Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính
TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206 1
BÀI 1 ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP
KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, m các bài luyện tập đầy đủ tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu: Giáo trình Kiểm toán tài chính – NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Chủ biên
GS. TS. Nguyễn Quang Quynh – PGS. TS. Ngô Trí Tuệ (2014).
Sinh viên làm việc theo nhóm trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang web môn học.
Nội dung
Bài 1 trong học phần Kiểm toán tài chính nghiên cứu những vấn đề:
Đối tượng kiểm toán tài chính.
Mục tiêu của kiểm toán tài chính.
Phương pháp của kiểm toán tài chính.
Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính.
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần nắm được các nội dung sau:
Đối tượng của kiểm toán tài chính;
Mục tiêu của kiểm toán tài chính;
Phương pháp áp dụng trong kiểm toán tài chính;
Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán.
Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính
2 TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206
Tình huống dẫn nhập
Báo cáo tài chính (BCTC) ngày càng trở nên quan trọng đối với các đối tượng sử dụng thông tin.
Khoảng cách quá lớn về số liệu giữa các báo cáo tài chính chưa được kiểm toán và sau kiểm toán
khiến cho người đọc BCTC “hoang mang” về tính trung thực của c doanh nghiệp khi thiết lập
các thông tin tài chính. Những thông tin sau đây có thể giúp cho chúng ta hình dung về vấn đề này.
Tính đến hết ngày 25/03/2015, 330 doanh nghiệp công bbáo cáo tài chính kiểm toán 2014
đầy đủ, trong đó tới 196 đơn vị số liệu chênh lệch so với trước kiểm toán chiếm tới 59%.
Giá trị lợi nhuận sau thuế (LNST) có sự thay đổi quá lớn sau kiểm toán của một số doanh nghiệp
điển hình sau đây:
LNST của Công ty mẹ (triệu đồng)
Tên công ty Trước kiểm toán Sau kiểm toán % tăng/giảm
Công ty cổ phần Đá xây dựng Hòa Phát (HPS) 28 54 92,86
Công ty cổ phần Cấp nước Chợ Lớn (CLW) 19.468 30.585 57,10
CTCP Vietronics Tân Bình (VTB) 13.302 17.881 34,42
Công ty Cổ phần Sicprimec (SIC) 1.724 356 (79,35)
Công ty Cổ phần Kinh doanh Dịch vụ cao cấp
Dầu khí (PVR) 1.684 669 (60,27)
Công ty Cổ phần Xi măng Thái Bình (TBX) 213 121 (43,19)
Ngun: Chênh lch sau kim toán 2014: Vn còn nhc nhi!
(truy cp ti http://vietstock.vn/2015/03/chenh-lech-sau-kiem-toan-2014-
van-con-nhuc-nhoi-737-411488.htm)
Như vậy, nhìn vào những thông tin được tổng kết về tình hình kiểm toán, rất nhiều nhà đầu tư
những người quan tâm khác trở nên “quan ngại” trước đạo đức của các doanh nghiệp khi công
bố thông tin. Nền kinh tế của Việt Nam nói riêng nền kinh tế toàn cầu nói chung đều
những đòi hỏi ngày càng lớn về chất ợng của thông tin được ng bố đặc biệt thông tin tài
chính. Đây cũng chính là lý do mà Việt Nam đã ưu tiên tạo nh lang pháp hoàn thiện nhất
cho kiểm toán tài chính so với các hoạt động kiểm toán khác.
Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính
TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206 3
1.1. Đối tượng kiểm toán tài chính
1.1.1. Đối tượng kiểm toán tài chính
Khái niệm chung:
nhiều cách hiểu khác nhau vhoạt động kiểm toán nhưng nhìn chung kiểm toán
được hiểu việc xác minh bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động cần được kiểm
toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ kiểm toán ngoài
chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thc hiện trên s
hệ thống pháp lý có hiệu lực.
Trên nền tảng kiểm toán căn bản, kiểm toán tài chính được hiểu một hoạt động đặc
trưng nhất của kiểm toán, mang đầy đủ các nét đặc trưng bản ca kiểm toáni
chung với mục tiêu hướng về quá khứ để đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo i
chính được lập trên cơ sở chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận), tuân thủ pháp luật liên quan, phản ánh trung thực hợp trên các khía
cạnh trọng yếu hay không.
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của hệ thống kế toán i chính, cung cấp các
thông tin về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền lưu chuyển sau mỗi kì
hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp nhiều thông tin hu ích cho
nhiều đối tượng bao gồm cả bên trong bên ngoài doanh nghiệp, như các nhà quản
cấp cao của doanh nghiệp, các cổ đông hiện tại, các nhà đầu tiềm năng, các nhà
cung cấp tín dụng,… Mỗi đối tượng này sử dụng thông tin BCTC để đánh giá về quá
khứ, dự báo về tương lai của doanh nghiệp, từ đó ra các quyết định kinh doanh liên
quan đến lợi ích tài chính của họ.
Hiện nay, theo qui định tại thông 200/2014–BTC, BCTC bao gồm 4 báo cáo bắt
buộc: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, thuyết minh BCTC.
