QT6.2/KHCN1-BM17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

ISO 9001 : 2008

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG CỦA 03 MỨC BÓN PHÂN LÊN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY CỎ VOI LAI (VA06) TRÊN VÙNG ĐẤT PHÈN TẠI TRÀ VINH

Chủ nhiệm đề tài:

KS. HỒ QUỐC ĐẠT

Chức danh:

Giảng viên

Đơn vị:

Bộ Môn Chăn nuôi Thú y, Khoa NN – TS, ĐHTV

Đồng chủ nhiệm đề tài: ThS. LÂM QUỐC NAM

Chức danh:

Giảng viên

Đơn vị:

Trung tâm CRCS, Trường Đại học Trà Vinh

Trà Vinh, ngày 17 tháng 07 năm 2016

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

ISO 9001 : 2008

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG CỦA 03 MỨC BÓN PHÂN LÊN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY CỎ VOI LAI (VA06) TRÊN VÙNG ĐẤT PHÈN TẠI TRÀ VINH Xác nhận của cơ quan chủ quản

Chủ nhiệm đề tài

Hồ Quốc Đạt

Trà Vinh, ngày 17 tháng 07 năm 2016

TÓM TẮT

i

Cây cỏ voi (Pennisetum purpureum) là loài cỏ nhiệt đới có năng suất cao. Mục tiêu của thí nghiệm là đánh giá ảnh hưởng của các mức độ phân bón khác nhau, HH1 (Ure 150 kg/ha – Lân 250 kg/ha – Kali 100 kg/ha), HH2 (Ure 250kg/ha – Lân 500kg/ha – Kali 200kg/ha) và HH3 (Ure 350kg/ha – Lân 750kg/ha – Kali 300kg/ha) đến các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và thành phần dinh dưỡng của cây cỏ voi tại vùng đất nhiễm phèn Trà Vinh. Các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất chất xanh, năng suất chất khô, năng suất protein thô được xác định sau năm lần thu cắt bao gồm: lần cắt 1 (60 ngày sau gieo); lần cắt 2, 3, 4 và5 (45 ngày sau mỗi lần cắt). Kết quả thí nghiệm cho thấy khi tăng lượng phân bón từ HH1 đến HH3 đã góp phần làm tăng các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của cây cỏ voi đáp ứng nhu cầu chăn nuôi đang phát triển mạnh hiện nay. Tuy nhiên, giá trị dinh dưỡng của cỏ voi không chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố phân bón. Do đó, công thức phân HH3 được khuyến cáo dùng để bón cho cây cỏ voi. Từ khóa: thức ăn gia súc, phân bón, cỏ voi, năng suất, sinh trưởng, đất phèn

ABSTRACT

Elephant grass (Pennisetum purpureum) is a perennial tropical species with high biomass production. In this study, a field experiment was carried out to evaluate the effects of three fertilizer formulas on the growth, yield and nutritious values of elephant grass in aluminium land in Tra Vinh province. The three fertilizer formulas, HH1, HH2 and HH3,had different N-P-K levels, 150 – 250– 100 kg/ha, 250 – 500 – 200 kg/ha and 350 – 750 – 300 kg/ha, respectively. Yield by fresh weight, dry weight and crude protein as well as growth parameters were determined at five cuttings: the first cutting (60 days after sowing), the second, third forth and fifth cuttings (45 days interval between cuttings). The results showed that the increase of fertilizer level from HH1 to HH3 was strongly correlated with the increase of the yield and the growth of P.purpureum to meet the demand of the animal husbandry development. However, nutritious parameters such as dry matter, total minerals, crude protein and crude fiber were not affected by the levels of fertilizer. Overall, the 350-750-300 kg/ha of N-P-K was recommended for P. Purpureum cultivation in Tra Vinh.

ii

Key words: cattle feed, fertilizer, Pennisetum purpureum, yield, growth, alminiumland

MỤC LỤC

iii

Trang TÓM TẮT ...................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH SÁCH CHỮ VIÊT TẮT .................................................................................. iv DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................................vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. vii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................................. 2 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................................... 2 a. Đại cương về cỏ hòa thảo .......................................................................................... 3 b. Đặc điểm của cỏ voi .................................................................................................. 4 c. Chuẩn bị đất ............................................................................................................... 4 d. Giống .......................................................................................................................... 5 e. Cách trồng .................................................................................................................. 5 f. Chăm sóc ..................................................................................................................... 6 g. Thu hoạch ................................................................................................................... 6 h. Thành phần dinh dưỡng ............................................................................................. 6 2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................................... 7 2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .............................................................................. 9 3. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................................... 10 4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu .................................................... 10 4.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 10 4.2. Quy mô nghiên cứu................................................................................................... 10 4.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 10 4.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................................. 10 4.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................ 11 4.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................................. 12 a. Phương pháp xác định hàm lượng vật chất khô (DM) ........................................ 12 b. Xác định hàm lượng khoáng tổng số (Ash) ......................................................... 12 c. Phương pháp xác định hàm lượng protein thô (CP) ............................................ 13 d. Phương pháp xác định hàm lượng chất xơ (CF) .................................................. 14 4.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 14 PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................................... 15 Chương 1: Đặc tính sinh trưởng (cm) ........................................................................ 15 1.1. Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều cao cây cỏ voi (cm) ....................................... 15

iv

1.2. Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều dài thân chính cỏ voi (cm) ............................. 16 1.3. Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều cao thảm cây cỏ voi (cm) ............................... 18 1.4. Ảnh hưởng của phân hóa học đến số chồi/bụi cây cỏ voi (chồi) ................................... 19 1.5. Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều dài lá cỏ voi (cm) ........................................... 21 1.6. Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều rộng lá cỏ voi (cm) ......................................... 22 Chương 2: Năng suất cỏ voi lai VA06 (tấn/ha) ........................................................... 24 1.1. Ảnh hưởng phân hóa học đến năng suất xanh (tấn/ha) ................................................... 24 1.2. Ảnh hưởng phân hóa học đến năng suất khô (tấn/ha) .................................................... 25 1.3. Ảnh hưởng phân hóa học đến năng suất Protein (tấn/ha) ............................................... 26 Chương 3: Thành phần hóa học (%)........................................................................... 28 3.1. Ảnh hưởng phân hóa học đến thành phần hóa học cây cỏ voi ........................... 28 PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................................ 29 1. Kết quả đề tài và thảo luận ........................................................................................... 29 1.1. Chiều cao cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm) ................................................... 29 1.2. Chiều cao thân chính cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm) ................................. 30 1.3. Chiều cao thảm cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm) .......................................... 31 1.4. Số chồi cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (chồi) ..................................................... 31 1.5. Chiều dài lá cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm) ................................................ 32 1.6. Chiều rộng lá cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm) ............................................. 33 1.7. Năng suất chất xanh (tấn/ha) ........................................................................................... 33 1.8. Năng suất chất khô (tấn/ha) ............................................................................................. 34 1.9. Năng suất Protein thô (tấn/ha) ......................................................................................... 35 1.10. Thành phần hóa học (TPHH) cỏ voi (%) ........................................................................ 36 1.11. Quy trình bón phân và chăm sóc cỏ voi lai (VA06) trên vùng đất phèn Trà Vinh ........ 37 2. Kiến nghị ......................................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 39

DANH SÁCH CHỮ VIÊT TẮT

----oOo----

ADF (Acide detergent fiber): Xơ trung tính NDF (Neutral detergent fiber): Xơ acid Ash: Khoáng tổng số CP (Crude protein): Prôtein thô CF (Crude Fibre): Xơ thô DM (Dry Matter): Vật chất khô NSCX: Năng suất chất xanh

NSCK: Năng suất chất khô

NSCP: Năng suất Protein thô

v

TPHH: Thành phần hóa học

DANHMỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang

Bảng 1: Bảng đo kết quả đo pH của các nghiệm thức 3

7 Bảng 2: Thành phần dinh dưỡng của cây cỏ voi (Mtengetiet al, 2006)

Bảng 3: Thành phần hóa học của cỏ voi (FAO, 2009) 7

Bảng 4: Ảnh hưởng phân hóa học đến chiều cao cây cỏ voi (cm) 17

Bảng 5: Ảnh hưởng phân hóa học đến chiều dài thân chính (cm) 17

Bảng 6: Ảnh hưởng phân hóa học đến chiều cao thảm (cm) 18

Bảng 7: Ảnh hưởng phân hóa học đến số chồi (chồi/ bụi) 19

Bảng 8: Ảnh hưởng phân hóa học đến chiều dài lá cây cỏ voi (cm) 21

Bảng 9: Ảnh hưởng phân hóa học đến chiều rộng lá (cm) 22

Bảng 10: Ảnh hưởng phân hóa học đến năng suất xanh (tấn/ha) 24

Bảng 11: Ảnh hưởng phân hóa học đến năng suất chất khô (tấn/ha) 25

Bảng 12: Ảnh hưởng phân hóa học đến năng suất protein (tấn/ha) 26

Bảng 13: Ảnh hưởng của phân hóa học đến TPHH của cỏ voi (%) 28

Bảng 14: Chiều cao cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm) 29

Bảng 15: Chiều cao thân chính cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm) 30

Bảng 16: Chiều cao thảm cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm) 30

Bảng 17: Số chồi/bụi cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (chồi/bụi) 31

Bảng 18: Chiều dài lá cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm) 32

Bảng 19: Chiều rộng lá cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm) 33

Bảng 20: Năng suất chất xanh cỏ voi tại các đợt thu hoạch (tấn/ ha) 33

Bảng 21: Năng suất chất khô cỏ voi tại các đợt thu hoạch (tấn/ ha) 34

Bảng 22: Năng suất Protein cỏ voi tại các đợt thu hoạch (tấn/ ha) 35

Bảng 23: Thành phần hóa học của cây cỏ voi: DM, CP, Ash, CF (%) 36

vi

Bảng 24: Quy trình bón phân cỏ voi lai (VA06) trên vùng đất phèn 37

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Tên các biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh Trang

Hình 1: Chuẩn bị đất 5

Hình 2: Cách trồng cỏ voi bằng hom 6

Hình 3: Cỏ voi ươm 10 ngày tuổi trước khi gieo trồng 10

Hình 4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 11

Hình 5: Sơ đồ xác định hàm lượng vật chất khô (DM) 12

Hình 6: Sơ đồ xác định hàm lượng khoáng (Ash) 12

Hình 7: Sơ đồ xác định hàm lượng protein thô (CP) 13

Hình 8: Sơ đồ xác định hàm lượng vật chất xơ (CF) 14

Hình 9: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên chiều cao cỏ voi 29

Hình 10: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên chiều cao chính cỏ voi 30

32

31 Hình 11: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên chiều cao thảm cỏ voi

32

Hình 12: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên số chồi cỏ voi

33

Hình 13: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên chiều dài lá cỏ voi

34

Hình 14: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên chiều rộng lá cỏ voi

35

Hình 15: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên NSCX cỏ voi

36

Hình 16: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên NSCK cỏ voi

37

Hình 17: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên NSCP cỏ voi

vii

Hình 18: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên TPHH cỏ voi

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tỉnh Trà Vinh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo về vị trí địa lý và địa hình, khí hậu ở Trà Vinh có những đặc trưng chính như sau: nhiệt độ cao đều quanh năm (trung bình 27,10C), nắng nhiều (trung bình: 7,3 giờ/ngày) rất thuận lợi cho thâm canh tăng năng suất, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi và kiến tạo nhiều tầng sinh thái trong vườn cây lâu năm.

Lượng mưa thấp, đến muộn hơn so với các tỉnh ở phía Tây và phía Bắc của Đồng Bằng Sông Cửu Long. Lượng mưa ở Trà Vinh thấp hơn so với trung bình Đồng Bằng Sông Cửu Long và có xu thế giảm dần theo trục từ Bắc xuống Nam (Càng Long 1.600 mm/năm, Trà cú 1.500 mm/năm, Cầu Ngang 1.350 mm/năm, Thị xã Trà Vinh 1.223 mm/năm, Duyên Hải 1.200 mm/năm), mưa tập trung theo mùa (từ tháng 5 đến tháng 10) và thường không ổn định trong thời kỳ đầu và thời kỳ cuối của mùa mưa, để phát huy ưu thế về nhiệt độ, chiếu sáng với thâm canh tăng năng suất và tăng vụ, cần phải chủ động tưới nước trong mùa khô, đầu mùa mưa (Trung tâm Khí tượng Thủy văn Trà Vinh cập nhật năm 2014)

Theo Nghị quyết quy hoạch sử dụng sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh Trà Vinh được Chính phủ ban hành đến năm 2020 diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là 175.551 ha, chiếm 74,98% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh, trong đó đất phèn chiếm diện tích là 41.267 ha chiếm 17.63% tổng diện tích đất nông nghiệp, phân bố rãi rác ở các huyện.

Nhóm đất phèn chiếm 17,63%, nhưng chỉ có 4,78% so với diện tích tự nhiên là đất phèn hoạt động, hiện được sử dụng vào mục đích lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản; đại bộ phận diện tích là phèn nhẹ (tầng phèn sâu) có thể sử dụng vào mục đích nông nghiệp, nhưng mức độ đa dạng hóa cây trồng trên loại đất này hạn chế hơn nhiều so với đất phù sa. Đất phèn phân bố tập trung ở huyện Duyên Hải, xã Hiệp Thành, xã Trường Long Hòa, xã Dân Thành rải rác ở xã Long Toàn, Long Hữu và Đông Hải, có cao trình từ 0,6-0,8 m. Hình thành từ dạng trầm tích đầm mặn mới, bị ngập do triều lên xuống hàng ngày hoặc triều cường trong tháng. Đặc điểm tính chất lý hóa học đất phèn dưới rừng ngập mặn: tầng mặt sét đến thịt nặng, các tầng sâu thường sét pha thịt lẫn ít cát mịn

Hàm lượng Carbon và Nitơ tổng số tầng mặt rất cao (carbon từ 5,43-8,86%, N tổng số từ 0,28-0,46%) P tổng số trung bình, từ 0,05 - 0,12%, P dễ tiêu nghèo đến trung bình 3,65-8,21 mg P2O5/100g (Báo cáo thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) Sở Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Trà Vinh).

Tổng đàn gia súc năm 2012 của tỉnh là 124.591 con, trong đó đàn bò 122.992 và đàn trâu 1.599 con. Nhu cầu thức ăn cần thiết cho tổng đàn bò của tỉnh năm 2013 là 909.514 tấn/ năm, trong khi diện tích đất nông nghiệp 41.267 ha trồng rau màu, cây lâu năm do đó diện tích trồng cỏ ngày càng giảm trong khi diện tích trồng cỏ nuôi bò rất đa dạng các loài cỏ vì vậy việc trồng loại cỏ voi này trên vùng đất phèn đạt năng suất cao thay thế các loại cỏ khác cũng là vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết. Tuy nhiên, tình hình thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp; dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi ngày càng gia tăng; giá cả thị trường luôn biến động; hạ tầng kỹ thuật một số nơi chưa thật sự đồng bộ; nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn hạn chế... sẽ là những khó khăn, thách thức trong triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nông nghiệp, thôn thôn của tỉnh năm 2013 (Niên giám Thống kê (2008 – 2012) của Chi cục Thống kê Thành phố Trà Vinh).

Việc nuôi bò hiện nay đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân nhưng việc giá cả các nguyên liệu chế biến thức ăn tinh cho gia súc ngày càng tăng cao đã thúc đẩy người dân tìm kiếm nguồn thức ăn nhiều chất dinh dưỡng, rẻ tiền, tiết kiệm được thức ăn tinh, hạ giá thành sản xuất nhưng vẫn đảm được chất lượng thịt và tăng sản lượng sữa. Cỏ voi (pennisetum purpureum) là một trong những cây cỏ thuộc họ hoà thảo được xếp vào giống cỏ cao sản hiện nay, việc trồng và bón phân cho cây cỏ voi trên vùng đất phèn tại tỉnh Trà Vinh sao cho thích hợp để đạt năng suất cao nhất hiện cũng là vấn đề cần được quan tâm.

Cỏ voi (Pennisetum purpureum) với đặc điểm thân cao từ 2 – 4 m, thân có lóng đốt như thân cây mía nhưng đường kính nhỏ hơn (1 – 2 cm), nhiều lá và còn giữ được lá xanh khi cây đã cao thích hợp cho việc thu cắt cho gia súc ăn hay ủ ướp dự trữ cho gia súc trong mùa thiếu thức ăn.

Với mô hình trồng cỏ thử nghiệm trên vùng đất phèn tại Trà Vinh nhằm áp dụng rộng rãi trên địa bàn Trà Vinh cũng như giải quyết cấp bách về thức ăn cho đàn bò nuôi tại Trại Chăn nuôi thuộc Bộ Môn Chăn nuôi Thú y, Khoa Nông nghiệp Thủy sản chúng tôi tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của 03 mức bón phân lên khả năng sinh trưởng và phát triển của cây cỏ voi lai (VA06) trên vùng đất phèn tại Trà Vinh”

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước:

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài

2

Thí nghiệm đề tài đưa ra 03 mức bón phân HH1 (Ure 150kg/ha – Lân 250kg/ha – Kali 100kg/ha), HH2 (Ure 250kg/ha – Lân 500kg/ha – Kali 200kg/ha), HH3 (Ure 350kg/ha – Lân 750kg/ha – Kali 300kg/ha) thử nghiệm bón chung cho cỏ thuộc họ hòa thảo trồng trên vùng đất phèn tại Trà Vinh để tìm ra công thức bón phân cho phù hợp với cây cỏ voi lai (VA06). Đồng thời thí nghiệm cũng tham khảo mức bón phân dựa trên thuyết bón phân của (GS. Tiến sĩ Tôn Thất Tình) sử dụng cố định các mức bón

phân để thử nghiệm về đặc điểm sinh học, năng suất và thành phần hóa học từ đó chọn ra công thức cho phù hợp.

Sử dụng máy test pH đo tại các vị trí của 4 nghiệm thức HH1, HH2, HH3, HH4 trước khi tiến hành để xác định pH trung bình trước khi tiến hành thí nghiệm bón phân hóa học. Bảng kết quả đo pH như sau:

Bảng 1: Bảng đo kết quả đo pH của các nghiệm thức

Nghiệm thức HH1 HH2 HH3 HH4 pH lần 1 4,2 3,9 4,5 4,7 pH lần 2 3,8 4,0 4,3 4,6 pH lần 3 4,6 3,9 4,4 4,7 pH Trung bình 4,20 3,93 4,40 4,66

Đề tài có bước đánh gia sâu hơn các đặc tính sinh lý của cây cỏ voi so với nghiên cứu của các tác giả nghiên cứu trước đó như: Lê Xuân Tiên (2011), Khảo sát đặc tính sinh trưởng và tính năng sản xuất của cỏ voi (Pennisetum purpureum) với các mức bón phân khác nhau. Luận văn tốt nghiệp Kỹ Sư Chăn nuôi Thú y, Khoa Nông Nghiệp và SHƯD, Đại học Cần Thơ. Bùi Văn Nhí (2012), Khảo sát đặc tính sinh trưởng và tính năng sản xuất của cỏ voi (Pennisetum purpureum) trên vùng đất phèn xã Hòa an, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Các thí nghiệm của các tác giả đánh giá được các đặc tính sinh lý, năng suất và thành phần hóa học của cây cỏ voi tuy nhiên chưa nghiên cứu sâu về chiều dài và chiều rộng của lá cỏ voi qua các đợt cắt để tìm ra chiều dài trung bình và rộng trung bình của lá cỏ voi.

a. Đại cương về cỏ hòa thảo

Có nguồn gốc từ Nam Phi, được phân bố rộng rãi ở khắp các nước nhiệt đới và á nhiệt đới. Quê hương lâu đời của cỏ voi từ Uganda nhập vào Mỹ (1913), Autrallia (1914), Cuba (1917), Brazil (1920), cỏ được nhập vào Việt Nam (1908) và là giống cỏ cao sản đầu tiên được trồng ở nước ta. Cỏ voi là một trong những giống cỏ cho năng suất chất xanh cao nhất trong điều kiện thâm canh ở Việt Nam. Cỏ voi có nhiều giống như: Napier, Bela vista, King grass hay Merkeron, selection 1…,Ở Việt Nam thấy có hai giống lá xanh, thân láng và giống có thân và lá phủ lông mịn. (Lê Đức Ngoan et al, 2006).

Họ hoà thảo hay hoà bản (Graminae, Paoceae) có khoảng 700 chi, 10000 loài trong đó ở nước ta có khoảng 124 chi và 400 loài. Đây là họ thực vật bao gồm những cây lương thực chính của con người như lúa, lúa mì, bắp, lúa miến và những cỏ làm thức ăn nuôi gia súc chủ yếu.

3

Các cỏ hoà thảo lâu năm có vai trò chính trong cân bằng thức ăn xanh cho gia súc, Cỏ sinh trưởng nhanh vào mùa hè, ra hoa kết quả vào mùa thu và gần như ngừng sinh

trưởng vào mùa đông. Cỏ có ưu điểm là cho năng suất cao nhưng lại hạn chế về giá trị dinh dưỡng (prôtein thấp, xơ cao), tỉ lệ thân tương đối cao, thời gian ra hoa không ổn định và kéo dài, đặc biệt trong mùa ẩm (Nguyễn Đăng Khôi, 1979).

Cây cỏ có thân rỗng, tròn hay dẹp, phiến lá mỏng. Bẹ lá là phần dưới của lá thường ôm lấy thân như một cái ống và thường xẻ dọc dài suốt bẹ lá. Mép lá là phần nằm giữa phiến lá và bẹ lá có thể là một miếng bao lấy thân hay một lóng ngắn. Hoa: đặc sắc của hoa hoà thảo là ở phát hoa. Đơn vị phát hoa ở đây là một gié hoa thu ngắn lại gọi là epillet (gié hoa). Mỗi gié hoa có hai vẩy ngoài gọi là đỉnh (glumes), kế đến là hai vẩy khác gọi là trấu (glumelles). Trong trấu có nhiều hoa mọc theo hai hàng. Hoa gồm có hai vẩy gọi là Iodicule, ba tiểu nhụy và noãn với hai vòi nhụy. Ở nhiều loài hoà thảo đỉnh hay trấu mang một lông tơ gọi là lông gai (arete). Trái: thường không có vỏ và dính vào trấu đặc biệt gọi là đỉnh quả. Rễ: thuộc loại rễ chùm.

Khí hậu nhiệt đới gió mùa của nước ta ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng phát triển của cỏ hoà thảo. Hầu hết cỏ hoà thảo đều sinh trưởng nhanh vào mùa hè, ra hoa kết quả vào vụ thu và gần như dừng sinh trưởng vào mùa đông. Đến mùa xuân cỏ hoà thảo lại phát triển nhanh và cho nhiều lá. Chúng có ưu điểm là sinh trưởng nhanh, năng suất cao nhưng nhược điểm cơ bản là nhanh hoá xơ, giá trị dinh dưỡng theo đó cũng giảm nhanh (Theo Nguyễn Thị Hồng Nhân (2005), Giáo trình thức ăn gia súc phần II và III, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng Trường Đại học Cần Thơ).

b. Đặc điểm của cỏ voi

- Thân cao từ 2 - 4 m, thân có lóng đốt như thân cây mía nhưng đường kính nhỏ hơn (1 - 2cm), nhiều lá và còn giữ được lá xanh khi cây đã cao.

- Cây sinh trưởng nhanh, nếu đủ phân bón và nước tưới vào mùa khô thì cắt quanh năm và năng suất rất cao có thể đạt 400 - 500 tấn/ha/năm. Phát triển rất mạnh ở những vùng đất tốt và đủ ẩm, nhiệt độ thích hợp nhất cho cây sinh trưởng mạnh 25- 40 0C, thấp nhất là 150C. Ở độ cao 1800 - 2400 m cỏ voi sinh trưởng tốt, khi độ cao tăng lên thì năng suất chất xanh giảm dần, Ở những vùng có ẩm độ cao, lượng mưa khoảng 1500 mm/năm cỏ phát triển mạnh (Lê Đức Ngoan et al, 2006).

- Cỏ voi cần lượng nước cao và ưa đất tốt, màu mỡ, có tầng canh tác sâu, pH từ 6- 7, đất không bùn, úng, đất cát, không thích hợp với chân ruộng chua, phèn, mặn và đất nghèo dinh dưỡng. Cỏ Voi có thể sống và phát triển bình thường trên môi trường bùn nạo vét bị ô nhiễm các kim loại nặng (Cr, Cu, Zn).

- Không chịu được ngập úng, không chịu được hạn nặng và mùa khô kéo dài.

- Không chịu được bóng râm, trồng một lần khai thác được nhiều năm.

4

- Chất lượng cỏ rất tốt, bò thích ăn vì đường nhiều, ngọt. Tuy nhiên, nếu không thu cắt kịp thời thân hoá gỗ cứng, giảm độ ngon miệng và tỉ lệ tận dụng thấp.

- Điểm bất lợi nữa của cỏ voi là không sử dụng máy cắt cỏ thông thường để cắt mà phải chặt bằng tay như chặt mía. Khi cho bò ăn cỏ phải băm chặt ngắn.

c. Chuẩn bị đất

- Cỏ voi trồng được ở các tháng trong năm, nhưng tốt nhất là đầu mùa mưa

- Chọn nơi đất cao, không ngập úng; đất không chua, phèn, đủ ánh sáng, không bị râm rợp dưới tán những cây khác

- Có thể trồng dưới rãnh sâu như trồng mía để mùa khô dễ tưới hay có thể trồng trên ruộng phẳng thành hàng như trồng khoai mì.

- Cày sâu, bừa kỹ để diệt cỏ dại, bón nhiều phân chuồng trước khi trồng, Nếu những chân ruộng đất chua thì phải bón thêm vôi.

Bón phân tuỳ theo đất, trung bình cho 1 ha đất như sau:

+ Phân chuồng 20 – 25 tấn,

+ Super lân: 250 - 300 kg,

+ Sulfat kali: 200 - 250 kg,

+ Urê: 500 kg, vôi: 500 kg.

Hình 1: Chuẩn bị đất

(Nguồn TT khuyến nông An Giang)

- Phân chuồng, vôi, lân và kali bón lót toàn bộ theo hàng hay rãnh vào lúc trồng. Phân vô cơ chia đều cho bón thúc và sau mỗi lần thu hoạch khoảng 15 ngày và mỗi tháng.

d. Giống

Trồng bằng hom, hom lấy từ cây giống tốt, độ già vừa phải (70 - 90 ngày). Chặt hom dài 25 - 30 cm, mỗi hom có 3 - 4 mắt mầm, ước tính 8 tấn hom cho 1 ha.

e. Cách trồng

5

- Nếu trồng theo hàng, thì hàng cách hàng 50 - 60 cm. Sau khi bón phân lót đặt dọc hom theo hàng, hom nọ nối tiếp hom kia. Đầu gốc của hom đặt sâu dưới đất còn đầu ngọn thì nhô lên trên mặt đất. Có thể đặt hom chìm hẳn xuống đất sâu 10 cm, lấp kín. Nếu trồng theo rãnh sâu, thì đào rãnh sâu 50 cm rộng 80 cm, rãnh nọ cách rãnh kia 50 cm.

- Phân bón lót cho xuống lòng rãnh trộn xáo đều với đất rồi đặt hom cỏ xuống rãnh, 2 hàng hom cách nhau 50 cm, hom nọ nối tiếp hom kia. Lấp đất để hom nằm chìm sâu dưới đất 10 cm.

Hình 2: Cách trồng bằng hom

(Nguồn TT khuyến nông An Giang)

f. Chăm sóc

- Sau 10 - 15 ngày, mầm cỏ mọc cao lên trên mặt đất thì trồng dặm vào những chỗ mất, xới xào cỏ dại. Khi cỏ mọc thấy cây cách cây 40 - 50 cm là vừa. Mỗi cây sau này phát triển thành một bụi. Chăm sóc tốt thì bụi to đường kính có thể đạt từ 40 -

50 cm và các bụi liền lại kín mặt đất.

- Khi cỏ cao tới bụng thì bón thúc 100 kg urê/ha, có thể bón thêm phân NPK khoảng 100 kg/ha nếu thấy cỏ xấu.

g. Thu hoạch

- Lứa đầu thu hoạch khi cỏ được 80 - 90 ngày tuổi (không thu hoạch non đợt đầu) ảnh hưởng tới khả năng tái sinh các lứa sau cách nhau khoảng 30 - 45 ngày. Cắt sát gốc (cách mặt đất 3 - 5 cm). Cắt non quá cỏ nhiều lá, mềm, bò thích ăn nhưng chất khô của cỏ rất thấp (có thể dưới 10%), vì vậy bò ăn no bụng nhưng vẫn thiếu chất khô. Cắt già quá phần thân dưới hoá gỗ cứng, bò ăn không hết trở nên lãng phí. Cỏ voi không được chăm sóc sẽ phát triển chậm, thân già cứng sớm bò cũng không thích ăn.

- Mỗi lần cắt xong phải làm sạch cỏ dại, cắt sạch lá khô dưới gốc, xới xáo đất. Mùa khô phải tưới cho cỏ, cách 3 - 5 ngày tưới đẫm nước 1 lần. Đủ nước tưới thì mùa khô cỏ phát triển nhanh hơn và cho năng suất cao hơn mùa mưa.

6

- Cỏ voi có ưu điểm là dù bị cắt liên tục nhưng vẫn ít bị ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng, Tuỳ vào điều kiện đất đai, chăm sóc, phân bón, thời gian thu hoạch… Cỏ voi có thể cho năng suất xanh từ 100 - 300 tấn/ha/năm (Nguyễn Thị Hồng Nhân,

2005) còn theo Duke (1983) suất cỏ voi có thể lên tới 500 tấn/ha/năm.

- Năng suất cỏ voi ở đất không tưới trong ba năm liền cắt với độ tuổi 40 ngày không hề giảm năng suất là 12,8-16 tấn/ha/lứa tương đương 240 - 350 tấn/ha/năm. Trong khi đó một nghiên cứu ở Madagaxca cho biết năng suất bình quân một lứa cắt từ 57 - 190 tấn/ha cỏ tươi tuỳ điều kiện đất đai, phân bón và kỹ thuật chăm sóc (Nguyễn Đăng Khôi và Dương Hữu Thời,1981).

h. Thành phần dinh dưỡng

Bảng 2: Thành phần dinh dưỡng của cây cỏ voi (Mtengetiet al, 2006)

DM(%) CP (%) WSC (%) Ash (%) NDF (%) ADF (%)

(Mtengeti et al, 2006)

19% 9,60% 3,10 12,80 74,60 46,30

Bảng 3: Thành phần hóa học của cỏ voi (FAO, 2009)

(FAO, 2009)

DM (%) CP (%) ADF (%) NDF (%) WSC (%) Ash (%) Hemicellulose (%) Cellulose (%) Năng lượng (Mcal/kg) 15,90 11,00 39,70 75,20 4,30 8,50 35,50 35,4 3,20

2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Trà Vinh là tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long có vị trí rất thuận lợi cho việc

phát triển kinh tế nông nghiệp với số lượng đàn bò 122.992 con và trâu 1.599 con [3].

nhiều địa phương đã trồng được một số loại cỏ cao sản cho năng suất rất cao trong số

đó điển hình là cây cỏ voi (pennisetum purpureum). Tuy nhiên loại cỏ này được trồng

trên vùng đất phèn tại một số nơi chưa phát huy được năng suất tối đa. Vì vậy vấn đề

trồng cỏ trên vùng đất phèn còn hạn chế và chưa được chú ý tới như một mô hình chủ

chốt quyết định sự thành công trong chăn nuôi bò của các trang trại và các hộ chăn

nuôi nhỏ lẻ. Chính vì vậy mô hình trồng cỏ trên vùng đất phèn hiện nay đã và đang

7

nghiên cứu để ứng dụng vào thực tế.

Đây là một loại cỏ thích nghi với thâm canh cao độ, nếu được tưới nước đủ trong

mùa khô cùng với việc bón phân hợp lí, năng suất có thể đạt 300 – 500 tấn

xanh/ha/năm, trung bình từ 100 – 200 tấn. Cỏ voi chịu dẫm đạp kém nên chỉ trồng làm

đồng cỏ cho ăn tươi hay ủ chua và có thể lên đến 500 tấn/ha/năm (Nguyễn Thị Hồng

Nhân (2005). Giáo trình thức ăn gia súc phần II và III, Khoa Nông nghiệp và Sinh học

Ứng dụng Trường Đại học Cần Thơ)

Theo Nguyễn Thiện (2003) và Đào Lệ Hằng (2008), cỏ voi thuộc họ hòa thảo

(Poaceace), là cây lâu năm có thân đứng cao từ 4 – 6 m, nhiều đốt như mía mọc thành

bụi, những đốt gần gốc thường ra rể và hình thành cả thân ngầm phát triển thành bụi

to, rể phát triển mạnh, ăn sâu có khi tới 2 m. Lá hình dải có muỗi nhọn ở đầu, nhẳn, bẹ

lá dẹp, ngắn và mềm có khi dài tới 30 cm, rộng 20 cm. Hoa chùm hình chùy giống

đuôi chó màu vàng nhạt (Nguyễn Thiện (2003). Trồng cỏ nuôi bò sữa, NXB Nông

nghiệp Hà Nội).

Cỏ voi không chịu được khô hạn quá lâu, giai đoạn sinh trưởng chính trong mùa hè khi nhiệt độ và ẩm độ cao, sinh trưởng chậm vào mùa đông và mẫn cảm với sương muối. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sinh trưởng 25 – 400C thấp nhất là 150C. Ở độ cao 1800 – 2400 cỏ voi sinh trưởng tốt khi độ cao tăng lên thì năng suất giảm dần. Ở những vùng có độ ẩm cao, lượng mưa khoảng 1500 mm/năm, cỏ phát triển mạnh (Dương Hữu Thời và Nguyễn Đăng khôi (1981). Nghiên cứu về cây thức ăn gia súc Việt Nam tập II – những cây họ Hòa thảo (poaceae). Hà Nội: NXB Khoa Học Kỹ Thuật).

Trồng thâm canh và thu cắt kịp thời năng suất gấp đôi, thậm chí có thể đạt 400

tấn/ha/năm như ở Gia Lâm, Hà Nội, Củ Chi, Hooc Môn – TP. Hồ Chí Minh.

Nếu trồng không tưới trong ba năm liền, cắt với độ tuổi 40 ngày trên lứa, năng suất

tương đương 115 – 150 tấn /ha/năm, theo Nguyễn Cát Tường (2005).

Thành phần hóa học của cây cỏ voi được ghi nhận như sau: 13,99 % DM; 14,91%

Ash; 28,2% CF và 8,79% CP (Nguyễn Cát Tường (2005). Khảo sát đặt tính sinh

trưởng và tính năng sản xuất của cỏ sả (Penticum maximu), cỏ voi (penisetum

purpureum) và cỏ Paspalum (Paspalum atratum). Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Chăn

8

nuôi Thú y, Khoa Nông Nghiệp và SHƯD, Đại học Cần Thơ).

Cỏ voi có thành phần hóa học của cây cỏ voi được ghi nhận như sau: 15,70 % DM;

13,57% Ash; 32,75% CF và 8,62% CP (Nguyễn Văn Lộc (2008). Khảo sát đặc tính

sinh trưởng và tính năng sản xuất của cỏ voi (Pennisetum purpureum) với các mức

bón phân khác nhau. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Chăn nuôi Thú y, Khoa Nông nghiệp

và Sinh học Ứng dụng Trường Đại học Cần Thơ).

Theo Lê Văn Chiển (2009) tỉ lệ bón phân hóa học cho cây cỏ voi: (250kg Ure 500kg

Lân; 250kg Kali)/ha/năm; mức độ bón phân hữu cơ 30 tấn/ha/năm cho hiệu quả cao

nhất tại vùng đất Thành Phố Cần Thơ.

2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước:

Theo Chippendall (1955), cỏ voi (pennisetum purpureum) có bộ rễ phát triển mạnh,

thân cây thường cao từ 180 – 360 cm. Lá vỏ nhẵn hoặc có lông, lá lưỡi rộng từ 20 –

40 mm. Cụm hoa dài, dày thường có màu vàng nâu, hiếm khi hơi tím.

Theo Bogdan (1977) cỏ voi (pennisetum purpureum) được trồng thành hàng và

trồng cho năng suất cao nhất với mức bón phân urê từ 100-150 kg/ha sau mỗi vụ thu

hoạch cho năng suất tốt nhất.

Theo Farinas (1970) phương pháp trồng bằng cách cắt gốc hoặc lấy mẫu thân ít

nhất ba nút được trồng phủ đất phải 2 nút và nút thứ 3 được tiếp xúc với mặt đất. Một

hecta cỏ có thể cung cấp vật liệu nhân giống cho 15 – 25 ha.

Tại Sri Lanka (1999), cỏ voi (pennisetum purpureum) được đánh giá rất cao đặc

biệt là về khả năng đẻ nhánh, sản lượng thức ăn xanh, khả năng tái sinh, hàm lượng

protein thô, khả năng kháng sâu bệnh và không tốn kém chi phí nhiều so với các loại

thức ăn khác. Năng suất xanh trung bình 250 - 350 tấn/ha/năm trong điều kiện địa

phương. Khi thu hoạch ở giai đoạn 45 ngày tuổi cỏ voi chứa 18 -20 % chất khô và

protein thô 15 -16% , 9,8 - tro 12,8% , 34 - chất xơ thô 37% và 74-78 % sợi chất tẩy

rửa trung tính trên cơ sở chất khô.

