%
300
100%
46.33 Tổng mẫu 16 1.33% 43 14.33% 139 89 4 %
22.33%
29
9.67%
300
100%
31.67 2.33% 102 34.00% 95 67 7 17 %
25.00%
24
8.00%
300
100%
30.33 1.00% 107 35.67% 91 75 3 18 %
32.80%
8.33%
100%
36.60 Tỉ lệ trung bình 1.40% 20.87% %
Bảng 4: Thống kê mô tả, tỉ lệ phần trăm kiên định học tập
1-Rất không tán 2-Không tán 3-Bình thường 4-Tán thành 5-Rất tán thành Tổng thành thành Số Câu Khóa Số lượng hỏi Số Số Số Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượn Tỉ lệ lượng lượng lượng lượng lượng g
23.08 K22 65 19 0 0.00% 25 38.46% 24 36.92% 15 1 1.54% 65 100% %
85
29.23 0.00% 9 13.85% 36 55.38% 19 1.54% 65 100% 1 0 20 %
24.62 0.00% 17 26.15% 31 47.69% 16 1.54% 65 100% 1 0 21 %
29.23 4.62% 14 21.54% 28 43.08% 19 1.54% 65 100% 1 3 22 %
32.31 0.00% 19 29.23% 25 38.46% 21 0.00% 65 100% 0 0 23 %
27.69 Tỉ lệ trung bình 0.92% 25.85% 44.31% 1.23% 100% %
32.05 1.28% 24 30.77% 24 30.77% 25 5.13% 78 100% 4 1 19 %
30.77 2.56% 14 17.95% 32 41.03% 24 7.69% 78 100% 6 2 20 %
K21 78 20.51 1.28% 22 28.21% 34 43.59% 16 6.41% 78 100% 5 1 21 %
10.26 7.69% 30 38.46% 34 43.59% 0.00% 78 100% 8 0 6 22 %
1.28% 31 39.74% 39 50.00% 0.00% 78 100% 7 8.97% 0 1 23
20.51 Tỉ lệ trung bình 2.82% 31.03% 41.79% 3.85% 100% %
18.87 0.00% 62 58.49% 20 18.87% 20 3.77% 106 100% 4 0 19 %
18.87 0.00% 33 31.13% 46 43.40% 20 6.60% 106 100% 7 0 20 %
K20 106 17.92 0.00% 57 53.77% 27 25.47% 19 2.83% 106 100% 3 0 21 %
4.72% 42 39.62% 55 51.89% 4 3.77% 0.00% 106 100% 0 5 22
11.32 0.00% 49 46.23% 44 41.51% 12 0.94% 106 100% 1 0 23 %
14.15 Tỉ lệ trung bình 0.94% 45.85% 36.23% 2.83% 100% %
27.45 19 1.96% 1.96% 31 60.78% 14 7.84% 51 100% 1 4 1 %
66.67 K19 51 20 1.96% 1.96% 8 15.69% 34 13.73% 51 100% 1 7 1 %
45.10 21 1.96% 1.96% 16 31.37% 23 10 19.61% 51 100% 1 1 %
86
37.25 22 9 17.65% 15.69% 13 25.49% 19 3.92% 51 100% 8 2 %
45.10 23 3 5.88% 9.80% 14 27.45% 23 11.76% 51 100% 5 6 %
44.31 Tỉ lệ trung bình 5.88% 6.27% 32.16% 11.37% 100% %
24.67 19 2 0.67% 112 37.33% 99 33.00% 74 13 4.33% 300 100% %
32.33 20 3 1.00% 57 19.00% 122 40.67% 97 21 7.00% 300 100% %
24.67 2 Tổng mẫu 21 0.67% 97 32.33% 108 36.00% 74 19 6.33% 300 100% %
16.67 22 23 7.67% 94 31.33% 130 43.33% 50 1.00% 300 100% 3 %
21.00 23 4 1.33% 104 34.67% 122 40.67% 63 2.33% 300 100% 7 %
23.87 Tỉ lệ trung bình 2.27% 30.93% 38.73% 4.20% 100% %
Bảng 5: Thống kê mô tả, tỉ lệ phần trăm cạnh tranh học tập
1-Rất không tán 2-Không tán 3-Bình thường 4-Tán thành 5-Rất tán thành Tổng thành thành Số Câu Khóa lượng hỏi Số Số Số Số Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng lượng lượng lượng lượng
38.46 21.54 24 1 1.54% 24 36.92% 25 1.54% 65 100% 14 1 % %
44.62 40.00 25 1 1.54% 8 12.31% 29 1.54% 65 100% 26 1 % % K22 65 27.69 35.38 26 0 0.00% 23 35.38% 18 1.54% 65 100% 23 1 % %
33.85 32.31 27 8 12.31% 14 21.54% 22 0.00% 65 100% 21 0 % %
36.15 32.31 Tỉ lệ trung bình 3.85% 26.54% 1.15% 100% % %
20.51 24 13 16.67% 37 47.44% 16 8.97% 6.41% 78 100% 7 5 % K21 78 10.26 26.92 25 14 17.95% 30 38.46% 21 6.41% 78 100% 8 5 % %
87
23.08 26 13 16.67% 35 44.87% 18 8.97% 6.41% 78 100% 5 7 %
21.79 27 22 28.21% 39 50.00% 17 0.00% 0.00% 78 100% 0 0 %
23.08 Tỉ lệ trung bình 19.87% 45.19% 7.05% 4.81% 100% %
25.47 15.09 0.00% 59 55.66% 27 3.77% 106 100% 24 0 4 16 % %
48.11 15.09 0.00% 32 30.19% 51 6.60% 106 100% 25 0 7 16 % % K20 106 37.74 19.81 0.00% 42 39.62% 40 2.83% 106 100% 26 0 3 21 % %
34.91 27 17 16.04% 49 46.23% 37 3 2.83% 0.00% 106 100% 0 %
36.56 13.21 Tỉ lệ trung bình 4.01% 42.92% 3.30% 100% % %
60.78 29.41 24 1 1.96% 3.92% 31 3.92% 51 100% 2 2 15 % %
31.37 58.82 25 1 1.96% 1.96% 16 5.88% 51 100% 1 3 30 % % K19 51 33.33 54.90 26 1 1.96% 3.92% 17 5.88% 51 100% 2 3 28 % %
17.65 41.18 7 27 11 21.57% 13.73% 9 5.88% 51 100% 3 21 % %
35.78 46.08 Tỉ lệ trung bình 6.86% 5.88% 5.39% 100% % %
33.00 17.33 24 15 5.00% 122 40.67% 99 12 4.00% 300 100% 52 % %
39.00 26.67 25 16 5.33% 71 23.67% 117 16 5.33% 300 100% 80 % % Tổng mẫu 31.00 26.33 26 14 4.67% 102 34.00% 93 12 4.00% 300 100% 79 % %
28.33 15.00 27 58 19.33% 109 36.33% 85 3 1.00% 300 100% 45 % %
32.83 21.33 Tỉ lệ trung bình 8.58% 33.67% 3.58% 100% % %
88
Bảng 6: Thống kê mô tả, tỉ lệ phần trăm phương pháp học tập
1-Không bao giờ 2-Hiếm khi 3-Thỉnh thoảng 4-Thường xuyên 5-Luôn luôn Tổng Số Câu Khóa Số Số Số Số Số Số lượng hỏi Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng lượng lượng lượng lượng
28 6.15% 4 24 36.92% 27 41.54% 10 15.38% 0 0.00% 65 100%
29 6.15% 4 14 21.54% 29 44.62% 18 27.69% 0 0.00% 65 100%
30 6.15% 4 20 30.77% 25 38.46% 16 24.62% 0 0.00% 65 100%
31 4.62% 3 8 12.31% 25 38.46% 29 44.62% 0 0.00% 65 100%
32 4.62% 3 3 4.62% 30 46.15% 29 44.62% 0 0.00% 65 100%
33 3.08% 2 1 1.54% 31 47.69% 31 47.69% 0 0.00% 65 100%
34 K22 65 1.54% 1 6 9.23% 22 33.85% 36 55.38% 0 0.00% 65 100%
