Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán
TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212 59
BÀI 4
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
Chương 4, Chương 6, Chương 7 trong cuốn giáo trình “Lý thuyết kiểm toán” Chủ
biên: GS.TS Nguyễn Quang Quynh và PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa.
Sinh viên làm việc theo nhóm trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Trong bài 4 “Đối tượng phương pháp trong kiểm toán” tập trung làm các khái niệm
cơ bản về đối tượng, khách thể kiểm toán và phương pháp kiểm toán. Cụ thể bài học gồm 3
nội dung chính:
Phn th nht, trình bày v đi tưng kim toán, khách th kim toán diễn giải chi
tiết đối tượng chung của kiểm toán cũng như các đối tượng cụ thể của kiểm toán.
Phần thứ hai, sẽ trình bày những căn cứ để kiểm toán xây dựng các phân hệ phương
pháp chung cho kiểm toán. Bên cạnh đó, phần này còn đề cập đến hệ thống phương
pháp trong kiểm toán gồm: Phương pháp kiểm toán chứng từ (như Kiểm toán cân đối,
Đối chiếu trực tiếp, Đối chiếu logic) Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ (Kiểm
kê, Thực nghiệm, Điều tra).
Phần thứ ba làm các khái niệm bản trong chọn mẫu kiểm toán tìm hiểu các
phương pháp chọn mẫu được ứng dụng cho thử nghiệm kiểm soát thử nghiệm c
ơ
bản. Trong đó trình bày cách thức tiến hành chọn mẫu dựa trên đặc điểm của đối
tượng theo các phương pháp chọn mẫu khác nhau.
Mục tiêu
Phân biệt được đối tượng của kiểm toán và khách thể kiểm toán.
Phân tích được các đối tượng của kiểm toán.
Trình bày được khái niệm về các phương pháp kiểm toán.
Áp dụng được các phương pháp kiểm toán vào phần bài tập vận dụng.
Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán
60 TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212
Tình huống dẫn nhập
Tình huống thứ nhất: Kiểm toán tại Tập đoàn Viễn thông Việt Nam (VNPT)
Kiểm toán Nhà nước đã tiến hành kiểm toán Tập đoàn Viễn thông Việt Nam (VNPT) từ ngày 4/4
6/6/2013. Theo thông báo của Kiểm toán Nhà nước, báo cáo tài chính năm 2012 của VNPT,
ngoại trừ phạm vi giới hạn kiểm toán, sau khi điều chỉnh số liệu theo kết quả kiểm toán
phản ánh trung thực về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh thu nộp ngân sách
Nhà nước. Năm 2012, VNPT bản thực hiện quản tài chính hạch toán kế toán theo luật
pháp, các chính sách, chế độ tài chính – kế toán của Nhà nước. Kiểm toán Nhà nước cũng đã chỉ
ra những tồn tại giúp VNPT chấn chỉnh, hoàn thiện chế quản trên các lĩnh vực quản
tiền; các khoản phải thu, phải trả; thu nhập, chi phí, kết quả sản xuất kinh doanh; tăng cường
soát vật thiết bị đầu xây dựng bản, tránh tồn đọng vốn nhằm đảm bảo việc công khai
minh bạch của các doanh nghiệp nhà nước về tài chính trong giai đoạn mới.
Tình huống thứ hai: Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
Kiểm toán viên Nam đã thực hiện kiểm toán cho Công ty TNHH Trang trí Nội thất Mai Lê trong
2 m liên tiếp năm nay tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán cho công ty này. Khi kiểm
toán về khoản mục hàng tồn kho, Kiểm toán viên Nam tiến hành một số công việc sau:
Cộng lại số cuối kỳ của các tài khoản hàng tồn kho đối chiếu với số trên sổ chi tiết
hàng tồn kho.
So sánh số dư hàng tồn kho (kể cả sdự phòng) cấu hàng tồn kho năm nay so với
năm trước, giải thích những biến động bất thường.
So sánh tỷ trọng hàng tồn kho với tổng tài sản ngắn hạn năm nay so với năm trước, đánh giá
tính hợp lý của những biến động.
So sánh thời gian quay vòng của hàng tồn kho với năm trước kế hoạch, xác định nguyên
nhân biến động và nhu cầu lập dự phòng.
Đối chiếu số liệu giữa báo cáo nhập, xuất, tồn kho với số liệu Sổ Cái và Bảng cân đối phát sinh.
Đối chiếu chọn mẫu số lượng thực tế từ Bảng tổng hợp kết quả kiểm với báo cáo nhập,
xuất, tồn kho và ngược lại.
Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng giá trị lớn với các chng t mua đ đm bảo
các số dư hàng đang đi đường tại ngày khóa sổ đã được ghi chép chính xác, đúng kỳ.
Tiến hành chứng kiến kiểm kê của công ty.
Qua quá trình tiến hành kiểm toán, Kiểm toán viên Nam thấy khoản mục hàng tồn kho của
Công ty được ghi chép đầy đủ, đúng đắn, việc kiểm được tiến hành rt tt và Kim toán
viên Nam không phát hiện sai sót nào về hàng tồn kho.