Napier hoặc cỏ voi (Pennisetum purpureum Schum) là một loại cỏ quan trọng nhất

dùng làm thức ăn cho gia súc tại Đông Phi. Đặc biệt là ở Kenya, nơi nó được sử dụng

9

hầu như chỉ làm thức ăn cho bò sữa.

3. Mục tiêu của đề tài:

Xây dựng quy trình bón phân và chăm sóc cây cỏ voi lai (VA06) trên vùng đất phèn

tại tỉnh Trà Vinh.

4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

4.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Cây cỏ voi lai (VA06) được thu gom tại Trà Vinh ươm trước 10 ngày trước khi

gieo trồng.

Hình 3: Cỏ voi ươm 10 ngày trước khi trồng

Thí nghiệm đươc tiến hành vào đầu mùa mưa (từ 05/2014 – 06/2015) tại Trại Thực Nghiệm Chăn nuôi Thú y, Khoa Nông nghiệp - Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh (Khóm 1, Phường 9, Thành Phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh).

4.2. Quy mô nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện với quy mô cấp Trường và được thực hiện tại Trại Thực nghiệm Chăn nuôi thuộc Bộ Môn Chăn nuôi Thú y, Khoa Nông nghiệp Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh. Kết quả của đề tài sẽ được ứng dụng vào Trại Thực nghiệm Chăn nuôi Thú y của Trường Đại học Trà Vinh.

4.3. Phương pháp nghiên cứu

4.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

- Đề tài được được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức và 3 lần lặp lại, tổng cộng là 12 nghiệm thức thí nghiệm. Tổng diện tích thí nghiệm là 192 m2, mỗi nghiệm thức có diện tích 16 m2, phân thành 4 hàng, mỗi hàng cách nhau 60cm.

10

- Đào mỗi hàng rộng 20cm, sâu 15cm bón phân bò làm nền trước khi đặt hom xuống, mỗi hom từ 20 – 30cm và có từ 3 – 4 mắt mầm.

LẶP LẠI LẦN 1 (LÔ 1) Nghiệm thức HH1 LẶP LẠI LẦN 2 (LÔ 2) Nghiệm thức HH2 LẶP LẠI LẦN 3 (LÔ 3) Nghiệm thức HH4

HH3 HH4 HH1

HH4 HH1 HH3

HH2 HH3 HH2

Hình 4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên

HH1: Ure 150kg/ha – Lân 250kg/ha – Kali 100kg/ha

HH2: Ure 250kg/ha – Lân 500kg/ha – Kali 200kg/ha

HH3: Ure 350kg/ha – Lân 750kg/ha – Kali 300kg/ha

HH4: Không bón phân hóa học.

4.3.2 Phương pháp thu thập số liệu

* Đo chiều cao cây (cm): Đo từ mặt đất đến chổ tận cùng khi vuốt thẳng lá, số lượng là 30% số cây trên một nghiệm thức

* Đo chiều cao thân chính (cm): Đo từ mặt đất đến điểm sinh trưởng của cây cỏ voi số lượng 30% số cây trên một nghiệm thức

* Đo chiều cao thảm (cm): Đo từ mặt đất đến chổ tận cùng khi vuốt thẳng lá, đo 5 điểm trong mỗi nghiệm thức theo phương pháp đường chéo hình chữ nhật

* Số chồi/ bụi (chồi): Đếm tổng số chồi trên một bụi, số lượng 30% số chồi/ nghiệm thức

* Đo chiều rộng lá (cm): Đo các lá đại diện của cây cỏ, đoạn lá khoảng giữa thân cây, đoạn rộng nhất từ nách lá đến tận cùng của lá, số lượng 30% số cây trên một nghiệm thức

* Đo chiều dài lá (cm): Đo các lá đại diện của cây cỏ, đoạn lá khoảng giữa thân cây, từ nách lá đến tận cùng vuốt thẳng lá, số lượng 30% số cây trên một nghiệm thức.

* Năng suất chất xanh (NSCX): Cân toàn bộ số cỏ sau khi thu hoạch của mỗi nghiệm thức sau đó quy về tấn/ha cho mỗi lứa

* Năng suât chất khô (NSCK): Lấy 1 kg mẫu cỏ tươi ngẫu nhiên trong phần cỏ đã cân tính năng suất, xử lý mẫu này để lấy 300g mẫu phân tích hàm lượng vật chất khô (VCK), Năng suất chất khô = %VCK * Năng suất chất xanh (tấn/ha).

11

* Năng suất Protein thô (NSCP): Năng suất Protein thô = Năng suất chất khô * CP

* Thành phần hóa học (%): Chỉ tiêu DM theo tiêu chuẩn AOAC 2007 (930,15); Chỉ tiêu Ash theo TCVN 5105:2009; CF theo TCVN 4329: 2007; CP theo TCVN 4328- 1:2007

4.3.3 Phương pháp phân tích số liệu

a. Phương pháp xác định hàm lượng vật chất khô (DM)

Hàm lượng vật chất khô trong mẫu là phần còn lại khi đã loại bỏ nước trong quá

trình làm khô mẫu.

DM từng phần Sấy ở 60-650C

Suy ra %DM1

DM toàn phần

Cho vào cốc P2(g)

6 – 8h Mẫu tươi (W) Mẫu khô(P0)

Mẫu khô hoàn toàn(P’2)

Sấy ở 1050C, 3h

Mẫu khô (P0)

DM1 và DM2

Tính được %DM

Hình 5: Sơ đồ xác định hàm lượng vật chất khô (VCK)

W: Trọng lượng mẫu tươi (g) %DM: Phần trăm vật chất khô hoàn toàn %DM1: Phần trăm vật chất khô sau khi sấy ở nhiệt độ 60-650C %DM2: Phần trăm vật chất khô sau khi sấy ở nhiệt độ 1050C P0 : Trọng lượng mẫu khô sau khi sấy ở nhiệt độ 60-650C (g) P’2: Trọng lượng mẫu khô hoàn toàn sau khi sấy ở nhiệt độ 1050C (g) W’: Trọng lượng mẫu khô toàn phần tương ứng với nhiệt độ 1050C (g) P2: Trọng lượng cốc (g)

b. Xác định hàm lượng khoáng tổng số (Ash): Chất khoáng là phần còn lại sau khi đốt mẫu thức ăn ở nhiệt độ 550-6000C, tất cả các chất hữu cơ đã cháy hoàn toàn.

12

Nung mẫu ở 550-6000C

Tro

Mẫu sau khi xác định DM

trong vòng 3h giờ.

Để nguội

❖P2 khối lượng của tro và cốc ❖P1 khối lượng cốc nung

Sấy ở 1050C 2h

Hình 6: Sơ đồ xác định hàm lượng khoáng tổng số (Ash)

c. Phương pháp xác định hàm lượng protein thô (CP):

NaOH

H2SO4đậm đặc

NH3

Mẫu

(NH4)2SO4

(Na2SO4 khan: CuSO4: Se = 91:7:2)

H3BO3

Chuẩn độ H2SO4 0,1N

H3BO3 Màu hồng

NH4H2BO3 Màu xanh

Hình 7: Sơ đồ xác định hàm lượng Protein thô (CP)

Protein thô được coi là giá trị N tổng số nhân với hệ số protein.Với hầu hết các loại thức ăn, hệ số protein là 6,25 (16% N). Có nhiều phương pháp xác định N trong thức ăn, trong đó phương pháp Kjeldahl là phổ biến nhất.

Trong đó: CP%: Hàm lượng protein thô có trong mẫu (%).

V: thể tích dung cho định phân mẫu (ml)

N: nồng độ đương lượng dùng chuẩn độ.

W: trọng lượng mẫu phân tích.

0,014: hệ số tính ra N.

6,25: hệ số protein

13

100: hệ số tính ra %.

Đun sôi với NaOH 0.636N

Đun sôi với 0,765N

d. Phương pháp xác định hàm lượng chất xơ (CF):

Lọc bằng crudcible

Lọc bằng crudcible

Phần xơ trên crudcible

Phần xơ trên crudcible Sấy ở 1050C, 5h

Nung ở 5000 5h

Mẫu thức ăn (W) (W)

Phần tro trên crudcible P2(g)

Phần xơ trên crudcible sấy khô P1(g)

Hình 8: Sơ đồ phân tích hàm lượng chất xơ (CF)

Xử lý số liệu và phân tích phương sai bằng mô hình tuyến tính tổng quát

(General Linear Model) của chương trình Minitab Release 16.0 (2013) để kiểm

định mức độ khác biệt ý nghĩa của các nghiệm thức và trắc nghiệm thức vào

Turkey với mức độ chính xác 95%. So sánh các kết quả của các nghiệm thức tại

cùng thời điểm thí nghiệm.