35 1.54% 1 2 3.08% 39 60.00% 23 35.38% 0 0.00% 65 100%
36 1.54% 1 13 20.00% 33 50.77% 18 27.69% 0 0.00% 65 100%
37 4.62% 3 22 33.85% 26 40.00% 14 21.54% 0 0.00% 65 100%
38 4.62% 3 24 36.92% 24 36.92% 14 21.54% 0 0.00% 65 100%
39 6.15% 4 25 38.46% 24 36.92% 12 18.46% 0 0.00% 65 100%
40 7.69% 5 24 36.92% 24 36.92% 11 16.92% 1 1.54% 65 100%
Tỉ lệ trung bình 4.50% 22.01% 42.49% 30.89% 0.12% 100%
28 44.87% 35 28 35.90% 9 11.54% 6 7.69% 0 0.00% 78 100%
29 50.00% 39 24 30.77% 9 11.54% 6 7.69% 0 0.00% 78 100%
30 48.72% 38 24 30.77% 10 12.82% 6 7.69% 0 0.00% 78 100%
31 37.18% 29 18 23.08% 17 21.79% 10 12.82% 4 5.13% 78 100%
32 35.90% 28 18 23.08% 24 30.77% 6 7.69% 2 2.56% 78 100%
33 24.36% 19 17 21.79% 26 33.33% 13 16.67% 3 3.85% 78 100%
34 K21 78 28.21% 22 18 23.08% 15 19.23% 20 25.64% 3 3.85% 78 100%
35 28.21% 22 11 14.10% 33 42.31% 9 11.54% 3 3.85% 78 100%
36 24.36% 19 19 24.36% 27 34.62% 10 12.82% 3 3.85% 78 100%
37 35.90% 28 18 23.08% 23 29.49% 8 10.26% 1 1.28% 78 100%
38 29.49% 23 29 37.18% 15 19.23% 10 12.82% 1 1.28% 78 100%
39 39.74% 31 24 30.77% 14 17.95% 9 11.54% 0 0.00% 78 100%
40 46.15% 36 23 29.49% 12 15.38% 7 8.97% 0 0.00% 78 100%
36.39% Tỉ lệ trung bình 26.73% 23.08% 11.83% 1.97% 100%
28 0.94% 1 63 59.43% 36 33.96% 5 4.72% 1 0.94% 106 100%
29 3.77% 4 50 47.17% 38 35.85% 11 10.38% 3 2.83% 106 100%
30 2.83% 3 57 53.77% 29 27.36% 14 13.21% 3 2.83% 106 100% K20 106 31 0.94% 1 31 29.25% 57 53.77% 15 14.15% 2 1.89% 106 100%
32 0.94% 1 31 29.25% 56 52.83% 17 16.04% 1 0.94% 106 100%
33 0.94% 1 20 18.87% 55 51.89% 26 24.53% 4 3.77% 106 100%
89
18.87% 52 49.06% 28 26.42% 106 100% 20 0.00% 0 34 6 5.66%
32.08% 52 49.06% 14 13.21% 106 100% 34 0.94% 1 35 5 4.72%
43.40% 36 33.96% 18 16.98% 106 100% 46 0.94% 1 36 5 4.72%
50.00% 41 38.68% 11 10.38% 106 100% 53 0.00% 0 37 1 0.94%
55.66% 31 29.25% 14 13.21% 106 100% 59 0.94% 1 38 1 0.94%
52.83% 36 33.96% 8 7.55% 106 100% 56 4.72% 5 39 1 0.94%
50.00% 38 35.85% 11 10.38% 106 100% 53 0.94% 1 40 3 2.83%
Tỉ lệ trung bình 1.45% 41.58% 40.42% 13.93% 2.61% 100%
5.88% 41 80.39% 5 9.80% 51 100% 3 3.92% 2 28 0 0.00%
13.73% 19 37.25% 21 41.18% 51 100% 7 1.96% 1 29 3 5.88%
15.69% 20 39.22% 16 31.37% 51 100% 8 3.92% 2 30 5 9.80%
13.73 9.80% 18 35.29% 20 39.22% 51 100% 5 1.96% 1 31 7 %
15.69% 14 27.45% 23 45.10% 9.80% 51 100% 8 1.96% 1 32 5
13.73 3.92% 19 37.25% 22 43.14% 51 100% 2 1.96% 1 33 7 %