Tình huống thứ nhất:
1. Đối tượng của cuộc kiểm toán này là gì?
2. Khách thể kiểm toán là đơn vị nào?
Tình huống thứ hai:
1. Kiểm toán viên Nam đã sử dụng phương pháp kiểm toán nào được áp dụng
trong cuộc kiểm toán?
2. Điều kiện để á
p
dụn
g
các
p
hươn
g
p
p
đó như thế nào?
Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán
TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212 61
4.1. Đối tượng của kiểm toán
4.1.1. Khái quát chung về đối tượng và khách thể kiểm toán
Đối tượng của kiểm toán tất cả các vấn đề cần được kiểm toán trước hết chủ yếu
là thực trạng hoạt động tài chính trong các đơn vị.
Đối tượng của kiểm toán trước hết là các tài liệu kế toán vì đây là đối tượng quan tâm
trực tiếp của cả các nhà quản những người quan tâm khác. Các tài liệu kế toán
thường bao gồm bảng cân đối kế toán, bảng kết quả kinh doanh, các sổ sách, chứng từ
kế toán... Nhưng với mọi người quan tâm, các con số tài liệu kế toán không còn ý
nghĩa nếu như không gắn liền với thực trạng tài chính của đơn vkiểm toán. điều
này do tính phức tạp của quan hệ tài chính giới hạn về trình độ, phương tiện xử
thông tin nên kế toán không thể thu thập được tất cả các thông tin tài chính. Chính
vậy, kiểm toán không chỉ giới hạn đối tượng tài liệu kế toán còn bao gồm cả
thc trng ca hot đng tài chính đã được phản ánh trong tài liệu kế toán hay
chưa được phản ánh trong tài liệu kế toán. Hơn nữa để phù hợp với sự phát triển của
kế toán nhu cầu của quản lý, kiểm toán còn quan tâm tới các lĩnh vực khác của
quản như hiệu quả sử dụng nguồn lực, hiệu năng của các chương trình, mục
tiêu, dự án cụ thể...
Như trong phần bài 1 đã giới thiệu các quan điểm
về kiểm toán trong đó nhấn mạnh kiểm toán bao
gồm 5 yếu tố bản là chức năng, đối tượng, khách
thể kiểm toán, chủ thể kiểm toán, sở tiến hành.
Trong đó cần phải phân biệt đối tượng kiểm toán
với khách thể kiểm toán, theo đó khách thể kiểm
toán có thể hiểu như sau:
Khách thể kiểm toán các đơn vị cụ thể đối tượng kiểm toán của kim toán
được thực hiện trong đơn vị đó.
Có 2 loại khách thể kiểm toán gồm:
Khách thể kiểm toán bắt buộc những đơn vị, tổ chức, quan được các văn bản
pháp quy của Nhà nước quy định phải được kiểm toán hằng năm bởi chủ thể
kiểm toán.
Khách thể tự nguyện: Các đơn vị không bắt buộc phải kiểm toán mà do bản thân
đơn vị có nhu cầu và tự nguyện mời kiểm toán.
Trong mối quan hệ với chủ thể kiểm toán thể phân chia các khách thể kiểm toán
như sau:
Khách thể của kiểm toán Nhà nước: Thường các đơn vị, nhân, sử dụng
ngân sách Nhà nước như: Các dự án, công trình do Ngân sách Nhà nước đầu tư,
các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị nghiệp công cộng, các cơ quan kinh tế, các
đoàn thể xã hội, các cá nhân có nguồn từ Ngân sách Nhà nước...
Khách thể của kiểm toán độc lập: Bao gồm các doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài, các công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác các
chương trình dự án có nguồn kinh phí từ bên ngoài ngân sách Nhà nước...
Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán
62 TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212
Khách thể của kiểm toán nội bộ: Bao gồm các bộ phận cấu thành trong đơn vị, các
nghiệp vụ, các chương trình, dự án cụ thể trong đơn vị, các cá nhân trong đơn vị.
Tóm lại, khách thể của kiểm toán thể đơn vị kế toán như các nghiệp, các đơn
vị sự nghiệp hay nhân hoặc một công trình, dự án cụ thể hoặc một bộ phận của
một đơn vị nào đó...
Khi một khách thể kiểm toán quan hệ với một
chủ thể kiểm toán nhằm thực hiện một nhiệm vụ
xác định được gọi một cuộc kiểm toán. Trong
một cuộc kiểm toán thường bao gồm 5 yếu tố xác
định sau:
Đối tượng kiểm toán cụ thể.
Chủ thể kiểm toán xác định.
Khách thể kiểm toán tương ứng.
Thời hạn kiểm toán cụ thể.
Cơ sở tiến hành kiểm toán.
4.1.2. Các yếu tố cấu thành đối tượng kiểm toán
4.1.2.1. Thực trạng hoạt động tài chính – đối tượng chung của kiểm toán
Khái niệm
Hoạt động tài chính dùng tiền để giải quyết các mối quan hệ kinh tế trong đầu
tư, trong kinh doanh, trong phân phối thanh toán nhằm đạt tới lợi ích kinh tế
xác định.