14

4.3.4 Phương pháp xử lý số liệu

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG

1.1. Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều cao cây cỏ voi (Đơn vị: cm)

Bảng 4: Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều cao cây cỏ voi (cm)

Nghiệm thức

Ngày tuổi SEM P CV (%) HH1 HH2 HH3 HH4

Đợt cắt 1

2

3

4

5

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

44,52 96,04ab 119,40b 176,25 50,00bc 102,62b 145,84b 53,28ab 114,40ab 159,44b 48,30b 115,58 156,40bc 48,01bc 101,45bc 155,28bc 43,81 91,94b 118,40b 175,33 54,19b 113,60ab 172,15a 56,02ab 124,35a 170,79ab 56,01ab 118,08 173,64ab 55,18ab 113,05ab 169,17ab 45,02 102,37a 131,8a 197,77 65,25a 124,50 a 182,67a 68,69a 134,42a 191,02a 66,50a 130,33 187,24a 64,88a 129,65a 183,47a 44,21 81,60c 99,65c 127,12b 43,23c 87,44c 118,77c 42,90b 97,60b 133,85c 39,19b 88,16b 135,30c 37,80c 90,05c 132,38c 1,642 2,126 2,456 6,674 1,939 2,717 3,573 3,475 4,750 4,748 3,763 4,324 5,429 3,407 4,144 5,817 0,960 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,005 0,003 0,001 0,005 0,001 0,001 0,003 0,001 0,002 1,15 9,37 11,30 17,65 17,36 14,78 18,47 19,21 13,33 14,55 22,07 15,74 13,75 22,22 15,58 13,59 15 30 45 60 15 30 45 15 30 45 15 30 45 15 30 45

Qua kết quả sự phát triển chiều cao của cây cỏ voi được trình bày trong Bảng 1 cho thấy chiều cao của cây cỏ voi ở nghiệm thức mức HH3 nhìn chung cao hơn các nghiệm thức HH2 và HH1 do mức bón phân ở nghiệm thức HH3 cao hơn. Tuy nhiên ở 3 nghiệm thức thí nghiệm sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) lúc cây cỏ voi 15 ngày tuổi ở đợt thứ 1. Nguyên nhân có thể do lúc đầu bón lót phân chuồng đồng đều ở các nghiệm thức nên cây cỏ voi chưa bị ảnh hưởng bởi yếu tố phân hóa học, cụ thể lúc 15 ngày tuổi ở các nghiệm thức HH1; HH2; HH3; HH4 tương ứng với chiều cao là: 44,52; 43,81; 45,02; 44,21 cm. Nhưng kết quả ở 45 ngày và 60 ngày tuổi chiều cao cây ở đợt 1 có sự khác biệt rõ có ý nghĩa lần lượt: 119,40; 118,40; 131,80; 99,65 và 176,25; 175,33; 197,77; 127,12 cm .

15

Kết quả này so với kết quả của Phan Thị Ngọc Thơ (2007) cao hơn ở thời điểm 63

ngày sau khi trồng có chiều cao là 108 cm, điều này có thể là do thí nghiệm của Phan Ngọc Thơ trồng ở mật độ khá dày (20x50 cm) nên ảnh hưởng đến sự phát triển của cỏ, cao hơn kết quả nghiên cứu của Lê Xuân Tiên (2011) lúc 60 ngày là 131,32 cm phù hợp với kết quả của Bùi Văn Nhí (2012) lúc 60 ngày tuổi đợt 1 là 173,47 cm. Chứng tỏ trong điều kiện đầu mùa mưa, điều kiện đất đai và kết hợp chăm sóc tốt, đất giữ được độ pH trung tính (6,0 – 7,0) nên cây phát triển tốt.

Kết quả ghi nhận chiều cao cây cỏ voi ở đợt 2 lần lượt là 50,00: 102,62: 145,84; 54,19: 113,60: 172,15; 65,25: 124,50: 182,67; 43,23 : 87,44: 118,77 cm. Kết quả này có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (P<0,05) là do ảnh hưởng của lượng phân lân làm giảm nồng độ phèn trong đất nên khi bón ure vào cây hấp thu tốt lượng đạm cỏ phát triển nhanh. Thí nghiệm tại thời điểm 45 ngày đợt thứ 2 là 182,67 cm phù hợp với thí nghiệm của Nguyễn Văn Lộc (2008) là 185,8 cm và cao hơn thí nghiệm của Bùi Văn Nhí (2012) lúc cỏ voi 45 ngày tuổi là 163,67cm trong cùng lượng phân bón hóa học Theo kết quả thí nghiệm 45 ngày tuổi ở đợt 3 lần lượt: 159,44: 170,79: 191,02 và 133,35 đạt mức độ sinh trưởng cao nhất trong 5 đợt cắt, kết quả này cao hơn các đợt khác trong thí nghiệm có thể do nguyên nhân chính là vào cuối tháng 9 năm 2015 lượng mưa tương đối vừa kết hợp với bón phân lân hạ phèn làm cho lượng phân trong đất ít bị rửa trôi nên cây sử dụng hiệu quả, tại đợt thứ 3 cây cỏ voi thể hiện đặc điểm sinh trưởng phát triển mạnh nhất về tính năng sản xuất. Kết quả này tương đương với thí nghiệm của Bùi Văn Nhí (2012) là 186,91 cm và cao hơn nhiều so với thí nghiệm của Trần Phương Tùng (2011) là 167,93 cm. Nguyên nhân có thể là thí nghiệm của Trần Phương Tùng bố trí thí nghiệm vào lúc mùa nắng dẫn đến thiếu nước khả năng hấp thu chất dinh dưỡng trong đất kém.

Tóm lại qua 5 đợt cắt trung bình chiều cao của cây cỏ voi ở 4 nghiệm thức HH1: HH2: HH3: HH4 lần lượt tương ứng là 158,64: 172,22: 189,19: 129,48 cm. Hệ số biến thiên CV% chiều cao trung bình cây cỏ voi ở các giai đoạn của các nghiệm thức tương đối thấp là 15% chứng tỏ số liệu thu thập thí nghiệm tương đối chính xác và phù hợp.

1.2. Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều dài thân chính cây cỏ voi (cm)

16

Qua kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều cao thân chính nhìn chung ở 5 đợt cắt có sự khác biệt rất mang ý nghĩa thống kê (P<0,05) chứng tỏ các chiều cao thân chính chịu tác động bởi phân hóa học. Khi bón phân hóa học chiều cao cây tăng kéo theo chiều cao thân chính cũng tăng theo cụ thể ở 45 ngày tuổi các nghiệm thức HH1: HH2: HH3: HH4 lần lượt qua các đợt cắt: đợt 1 ( 59,56: 60,56: 66,79: 50,90 cm ); đợt 2 ( 73,08: 81,21: 88,73: 61,29 cm ); đợt 3 ( 78,92: 83,21: 97,73: 63,42 cm); đợt 4 ( 77,65: 80,80: 96,39: 63,30 cm ); đợt 5 ( 77,56: 78,51: 93,73: 61,88 cm ). Trong các nghiệm thức thí nghiệm thì ở đợt thứ 3 nghiệm thức HH3 (Ure 350kg/ha – Lân 750kg/ha – Kali 300kg/ha) đạt chiều dài thân chính cao nhất là 97,73 cm. Kết quả này có sự sai khác mang ý nghĩa thống kê ( P<0,05) so với nghiệm thức HH1, HH2 trong

cùng đợt cắt lần lượt là: 78,92: 83,21cm. So với nghiệm thức HH4 có sự khác biệt rất lớn (P<0,001) là 63,42 cm

Bảng 5: Ảnh hưởng của phân đến chiều dài thân chính của cây cỏ voi (cm)

Nghiệm thức SEM P Đợt cắt Ngày tuổi HH1 HH2 HH3 HH4

1

2

3

5

4

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P =<0,05)

15 30 45 60 15 30 45 15 30 45 15 30 45 15 30 45 11,38 50,75a 59,56b 82,94 12,50b 49,94bc 73,08c 14,22ab 55,29bc 78,92b 13,13ab 53,58b 77,65b 12,44ab 57,03 77,56b 11,21 48,77ab 60,56b 85,60 13,48ab 57,23ab 81,21b 14,10ab 61,98ab 83,21b 13,10 ab 59,59ab 80,80b 12.52ab 59,75 78,51b 11,63 54,44a 66,79a 91,00 15,85a 63,77a 88,73a 17,02a 66,42a 97,73a 16,57a 63,48a 96,39a 16,35a 63,7 93,73a 12,35 41,15b 50,90c 65,04b 10,50b 44,00c 61,29d 10,42b 44,94c 63,42c 9,98b 44,77c 63,3c 9,30b 45,98b 61,88c 0,383 1,768 1,133 2,941 0,736 2,353 0,916 0,931 2,307 1,244 0,915 1,846 0,915 1,328 1,648 0,822 0,236 0,004 0,001 0,001 0,006 0,002 0,001 0,007 0,001 0,001 0,007 0,001 0,001 0,035 0,001 0,001 CV (%) 4,31 11,48 10,99 13,86 16,99 16,01 12,88 19,41 16,34 17,46 20,40 14,71 17,06 22,80 13,42 16,69

Trong các thí nghiệm 45 ngày tuổi thì ở đợt 1 chiều cao thân chính đạt thấp nhất ở các nghiệm thức như sau: 59,56: 60,56: 66,79: 50,90 cm. Nguyên nhân kết quả này thấp hơn ở các thí nghiệm đợt cắt 2, 4 và 5 có thể là ở đợt đầu bố trí thí nghiệm lúc đầu mùa mưa và mới bón phân lân hạ phèn nên đất chưa ổn định độ pH, bộ rễ chưa phát triển mạnh, khả năng hấp phụ dinh dưỡng chưa cao nên cây phát triển chậm hơn dẫn đến chiều cao thân chính ở giai đoạn này tương đối thấp.

17

Tóm lại qua 5 đợt cắt trung bình chiều cao chính lúc 45 ngày của cây cỏ voi ở 4 nghiệm thức HH1: HH2: HH3: HH4 lúc thu hoạch lần lượt tương ứng là 78,03: 81,866: 93,516: 62,986 cm. Hệ số biến thiên CV% chiều cao chính trung bình cây cỏ voi ở các giai đoạn của các nghiệm thức tương đối thấp là 15,3% chứng tỏ số liệu thu thập thí nghiệm tương đối chính xác và phù hợp.

1.3. Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều cao thảm cây cỏ voi (cm)

Bảng 6: Ảnh hưởng của phân hóa học đến độ cao thảm của cây cỏ voi ( cm)

Nghiệm thức P Đợt cắt Ngày tuổi HH1 HH2 HH3 HH4

1

2

3

4

5

47,81 99,54ab 128,13ab 178,42 52,50b 104,08c 149,25c 51,83b 115,21ab 161,38c 49,73b 113,54ab 160,54c 51,04bc 111,81bc 158,00c

48,71 100,00ab 123,54ab 186,00 57,33b 118,21b 173,25b 60,33ab 126,67ab 178,50b 58,79ab 126,02a 176,76b 57,76ab 125,37ab 175,09b

48,29 108,38a 133,21a 192,54 67,88a 126,58a 184,50a 69,13a 138,83a 195,71a 68,57a 137,01a 194,58a 66,92a 143,80a 190,66a

47,00 80,71b 102,50b 129,63b 44,54c 89,71b 123,75d 45,98b 99,92a 133,79d 41,12b 95,61b 135,61d 39,77c 97,96c 136,65d

15 30 45 60 15 30 45 15 30 45 15 30 45 15 30 45

0,640 0,011 0,028 0,002 0,001 0,001 0,001 0,011 0,023 0,001 0,006 0,003 0,001 0,003 0,001 0,001

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

SEM 0,956 4,334 5,923 7,834 1,481 1,817 2,015 3,701 7,018 3,234 3,953 5,184 3,240 3,327 4,925 2,524 CV (%) 1,53 12,03 11,06 16,66 17,56 14,78 17,11 17,78 13,80 15,77 21,64 15,05 15,01 21,22 16,33 14,04

18

Ảnh hưởng của phân hóa học đến độ cao thảm được trình bày ở bảng 3 cho thấy các nghiệm thức bón phân hóa học có độ che phủ cao hơn nghiệm thức đối chứng lúc cỏ voi được 60 ngày tuổi cụ thể kết quả ở đợt 1 là HH1: HH2: HH3: HH4 lần lượt tương ứng 187,42: 186,00: 192,54: 129,63 cm. Ở 3 nghiệm thức bón phân hóa học của đợt 1 thì có sự sai khác biệt nhau về độ cao thảm nhưng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Nguyên nhân của sự khác biệt không ý nghĩa này có thể là do bộ rễ cây chưa ăn sâu, đợt đầu mới bón phân hóa học nên cây sử dụng chưa hết lượng phân trong đất nhưng cao hơn nhiều so với nghiệm thức HH4 là 129,63 cm. Kết quả độ cao thảm ở đợt thứ 2, 3, 4 và 5 ở 45 ngày tuổi có sự khác biệt rõ ràng rất mang ý nghĩa thống kê (P<0,01) ở các nghiệm thức HH1: HH2: HH3: HH4 lượt là 149,25: 173,25: 184,50: 123,25; 161,38: 178,50: 195,71: 133,79; 160,54: 176,76: 194,58: 135,61; 158,00: 175,09: 190,66: 136,65 cm. Nghiệm thức HH3 ở các đợt cắt đều có kết quả cao hơn 2 nghiệm thức HH1 và HH2 chứng tỏ bón phân (Ure 350kg/ha – Lân 750kg/ha – Kali 300kg/ha) tốc độ sinh trưởng tốt hơn HH1 (Ure 150kg/ha – Lân 250kg/ha – Kali 100kg/ha) và HH2 (Ure 250kg/ha – Lân 500kg/ha – Kali 200kg/ha).

Tóm lại kết quả độ cao thảm ở 4 nghiệm thức khác nhau có nghĩa về mặt thống kê từ đợt 1 đến đợt 5. Nghiệm thức HH3 lúc 60 ngày có chiều cao thảm lớn nhất là 192,54 cm và thấp nhất là HH4 là 129,63 cm ở đợt 1; các đợt cắt thứ 2, 3,4 và 5 có chiều cao thảm thấp hơn và ổn định hơn ở đợt 1 do khác nhau về thời gian thu hoạch. Hệ số biến thiên CV% chiều cao thảm trung bình cây cỏ voi ở các giai đoạn của các nghiệm thức là 15,08% chứng tỏ số liệu thu thập thí nghiệm tương đối chính xác và phù hợp và có độ tin cậy cao.

1.4. Ảnh hưởng của phân hóa học đến số chồi/bụi của cây cỏ voi (chồi)

Bảng 7: Ảnh hưởng của phân hóa học đến số chồi/bụi của cây cỏ voi (chồi/bụi )

Nghiệm thức

SEM P Ngày tuổi HH1 HH2 HH3 HH4 Đợt cắt CV (%)

1

2

3

4

15 30 45 60 15 30 45 15 30 45 15 30 45 15 0,078 0,346 0,586 0,721 0,324 0,398 0,502 0,686 0,427 0,888 0,797 0,961 1,143 1,148 0,043 0,001 0,001 0,004 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,002 3,97 25,67 29,95 27,74 23,04 36,59 35,72 41,77 37,58 42,25 44,96 40,40 46,81 40,86

5 30 1,398 0,001 45,86

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

45 3,85 6,48b 8,04b 8,79a 5,66bc 8,02b 14,02b 8,16b 15,12c 18,97c 7,48b 15,02b 17,75c 8,10bc 15,11b 15,48c 4,18 6,66b 8,10b 8,31ab 6,27b 9,22b 15,64b 13,52a 20,72b 24,52b 12,58a 21,06a 24,59b 12,00ab 21,18ab 22,59b 4,04 8,91a 11,31a 11,25a 7,75a 13,31a 18,39a 16,16a 22,79a 30,77a 15,97a 21,89a 32,94a 15,40a 24,04a 31,44a 4,20 4,72c 5,31c 5,52b 4,41c 5,41c 6,89c 6,25b 8,68d 9,83d 5,73b 7,58c 9,59d 5,85c 6,67c 9,86d 1,201 0,001 46,98

19

Qua bảng 4 nhìn chung ở đợt 1 cỏ voi 15 ngày tuổi thì số chồi của các nghiệm thức khác nhau mang ý nghĩa thống kê (P = 0,043) chứng tỏ thí nghiệm lúc này chưa có sự ảnh hưởng của phân bón. Sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê thấp có thể do trong quá trình trồng cây cỏ voi ở đợt đầu là ngẫu nhiên nên không thể hiện sự khác biệt rõ ràng cụ thể HH1: HH2: HH3: HH4 lần lượt tương ứng là 3,85: 4,18: 4,04: 4,20 chồi. Sự nảy chồi ở 30, 45 ngày bắt đầu chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố phân hóa học, cụ thể tại đợt 2 lúc 30 ngày tuổi HH1: HH2: HH3: HH4 tương ứng 5,66: 6,27:

7,75: 4,41chồi. Thể hiện rõ nhất ở đợt 3 lúc 45 ngày tuổi lần lượt 18,97: 24,52: 30,77: 9,83 chồi. Nguyên nhân của sự khác biệt này có thể là tại thời điểm đợt 3 vào tháng 9 – 10 lượng mưa tương đối và kết hợp với bón phân thích hợp nên cây cỏ voi phát triển rất tốt và ổn định và tuy nhiên trong thí nghiệm đạt chỉ số sinh trưởng cao nhất trong 5 lứa. Từ kết quả này so với kết quả của thí nghiệm của Nguyễn Cát Tường (2005) ở cùng thời điểm là 23,87 chồi thấp hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi lá 30,77 chồi. Nguyên nhân có thể do khoảng cách trồng của chúng tôi thưa hơn (60x60cm) so với thí nghiệm của Nguyễn Cát Tường (2005) là (50x50) thì sự nảy chồi ở thí nghiệm được bố trí với khoảng cách thưa hơn có thể sự nảy chồi của cây cỏ voi nhiều hơn, ít cạnh tranh dinh dưỡng nên số chồi thí nghiệm của chúng tôi nhiều hơn là phù hợp. Cũng có thể là sau khi thu hoạch đợt 2 thì sự nảy chồi tái sinh mạnh mẽ cây cỏ voi có sự cạnh tranh về nước, dinh dưỡng, ánh sáng....ở giai đoạn 15 ngày đợt thứ 3 có thể độ pH chưa ổn định đến 30 ngày tuổi sau khi bón phân lần 2 thì đất hạ phèn, lượng phèn trong đất ổn định, kết hợp với thời tiết tốt phát huy tối đa lượng phân trong đất nên số chồi mọc rất nhanh.

Theo thí nghiệm của Lê Xuân Tiên (2011) thì số chồi ở đợt thứ 3 đạt từ 18,50 – 29,50 chồi. Kết quả này cũng tương đối phù hợp với kết quả của chúng tôi là 18,97 – 30,77 chồi nhưng so với kết quả của Bùi Văn Nhí thì thí nghiệm cho kết quả cao hơn từ 28,36 – 31,22 chồi sự chênh lệnh này có thể do sai số trong quá trình lấy mẫu. Nhưng so với thí nghiệm của Nguyễn Thanh Hùng (2010) thì số chồi đợt 3 chỉ đat 11,65 chồi rất thấp so với số liệu của chúng tôi đã nghiên cứu.

20

Tóm lại qua 5 đợt cắt trung bình số chồi của cây cỏ voi ở 4 nghiệm thức HH1: HH2: HH3: HH4 lúc thu hoạch lần lượt tương ứng là 15,00: 19,13: 24,96: 8,34 chồi/bụi. Kết quả 60 ngày tuổi thể hiện sự nảy chồi của cây cỏ voi ở các nghiệm thức HH1: HH2: HH3: HH4 tương ứng 8,25: 8,31: 11,25: 5,52 chồi cho thấy kết quả thí nghiệm 60 ngày của HH3 là cao nhất, thể hiện cỏ voi chịu ảnh hưởng của phân bón lên sự nảy chồi một cách rõ ràng có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Hệ số biến thiên CV% số chồi/bụi trung bình cây cỏ voi ở các giai đoạn của các nghiệm thức là 35,63% hệ số này chứng tỏ sự nảy chồi của các nghiệm thức có bón phân hóa học nảy chồi nhiều hơn nghiệm thức không bón phân hóa học do đó có số chồi lớn hơn.

