Các phương pháp kim toán
đối chiếu trc tiếp
kim toán ngoài chng t
kim toán thc nghim
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN CHỨNG TỪ ĐỐI CHIẾU TRỰC TIẾP
Khái nim: Đi chiếu trực tiếp là so sánh (v mặt lượng) trị số của cùng một chỉ số
hay cùng một chỉ tiêu trên các chứng từ kiểm toán.
sở : Một chỉ tiêu hay một nội dung được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau, được thể hiện ở nhiều tài liệu khác nhau, bảo quản ở nhiều nơi khác nhau.
Nội dung:
Đối chiếu một chỉ tiêu nào đó của kỳ này với chỉ tiêu đó nhưng ở kỳ trước (đối
chiếu ngang) để đánh giá, nghiên cứu mức độ biến động hoặc so sánh giữa các bộ
phận tổng thể (đối chi ếu dọc)để xem xét cấu, phân bố từng quần thể.
Đối chiếu giữa số dự toán, định mức, kế hoạch với số thực tế để đánh
giá mức độ phấn đấu thực hiện các mục tiêu thhiện trên các chỉ tiêu tương ứng.
Đối chiếu trị số của cùng một chỉ tiêu trong cùng một thời kỳ nhưng trên các chứng
từ khác nhau: Ví dụ như đối chiếu trị số của các chỉ tiêu trên bng cân đối hay trên
các báo cáo với trị số của chính các chỉ tiêu đó nhưng trên các sổ kế toán chi tiết và
sổ kế toán tổng hợp…, hay các chỉ tiêu chứng từ kế toán với chỉ tiêu đó trên các s
kế toán chi tiết…
Đối chiếu các con số của cùng một chứng từ nhưng được bảo quản, lưu trữ ở các
địa điểm khác nhau. Loi đối chiếu này được thực hiện phổ biến trong kiểm toán
các giao dịch với ngân hàng, các khon thu về bán hàng, các khon chi về mua
hàng.
Ví dụ: Đối chiếu giữa hoá đơn GTGT mà đơn vị được kiểm toán giữ với hđơn
GTGT ti cơ quan thuế giữ hoá đơn GTGT của khách hàng giữ.
Đối chiếu trị số của các chỉ tiêu vi trị số của các yếu tố cấu thành chỉ tiêu đó.
Ví dụ: Đối chiếu các yếu tố slượng, đơn giá với thành tin trong các chứng từ
gốc. Đối chiếu các khoản mục cấu thành các loại tài sản hoặc nguồn vốn trong
bảng cân đối tài sản …
Đối chiếu trị số của các chỉ tiêu của đơn vị được kiểm tn với trị số của các chỉ
tiêu tương ứng bình qn trong nghành.
Ưu điểm: Dễ làm nên là phương pháp được sử dụng rộng rãi
Nhược điểm : Chỉ sử dụng được trong trường hợp: các chỉ tiêu được hạch toán
theo cùng một chuẩn mực, cụ thể là cùng nội dung, cùng phương pháp tính, cùng
đơn vị, cùng lãnh thổ, cùng quy mô … và trong khong thời gian có điều kiện
tương tự nhau.
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN NGOÀI CHỨNG T
Đây là phương pháp ki m toán mà kim toán viên chỉ có cơ sdữ liu:
kim tn viên phải sử dụng các phương pháp để tìm kiếm nguồn bằng chứng kiểm
toán trên cơ sở phương pháp luận và phương pháp kỹ thuật. Các phương pháp
kim tn ngoài chng từ bao gồm: Kiểm kê, thc nghiệm và điều tra.
Kim kê
Khái nim : Là phương pháp kiểm tra, kiểm kê lại chỗ các loại tài sn. Đây là
phương pháp kểi m tra đơn giản phù hợp với chức năng của kiểm toán. Do vậy ,
trong nhận thức phải luôn gắn ch ặt kiểm kê vào quy trình chung của kiểm toán đặc
biệt là ngoại kiểm.
sở hình thành: Dựa vào phương pháp luận mối quan hệ giữa các s
vật hiện tượng.
Phương pháp kĩ thuật: Áp dụng là cân, đo, đong, đếm (phương pháp đo
lường).
Đặc điểm đối tượng: Phương pháp này áp d ụng đối với tài sn vật chất.
Trình t: Trong mọi trường hợp kiểm kê cn thực hiện theo quy trình
chung vi ba bước bản: Chuẩn bị, thực hành và kết thúc kiểm kê.
Bước 1: Chuẩn bị kiểm kê: Là khâu đầu tiên và có ảnh hưởng quan trọng tới kết
quả của quá trình kiểm kê, căn cứ vào quá trình kiểm kê,n cứ vào mục tiêu, quy
mô, thi hạn kiểm kê để chuẩn bị các điều kiện về nhân lực và vật lực cho quá
trình kiểm kê.
Bước 2: Thực hành kiểm kê: Phi dược tiến hành theo trình txác định và phi lập
bảng kê cho tng loại, trong đó các bảng kê strở thành chứng từ kiểm toán.
Bước 3: Kết thúc kiểm kê: Phải lập biên bn kiểm kê trong đó ghi rõ mục tiêu, nội
dung và trình tự tiến hành, u rõ chênh lệch đã được phát hiện và kiến nghị cách
xlý chênh lệch. Biên bn kiểm kê cn được đính kèm phiếu kiểm kê (mã cân) và
bảng kê cnh lệch về kết quả kiểm kê
Điều kiện để áp dụng phương pháp kiểm kê: Phương pháp này áp dụng đối với
những tài sản có hình thái vật chất cụ thể.