Ở đây, các mối quan hệ tài chính là nội dung bên trong của hoạt động tài chính và tiền
chỉ là hình thức biểu hiện, là phương tiện để giải quyết các mối quan hệ kinh tế đó.
Nguyên tắc thực hiện
Để thực hiện tốt vấn đề này theo mục tiêu đã xác định, hoạt động tài chính phải
tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:
o Hoạt động tài chính phải có kế hoạch, mục tiêu, phương hướng cụ thể.
Trong quan hệ kinh tế liên quan tới nhiều khách thể khác nhau từng giai
đoạn cụ thể của hoạt động này đều những hiệu quả khác nhau vkinh tế
hội, do đó, trong hoạt động tài chính phải định hướng cho từng thời kỳ cụ thể,
ở từng công việc cụ thể, đồng thời cần xác định và lựa chọn phương án tốt nhất.
o Hoạt động tài chính phải đảm bảo đạt một lợi ích và tiết kiệm.
Lợi ích mục tiêu của hoạt động tài chính do đó trong các quan hệ kinh tế
phải các kết quả cụ thể đem lại như lợi nhuận trong kinh doanh hay kết quả
thực hiện mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, việc tiết kiệm cần thực hiện để thu được
lợi ích nhiều hơn.
o Hoạt động tài chính phải đảm bảo tuân thủ pháp luật và thể lệ tài chính.
Giải quyết các mối quan hệ kinh tế liên quan đến nhiều khách thể đã được
xác định trong pháp luật được cụ thể hóa trong các chế độ i chính cụ thể.
Để giải quyết tốt mối quan hệ này nhất thiết hoạt động tài chính phải tuân thủ
các chuẩn mực đã được xác định trong hệ thống pháp lý tại từng thời điểm cụ thể.
Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán
TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212 63
Đặc điểm của hoạt động tài chính
Thực trạng của hoạt động tài chính được phản ánh ở 2 phần rõ rệt:
o Một phần được phản ánh trong tài liệu kế toán như: chứng từ gốc, sổ cái, sổ
quỹ, sổ chi tiết, bảng tổng hợp...
o Một phần khác chưa được phản ánh trong tài liệu kế toán.
Do đó trong hệ thống phương pháp kiểm toán hình thành 2 phân hệ phương pháp
kiểm toán để thích ứng với đối tượng của mình. Đó là phương pháp kiểm toán
chứng từ (kiểm toán cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic) nhằm kiểm toán
phần thực trạng đã được phản ánh trên tài liệu kế toán. Còn phần chưa được thể
hiện trên các tài liệu kế toán thì kiểm toán phải tạo lập các bằng chứng kiểm toán
bằng phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ (kiểm kê, thực nghiệm và điều tra).
4.1.2.2. Tài liệu kế toán – đối tượng cụ thể của kiểm toán
Khái niệm
o Tài liệu kế toán hệ thống các chứng từ,
sổ sách, các bảng biểu báo cáo tài chính
kế toán.
o Theo Luật kế toán: Tài liệu kế toán chứng
từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế
toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo
kiểm tra kế toán các tài liệu khác liên
quan đến kế toán.
Tài liệu kế toán trước hết bảng khai tài chính được nhiều người quan tâm nên là
đối tượng trực tiếp và thường xuyên của mọi cuộc kiểm toán. Vì:
o Tài liệu kế toán (đặc biệt là các bảng khai tài chính) không chỉ là sở để tổng
kết các chỉ tiêu phạm vi rộng, cũng không chỉ để kiểm tra, u trữ tài liệu
bảo vệ tài sản sở cho mọi người quan tâm ra các quyết định về quản
lý, về đầu tư, về thanh toán, về phân phối…
o Mặt khác, trong chế thị trường số lượng người quan tâm đến tài liệu kế toán
cũng tăng lên song quan trọng là đòi hỏi của họ với chất lượng tài liệu kế toán
cũng cao hơn...
o Ngoài ra cũng phải kể đến tính phức tạp của quá trình xử thông tin kế toán
cũng như kết cấu của các bảng khai tài chính làm cho những người quan tâm
các kế toán viên cũng gặp những khó khăn trong việc phản ánh các quan hệ
phức tạp, đặc biệt là những quan hệ mới phát sinh.
o Thêm vào đó phải kể đến sự cách biệt về chuẩn mực kế toán c điều kiện
thực hiện nó giữa các nước, giữa các thời kỳ... dẫn đến sự nhận thức khác nhau
và tổ chức khác nhau, nhất là sự thay đổi của chế độ kế toán…
Tất cả những thực tế đó đòi hỏi kiểm toán phải được thực hiện trước tiên đối với
tài liệu kế toán để tạo niềm tin cho người quan tâm thường xuyên hướng dẫn
nghiệp vụ, củng cố nền nếp và cải tiến tổ chức... để nâng cao chất lượng kế toán.