Tuy nhiên, tùy theo yêu cầu cụ thcủa nhà nước đối với những nhóm doanh nghiệp
đặc thù (nhóm các công ty chứng khoán) tùy thuộc vào nhu cầu t thân ca doanh
nghiệp (ví dụ, Công ty Dược Hậu Giang) mà bộ BCTC có thể có thêm Báo cáo về tình
hình biến động vốn chủ sở hữu (xem hình minh họa).
Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính
4 TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206
Ngoài bộ BCTC, bảng khai tài chính còn bao gồm các bảng khai tính pháp
khác như các bảng dự toán quyết toán ngân sách nhà nước, các bảng dự toán
quyết toán các công trình xây dựng bản (xem mẫu bên ới), bảng khai tài sản
cá nhân, bản kê khai tài sản đặc biệt...
TÊN CƠ QUAN
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
TÊN CHỦ ĐẦU
––––––––––––
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
––––––––––––***––––––––––––
Địa danh, ngày.........tháng..........năm..........
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG, GIÁ TRỊ QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH
– Tên công trình (hoặc tên dự án, thiết kế kỹ thuật–dự toán);
Các Quyết định phê duyệt Dự án (nếu có): ghi số Quyết định, ngày tháng, quan
quyết định;
– Các Quyết định phê duyệt các Thiết kế kỹ thuật – Dự toán (như trên);
– Phạm vi công trình: nêu rõ thuộc những tỉnh, thành phố nào.
Các đơn vị thi công: liệt kê tên các đơn vị cách pp nhân đầy đủ đã tham gia
thi công công trình;
Thời gian thi công công trình từ tháng ........năm..........đến tháng.........năm............:
(ghi thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc thi công không phụ thuc vào mt đơn v
thi công cụ thể);
– Nguồn vốn đầu tư:
+ Ngân sách Nhà nước........ Triệu đồng cho các hạng mục (kê c hạng mục đầu
riêng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước) (nếu có);
+ Ngân sách khác............triệu đồng (kê các hạng mục đầu riêng bằng từng nguồn
vốn) (nếu có);
– Nơi lưu sản phẩm tại: (ghi tên đơn vị đã lưu trữ sản phẩm theo chỉ định của cơ quan
quyết định đầu tư).
Bảng tổng hợp khối lượng, giá trị công trình (hoặc Dự án, Thiết kế kỹ thuật – Dự toán)
Khối lượng Giá trị Ghi chú
TT Tên hạng mục
công trình Thiết kế kỹ thuật –
dự toán
Hoàn thành được
nghiệm thu
Dự
toán
Thực
hiện
1
2
3
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên và đóng du)
Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính
TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206 5
1.1.2. Cách thức phân chia đối tượng kiểm toán
Bảng khai tài chính bao gồm các báo cáo tổng hợp, chứng chứa đng những thông tin
lập ra tại thời điểm cụ thể trên sở những tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết dựa
theo những qui tắc cụ thể xác định.
Nói cách khác, các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính chứa đựng nhiều mối quan hệ theo
những hướng khác nhau như: giữa nội dung kinh tế của chỉ tiêu này vi ch tiêu kc,
giữa chu trình này với chu trình khác… Việc nhận diện đối tượng kiểm toán phân
tích mối quan hệ giữa các thông tin, các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính rất quan
trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn cách tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính.
Có 2 cách cơ bản để tiếp cận Báo cáo tài chính: theo khoản mục hoặc theo chu trình:
Kiểm toán Báo cáo tài chính theo khoản mục: theo cách này BCTC được phân chia
máy móc từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các bảng
khai tài chính vào một phần hành kiểm toán.
Cách tiếp cận này đơn giản song không hiệu quả do tách biệt những chu trình
các v trí khác nhau trong BCTC nhưng lại quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy
nhiên, KTV có thể đi sâu và phân tích được từng khoản mục được kiểm toán.
dụ: Trưởng nhóm kiểm toán giao cho KTV Hùng kiểm toán: tiền các khoản
tương đương tiền; KTV Lan kiểm toán: doanh thu và các khoản thu nhập khác.
Cách phân chia này nội dung kiểm toán đơn giản, tuy nhiên 2 phần hành kiểm
toán này mối liên hệ chặt chẽ với nhau (doanh thu thu được bằng tiền) nên khối
lượng kiểm toán bị trùng lặp khá lớn, giảm hiệu quả kiểm toán.
Kim toán Báo cáo tài chính theo chu trình: theo cách này BCTC được phân chia
thành các chu trình, ch phân chia các khoản mục căn cứ vào mối quan hệ chặt
chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong chu
trình chung của hoạt động tài chính.
Theo đó, kiểm toán viên quan niệm rằng nhiều chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện sự liên kết giữa các quá trình hoạt động
kinh doanh, thể lấy dụ như: các chỉ tiêu “Hàng tồn kho– Giá vốn– Lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh” thể hiện mối quan hệ của các quá trình từ khi mua
vào, sản xuất đến lúc tiêu thụ thành phẩm… Theo đó, kiểm toán Báo cáo tài chính
thường bao gồm các chu trình cơ bản sau:
o Kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền.
o Kiểm toán tiền mặt (tại két, tại ngân hàng hoặc đang chuyển).
o Kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán.
o Kiểm toán tiền lương và nhân viên.
o Kiểm toán hàng tồn kho.
o Kiểm toán vốn bằng tiền.
Mối quan hệ giữa các chu trình được thể hiện qua sơ đồ: