KHÁI QUÁT V
CÁC PHƯƠNG
PHÁP KIỂM TOÁN
Khái nim: Phương pháp kiểm toán là các bin phá p, cách thức, thủ pháp được sử
dụng trong công tác kiểm toán, nhằm thực hiện mục đích kiểm tn đặt ra.
Kim toán là một ngành khoa học còn non trẻ, hoạt động thực tế dù chưa nhiều,
nhưng đến nay kinh nghiệm tích luỹ đã đủ cho việc khẳng định kim toán là một
ngành khoa học độc lập trong cả lý luận và thực tiễn. Từ những kinh nghiệm thực
tế đó đã hình thành một hệ thống phương pháp kiểm toán, tuy chưa hn chỉnh
nhưng hệ thống phương pháp kiểm toán kđa dạng, khoa học và sáng tạo.
Và cũng như các ngành khoa học khác, kiểm toán cũng có những phương pháp
chung đó là cơ sở phương pháp luận và phương pháp kỹ thuật riêng của mình để
hình thành những phương pháp xác minh và bày tỏ ý kiến phù hợp vi đối tượng
kim toán.
sở phương pháp luận
Tất cả các ngành khoa h ọc kể cả kiểm toán đều phải dựa trên cơ sở phương pháp
luận chung đó là phép biện chứng duy vật. Trong quan hệ với phương pháp kim
toán chúng ta cn quan tâm, quán triệt đầy đủ các mối quan hệ và quy luật khách
quan sau:
Thứ nhất, quan điểm duy vật biện chứng cho rằng: Các sự vật hiện tượng cũng
như các mặt của sự vật hiện tượng đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Như vậy
khi xác minh, nhận thức về một mặt hay một sự vật, hiện tượng nào đó phải xem
xét nó trong mối quan hệ biện chứng với các mt,c sự vật hiện tượng khác có
liên quan.
Ví dụ: Khi mua hàng bng tiền mặt thì hàng tn kho (cụ thể hàng hoá) tăng, tiền
mặt trong qugiảm xung.
Quan đim thứ hai: Mọi sự vật và hin tượng đều vận động, vận động là tuyt đối,
đứng im là tương đối. Vì vậy trong kiểm toán khi nghiên cu và phán xét mọi sự
vật, hiện tượng tại thời điểm kiểm tn phải có phương pháp nghiên cứu chúng
trong trng thái động, tức là phải xem xét chúng trong cả một khoảng thời gian nào
đó hợp lý. Ví dụ khi xem xét tài khoản tiền mặt, KTV có thể xem xét và so sánh s
biến động của tiền mặt trong kỳ kiểm toán với niên độ kế toán trước, hay kỳ kế
toán trước.
Quan đim thứ ba: Trong nội tại sự vật hiện tượng đều có sự thống nhất và đấu
tranh giữa các mt đối lập. Trong kiểm toán, mi quan hệ này là cơ sở cho phương
pháp kim tra cân đối về lượng ví dụ tài sn và nguồn vốn, số phát sinh Nợ và s
phát sinh Có…
Quan đim thứ tư: Cho rằng mọi sự vật hiện tượng đều có bản chất riêng và được
biểu hiện dưới các hình thức cụ thể. Vì vy khi nghiên cứu và kết luận bản chất sự
vật hiện tượng phải xem xét trên những hình thức biểu hiện khác nhau, ở tính phổ
biến của chúng. Ví dụ tài sn thì phải xem xét cả về giá trị và cvề mặt số lượng,
cả trên ssách ln trong thực tế.
Ngoài nhng quy luật trên kim toán viên còn phải thực hiện đúng quy luật vận
động của quá trình nhận thức, đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, t
cm tính đến tính vi những bước quan sát, thu thập bằng chứng thực tế rồi mới
phân tích, phán đoán, suy lý … ừt mình.
Phương pháp kỹ thuật đổi mới đưa ra kết luận của Cơ sở về mặt kỹ thuật trước hết
phải kể đến phương pháp toán học, trực tiếp là các phương pháp chọn mẫu. Mặt
khác do đối tượng kiểm toán có quan hệ chặt chẽ với đối tượng của kế toán và của
phân tích kinh doanh nên k thuật kim toán không thể tách rời các phương pháp
kỹ thuật của kế toán và pn tích kinh doanh.
Trong quan hvới đối tượng kiểm toán, chúng ta cần đặc biệt quan tâm tới hai
phần riêng biệt:
Một phần là thực trạng hoạt động tài chính được phản ánh trong các tài liệu kế toán
hình thành nên phân hệ phương pháp chứng từ. Phân hệ này bao gm:
+ Kim toán các cân đối kế toán (kim toán cân đối)
+ Đối chiếu trực tiếp
+ Đối chiếu lôgic
Phn chưa được phản ánh trong các tài liệu kế toán hình thành nên phân hệ phương
pháp kim toán ngoài chứng từ. Phân hệ này bao gồm:
+ Kim kê
+ Điu tra
+ Thực nghiệm
Qua cách phân tích trên, chúng ta thấy phương pháp kiểm toán là svận dụng
phương pháp luận duy vật biện chứng, các bộ môn khoa học tự nhiên và kinh tế
vào quá trình thu thập bằng chứng, xác minh, đánh giá, nhận xét những nội dung
kim toán được thể hin qua các thông tin do đối tượng kim toán cung cấp và
những tài liệu khác có liên quan, nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan cho kết
luận kiểm tn.