11.76 1.96% 7.84% 21 41.18% 19 37.25% 51 100% 4 1 34 6 K19 51 %
13.73 1.96% 15.69% 16 31.37% 19 37.25% 51 100% 8 1 35 7 %
15.69 9.80% 17 33.33% 18 35.29% 51 100% 5 5.88% 3 36 8 %
13 25.49% 15 29.41% 17 33.33% 51 100% 1.96% 1 37 5 9.80%
11 21.57% 21 41.18% 13 25.49% 51 100% 1.96% 1 38 5 9.80%
10 19.61% 12 23.53% 22 43.14% 51 100% 3.92% 2 39 5 9.80%
11.76 5.88% 12 23.53% 21 41.18% 9 17.65% 51 100% 3 40 6 %
10.41 Tỉ lệ trung bình 3.02% 14.48% 38.31% 33.79% 100% %
14.00% 118 39.33% 113 37.67% 26 8.67% 1 300 100% 42 28 0.33%
16.00% 95 31.67% 95 31.67% 56 18.67% 6 300 100% 48 29 2.00%
15.67% 109 36.33% 84 28.00% 52 17.33% 8 300 100% 47 30 2.67%
11.33% 62 20.67% 117 39.00% 74 24.67% 13 300 100% 34 31 4.33%
11.00% 60 20.00% 124 41.33% 75 25.00% 8 300 100% Tổng mẫu 33 32 2.67%
7.67% 40 13.33% 131 43.67% 92 30.67% 14 300 100% 23 33 4.67%
8.00% 48 15 16.00% 110 36.67% 103 34.33% 300 100% 24 34 5.00%
8.33% 55 18.33% 140 46.67% 65 21.67% 15 300 100% 25 35 5.00%
8.00% 83 27.67% 113 37.67% 64 21.33% 16 300 100% 24 36 5.33%
90
37 32 10.67% 106 35.33% 105 35.00% 50 16.67% 7 2.33% 300 100%
38 28 9.33% 123 41.00% 91 30.33% 51 17.00% 7 2.33% 300 100%
39 42 14.00% 115 38.33% 86 28.67% 51 17.00% 6 2.00% 300 100%
40 45 15.00% 112 37.33% 95 31.67% 38 12.67% 10 3.33% 300 100%
Tỉ lệ trung bình 11.46% 28.87% 36.00% 20.44% 3.23% 100%
Bảng 7: Thống kê mô tả, tỉ lệ phần trăm phương pháp giảng dạy giảng viên
1- Rất không 2- Không tán 3- Bình thường 4- Tán thành 5- Rất tán thành Tổng tán thành thành Số Câu Khóa Số Số lượng hỏi Số Số Số Số lượn Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượn Tỉ lệ lượng lượng lượng lượng g g
41 5 7.69% 30 46.15% 20 30.77% 8 12.31% 2 3.08% 100% 65
42 0 0.00% 4 6.15% 18 27.69% 40 61.54% 3 4.62% 100% 65
43 1 1.54% 10 15.38% 14 21.54% 37 56.92% 3 4.62% 100% 65
44 2 3.08% 38 58.46% 15 23.08% 10 15.38% 0 0.00% 100% 65
45 2 3.08% 3 4.62% 25 38.46% 30 46.15% 5 7.69% 100% 65
46 0 K22 65 0.00% 1 1.54% 28 43.08% 30 46.15% 6 9.23% 100% 65
47 0 0.00% 0 0.00% 15 23.08% 46 70.77% 4 6.15% 100% 65
48 0 0.00% 0 0.00% 5 7.69% 50 76.92% 10 15.38% 100% 65
49 2 3.08% 10 15.38% 36 55.38% 15 23.08% 2 3.08% 100% 65
50 4 6.15% 12 18.46% 25 38.46% 21 32.31% 3 4.62% 100% 65
51 6 9.23% 8 12.31% 31 47.69% 19 29.23% 1 1.54% 100% 65
Tỉ lệ trung bình 3.08% 16.22% 32.45% 42.80% 5.45% 100%
41 6 7.69% 41 52.56% 16 20.51% 13 16.67% 2 2.56% 100% 78
42 2 2.56% 13 16.67% 15 19.23% 37 47.44% 11 14.10% 100% 78
43 0 0.00% 2 2.56% 16 20.51% 46 58.97% 14 17.95% 100% 78
44 5 6.41% 39 50.00% 28 35.90% 3 3.85% 3 3.85% 100% 78
45 0 0.00% 10 12.82% 26 33.33% 33 42.31% 9 11.54% 100% 78
46 1 K21 78 1.28% 3 3.85% 37 47.44% 29 37.18% 8 10.26% 100% 78
47 0 0.00% 1 1.28% 10 12.82% 51 65.38% 16 20.51% 100% 78
48 0 0.00% 2 2.56% 29 37.18% 35 44.87% 12 15.38% 100% 78
49 6 7.69% 4 5.13% 42 53.85% 21 26.92% 5 6.41% 100% 78
50 3 3.85% 21 26.92% 36 46.15% 12 15.38% 6 7.69% 100% 78
51 4 5.13% 12 15.38% 44 56.41% 11 14.10% 7 8.97% 100% 78
91
Tỉ lệ trung bình 3.15% 17.25% 34.85% 33.92% 10.84% 100%
6 5.66% 34 41 33.02% 23 21.70% 32.08% 35 7.55% 106 100% 8
1 0.94% 3 42 30.19% 49 46.23% 2.83% 32 19.81% 106 100% 21
2 1.89% 11 43 45.28% 31 29.25% 10.38% 48 13.21% 106 100% 14
4 3.77% 31 44 37.74% 24 22.64% 29.25% 40 6.60% 106 100% 7
2 1.89% 1 45 34.91% 51 48.11% 0.94% 37 14.15% 106 100% 15
K20 106 0 0.00% 0 46 44.34% 56 52.83% 0.00% 47 2.83% 106 100% 3
0 0.00% 0 47 36.79% 58 54.72% 0.00% 39 8.49% 106 100% 9
1 0.94% 4 48 35.85% 56 52.83% 3.77% 38 6.60% 106 100% 7
15 14.15% 29 49 22.64% 34 32.08% 27.36% 24 3.77% 106 100% 4
33.96% 12 11.32% 106 100% 5 4.72% 10 50 40.57% 36 9.43% 43
40.57% 4.72% 106 100% 2 1.89% 4 51 49.06% 43 3.77% 52 5
Tỉ lệ trung bình 3.26% 10.89% 37.31% 39.54% 9.01% 100%
7.84% 27 52.94% 4 41 29.41% 3 5.88% 15 3.92% 51 100% 2
0 0.00% 3 42 23.53% 32 62.75% 5.88% 12 7.84% 51 100% 4
1 1.96% 2 43 19.61% 33 64.71% 3.92% 10 9.80% 51 100% 5
1 1.96% 6 44 68.63% 9 17.65% 11.76% 35 0.00% 51 100% 0
0 0.00% 3 45 19.61% 33 64.71% 5.88% 10 9.80% 51 100% 5
K19 51 0 0.00% 4 46 37.25% 22 43.14% 7.84% 19 11.76% 51 100% 6
0 0.00% 0 47 19.61% 39 76.47% 0.00% 10 3.92% 51 100% 2
2 3.92% 3 48 56.86% 17 33.33% 5.88% 29 0.00% 51 100% 0
0 0.00% 4 49 27.45% 30 58.82% 7.84% 14 5.88% 51 100% 3
1 1.96% 0 50 47.06% 21 41.18% 0.00% 24 9.80% 51 100% 5
2 3.92% 5 51 49.02% 18 35.29% 9.80% 25 1.96% 51 100% 1
100% Tỉ lệ trung bình 1.96% 10.16% 36.19% 45.81% 5.88%
41 86 14 21 7.00% 132 44.00% 28.67% 47 15.67% 4.67% 300 100%
3 1.00% 23 42 7.67% 77 39 25.67% 158 52.67% 13.00% 300 100%
4 1.33% 25 43 8.33% 88 36 29.33% 147 49.00% 12.00% 300 100%
44 10 12 4.00% 114 38.00% 118 39.33% 46 15.33% 3.33% 300 100%
4 45 34 1.33% 17 5.67% 98 32.67% 147 49.00% 11.33% 300 100%
1 0.33% 8 46 23 Tổng mẫu 2.67% 131 43.67% 137 45.67% 7.67% 300 100%
0 0.00% 1 47 31 0.33% 74 24.67% 194 64.67% 10.33% 300 100%
3 1.00% 9 48 29 3.00% 101 33.67% 158 52.67% 9.67% 300 100%
23 7.67% 47 49 14 15.67% 116 38.67% 100 33.33% 4.67% 300 100%
13 4.33% 43 50 26 14.33% 128 42.67% 90 30.00% 8.67% 300 100%
14 4.67% 29 51 14 9.67% 152 50.67% 91 30.33% 4.67% 300 100%
Tỉ lệ trung bình 2.97% 13.58% 35.42% 39.85% 8.18% 100%
92
Bảng 8: Thống kê mô tả, tỉ lệ phần trăm điều kiện cơ sở vật chất nhà trường
Số
lượ
ng
Đáp ứng dưới Đáp ứng 20 - Đáp ứng 60 - Đáp ứng trên Đáp ứng 40 - 60% Tổng 20% 40% 80% 80% Số Câu Khóa lượng hỏi Số Số Số Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng lượng lượng lượng
18.46 0.00% 19 29.23% 10 15.38% 12 24 36.92% 65 100% 0 52 %
0.00% 17 26.15% 37 56.92% 7.69% 65 100% 6 5 9.23% 0 53
10.77 7 0.00% 4 6.15% 49 75.38% 7.69% 65 100% 5 0 54 K22 65 %
38.46 0.00% 10 15.38% 23 35.38% 25 7 10.77% 65 100% 0 55 %
33.85 7.69% 21 32.31% 17 26.15% 22 0 0.00% 65 100% 5 56 %
22.15 Tỉ lệ trung bình 1.54% 21.85% 41.85% 12.62% 100% %
11.54% 17 21.79% 7 8.97% 45 57.69% 78 100% 0.00% 9 0 52
33.33 8.97% 21 26.92% 26 24 30.77% 78 100% 0.00% 7 0 53 %
14.10 0.00% 6.41% 18 23.08% 11 44 56.41% 78 100% 5 0 54 K21 78 %
15.38 0.00% 3.85% 20 25.64% 12 43 55.13% 78 100% 3 0 55 %
25.64 56 12 15.38% 24 30.77% 18 23.08% 20 4 5.13% 78 100% %
19.49 Tỉ lệ trung bình 3.08% 12.31% 24.10% 41.03% 100% %
17.92 1.89% 55 51.89% 26 24.53% 19 4 3.77% 106 100% 2 52 %
16.04 0.00% 70 66.04% 15 14.15% 17 4 3.77% 106 100% 0 53 %
K20 106 14.15 0.00% 50 47.17% 33 31.13% 15 8 7.55% 106 100% 0 54 %
15.09 9 0.00% 51 48.11% 30 28.30% 16 8.49% 106 100% 0 55 %
0 13 12.26% 73 68.87% 11 10.38% 9 8.49% 0.00% 106 100% 56
93
14.34 Tỉ lệ trung bình 2.83% 56.42% 21.70% 4.72% 100% %
27.45 1 1.96% 3.92% 32 62.75% 14 2 3.92% 51 100% 2 52 %
39.22 0 0.00% 5.88% 26 50.98% 20 2 3.92% 51 100% 3 53 %
37.25 0 7 K19 51 54 0.00% 13.73% 23 45.10% 19 2 3.92% 51 100% %
29.41 0 0.00% 11 21.57% 19 37.25% 15 6 11.76% 51 100% 55 %
31.37 2 3.92% 12 23.53% 18 35.29% 16 3 5.88% 51 100% 56 %
32.94 Tỉ lệ trung bình 1.18% 13.73% 46.27% 5.88% 100% %
17.33 3 1.00% 85 28.33% 85 28.33% 52 75 25.00% 300 100% 52 %
23.00 0 0.00% 97 32.33% 99 33.00% 69 35 11.67% 300 100% 53 %
17.33 0 Tổng mẫu 54 0.00% 66 22.00% 123 41.00% 52 59 19.67% 300 100% %
22.67 0 55 0.00% 75 25.00% 92 30.67% 68 65 21.67% 300 100% %
22.33 56 32 10.67% 130 43.33% 64 21.33% 67 7 2.33% 300 100% %
20.53 Tỉ lệ trung bình 2.33% 30.20% 30.87% 16.07% 100% %
Bảng 9: Thống kê mô tả, tỉ lệ phần trăm yếu tố gia đình
CÓ KHÔNG Tổng Khóa Số lượng Câu hỏi Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
57 34 52.31% 31 47.69% 65 100%
58 31 47.69% 34 52.31% 65 100%
59 24 36.92% 41 63.08% 65 100% K22 65 60 46 70.77% 19 29.23% 65 100%
61 53 81.54% 12 18.46% 65 100%
62 50 76.92% 15 23.08% 65 100%
94
63 50 76.92% 15 23.08% 65 100%
64 45 69.23% 20 30.77% 65 100%
Tỉ lệ trung bình 64.04% 35.96% 100%
57 19 24.36% 59 75.64% 78 100%
58 14 17.95% 64 82.05% 78 100%
59 31 39.74% 47 60.26% 78 100%
60 45 57.69% 33 42.31% 78 100% K21 78 61 59 75.64% 19 24.36% 78 100%
62 58 74.36% 20 25.64% 78 100%
63 65 83.33% 13 16.67% 78 100%
64 59 75.64% 19 24.36% 78 100%
Tỉ lệ trung bình 56.09% 43.91% 100%
57 27 25.47% 79 74.53% 106 100%
58 30 28.30% 76 71.70% 106 100%
59 12 11.32% 94 88.68% 106 100%
60 91 85.85% 15 14.15% 106 100% K20 106 61 101 95.28% 5 4.72% 106 100%
62 104 98.11% 2 1.89% 106 100%
63 102 96.23% 4 3.77% 106 100%
64 101 95.28% 5 4.72% 106 100%
Tỉ lệ trung bình 66.98% 33.02% 100%
57 29 56.86% 22 43.14% 51 100%
58 26 50.98% 25 49.02% 51 100%
59 31 60.78% 20 39.22% 51 100%
60 48 94.12% 3 5.88% 51 100% K19 51 61 47 92.16% 4 7.84% 51 100%
62 44 86.27% 7 13.73% 51 100%
63 44 86.27% 7 13.73% 51 100%
64 46 90.20% 5 9.80% 51 100%
100% Tỉ lệ trung bình 77.21% 22.79%
57 109 36.33% 191 63.67% 300 100%
58 101 33.67% 199 66.33% 300 100%
59 98 32.67% 202 67.33% 300 100%
60 230 76.67% 70 23.33% 300 100% Tổng mẫu 61 260 86.67% 40 13.33% 300 100%
62 256 85.33% 44 14.67% 300 100%
63 261 87.00% 39 13.00% 300 100%
64 251 83.67% 49 16.33% 300 100%
95
Tỉ lệ trung bình 65.25% 34.75% 100%
Bảng 10. Thống kê tỉ lệ phần trăm học lực lớp 12
Học lực lớp 12 Tổng Số Khóa lượng Giỏi Tỉ lệ Khá Tỉ lệ Trung bình Tỉ lệ Yếu Tỉ lệ Tổng Tỉ lệ
4.62% 57 87.69% 5 7.69% 0 0.00% 65 100% K22 65 3
11.54% 60 76.92% 9 11.54% 0 0.00% 78 100% K21 78 9
10.38% 89 83.96% 6 5.66% 0 0.00% 106 100% K20 106 11
25.49% 36 70.59% 2 3.92% 0 0.00% 51 100% K19 51 13
Bảng 11: Thống kê tỉ lệ phần trăm sinh viên đi làm thêm
Đi làm thêm Tổng Khóa Số lượng Có Tỉ lệ Không Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
65 44 67.69% 21 32.31% 65 100% K22
78 39 50.00% 39 50.00% 78 100% K21
106 65 61.32% 41 38.68% 106 100% K20
51 30 58.82% 21 41.18% 51 100% K19