1.5. Ảnh hưởng của phân đến chiều dài lá cây cỏ voi

Bảng 8: Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều dài lá của cây cỏ voi (Đơn vị: cm)

Nghiệm thức SEM Đợt cắt Ngày tuổi HH1 HH2 HH3 HH4

1

2

3

4

5

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

15 30 45 60 15 30 45 15 30 45 15 30 45 15 30 45 30,06 41,10 47,90 68,21 26,67 42,15ab 59,27c 22,62ab 39,73b 62,90b 20,65ab 38,75b 64,38a 19,82ab 37,37bc 63,81b 30,27 41,00 46,81 69,83 27,92 43,40a 68,04b 25,65ab 47,29a 66,69ab 24,96ab 47,45a 68,41a 23,58ab 47,66ab 67,21ab 30,52 45,06 54,04 74,73 30,40 51,32a 73,79a 29,29a 50,81a 71,81a 28,84a 49,26a 72,17a 30,90a 49,56a 71,73a 31,75 33,75 37,54b 52,69 25,06 30,98b 47,79d 19,98b 34,46b 46,42c 18,09b 31,96b 46,10b 17,77b 30,91c 45,40c CV P (%) 2,47 0,579 0,151 11,71 0,001 14,62 14,35 0,001 0,512 8,18 19,95 0,004 18,19 0,001 16,43 0,049 17,11 0,001 17,72 0,001 20,50 0,025 19,19 0,001 18,41 0,001 25,10 0,024 21,25 0,002 18,62 0,001 0,904 3,088 1,713 2,330 2,464 2,564 0,635 1,974 1,532 2,005 2,046 1,657 1,897 2,458 2,464 1,715

Kết quả bảng 5 cho thấy chiều dài lá lúc 15 ngày ở đợt 1 cao hơn các đợt 2, 3,4 và 5 cụ thể 15 ngày tuổi đợt 1 các nghiệm thức HH1: HH2:HH3: HH4 lần lượt 30,06: 30,27: 30,52: 31,75 cm trong khi đó ở đợt thứ 3 là 22,62: 25,65: 29,29: 19,98 cm. Sự giảm này là do đợt 1 khi đặt hom xuống cây cỏ voi đã có từ 1 – 2 lá mầm nên khi đặt xuống thì câu cỏ đã có chiều dài lá khoảng 2– 7 cm. Các đợt tiếp theo thì chiều dài lá 15 ngày của mỗi nghiệm thức có cùng lượng phân bón có chiều cao tương đối đồng đều nhau, các nghiệm thức có sự sai lệch nhau nhưng không có nghĩa về mặt thống kê (P = 0,579). Tuy nhiên nghiệm thức không bón phân hóa học thì chiều dài lá thấp hơn, điều này cũng có nghĩa là cây phát triển tốt thì chiều dài lá sẽ sinh trưởng và phát triển tốt.

21

Tóm lại qua 5 đợt cắt trung bình chiều dài lá của cây cỏ voi ở 4 nghiệm thức HH1: HH2: HH3: HH4 lúc thu hoạch lần lượt tương ứng là 63,71: 68,04: 72,85: 47,68 cm. Hệ số biến thiên CV% chiều dài lá trung bình cỏ voi ở các giai đoạn của các nghiệm thức là 16,48% hệ số này chứng tỏ chiều dài lá của các nghiệm thức có bón phân hóa học và không bón phân chênh lệch nhau không nhiều.

1.6. Ảnh hưởng của phân đến chiều rộng lá cây cỏ voi

Bảng 9: Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều rộng lá của cây cỏ voi (cm)

Nghiệm thức SEM P Ngày tuổi CV (%) HH2 HH3 HH4 Đợt cắt

1

2

3

4

5

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

HH1 1,073 2,260ab 2,981a 3,477a 1,160 2,489ab 3,214b 1,170b 2,131a 3,135bc 1,058 2,171b 2,970 1,261 2,256a 2,782 15 30 45 60 15 30 45 15 30 45 15 30 45 15 30 45 1,160 2,233ab 2,871a 3,541a 1,350 2,769a 3,347ab 1,314ab 2,329ab 3,323ab 1,338 2,270ab 3,166 1,344 2,253a 3,153 1,175 2,533a 3,154a 3,672a 1,464 3,065a 3,634a 1,522a 2,514a 3,550a 1,338 2,537a 3,447 1,336 2,402a 3,372 1,179 1,896b 2,298b 2,987b 1,060 2,125b 2,742c 1.102b 1,918b 2,854c 1,149 1,830c 2,743 1,310 1,710b 2,549 0,056 0,083 0,063 0,078 0,106 0,140 0,082 0,072 0,087 0,077 0,077 0,067 0,194 0,168 0,095 0,215 0,535 0,005 0,001 0,001 0,101 0,008 0,001 0,014 0,007 0,001 0,081 0,001 0,147 0.985 0,004 0,099 4,34 11,69 13,12 8,75 14,48 15,34 11,50 14,54 11,53 9,16 11,50 13,27 9,69 2,85 14,14 12,43

Phân tích kết quả ở bảng 6 cho thấy HH1: HH2:HH3 và HH4 tại 15 ngày tuổi của 5 đợt cắt nhìn chung các nghiệm thức bón phân hóa học nhiều có ít ảnh hưởng đến độ rộng lá hơn. Cụ thể tại các thời điểm 15 ngày tuổi của đợt 4 các nghiệm thức HH1: HH2:HH3 và HH4 là 1,05: 1,33: 1,33: 1,14 cm (P=0,081); đợt thứ 5 là 1,26: 1,34: 1,31 cm (P= 0,985). Các kết quả đo được cho thấy đến đợt 4 và đợt 5 thì độ rộng lá của các nghiệm thức có sự khác biệt không mang ý nghĩa thống kê (P>0,05) chứng tỏ độ rộng lá không ảnh hưởng nhiều đến lượng phân bón ít hay nhiều.

22

Kết quả tại thời điểm 30 ngày tuổi các kết quả HH1: HH2:HH3: HH4 ở đợt 2 là 2,48: 2,76: 3,06: 2,12 cm (P<0,01); đợt 3 là 2,13: 2,32: 2,51: 1.91 cm (P<0,01); đợt 4 là 2,17: 2,27: 2,53: 1,83 cm và đợt 5 là 2,25: 2,25: 2,40: 1,71 cm (P<0,05). Số liệu cho thấy cỏ voi lúc 30 ngày tuổi có ảnh hưởng của phân hóa học lên chiều rộng lá sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê giao động từ 1,71 – 3,06 cm và đạt tốc độ cao nhất ở nghiệm thức HH3 của đợt 2 là 3,06 cm và thấp nhất nghiệm thức HH4 ở đợt thứ 5 là 1,71 cm.

23

Tóm lại qua 5 đợt cắt trung bình chiều rộng lá của cây cỏ voi ở 4 nghiệm thức HH1: HH2: HH3: HH4 lúc thu hoạch lần lượt tương ứng là 3,12: 3,30: 3,53: 2,78 cm. Hệ số biến thiên CV% chiều rộng lá trung bình cỏ voi ở các giai đoạn của các nghiệm thức là 11,14% hệ số này chứng tỏ chiều rộng lá của các nghiệm thức có bón phân hóa học và không bón phân tương đối đồng đều, số liệu trình bày trong bảng 6 tương đối tốt, cách lấy mẫu chính xác với thực nghiệm.

CHƯƠNG 2: TÍNH NĂNG SẢN SUẤT CỎ VOI LAI (VA06)

2.1 Ảnh hưởng của phân hóa học đến năng suất chất xanh

Bảng 10: Ảnh hưởng của phân hóa học đến năng suất chất xanh của cây cỏ voi (tấn/ha)

Nghiệm thức SEM P Đợt cắt Ngày tuổi

60 45 45 45 45

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

1 2 3 4 5 CV (%) HH1 64,542b 51,167a 46,396b 44,625b 43,563b 17,17 HH2 70,938ab 61,604a 53,813ab 51,583ab 49,958ab 15,11 HH3 86,125a 64,687a 61,896a 59,646a 59,854a 16,84 HH4 14,167c 14,854b 14,854c 14,167c 15,646c 4,13 4,712 3,141 3,348 3,112 3,342 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001

Qua bảng 7 kết quả thí nghiệm của thu được qua các đợt cắt cho thấy ở nghiệm thức HH3 cao hơn HH2 có sự khác biệt nhau không mang ý nghĩa thống kê (P> 0,05) nhưng HH3 so với HH1 và HH4 có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (P< 0,05). Nguyên nhân khác biệt có thể do mức bón phân nhiều hơn nên khả năng rửa phèn và các ion kim loại nhanh hơn và giảm ngộ độc phèn trong khi đó các nghiệm thức HH1 và HH4 mức bón phân ít hơn nên một phần do bị rửa trôi do mưa và phần còn lại cây sử dụng ít nên phát tiển chậm dẫn đến năng suất thấp hơn HH3 khá nhiều.

24

Năng suất chất xanh (NSCX) qua ở đợt 2, 3, 4 và 5 được thể hiện trong biểu đồ 3.2.1 lần lượt qua các đợt 2 là 51,167: 61,604: 64,687: 14,854 tấn/ha; đợt 3 là 46,396: 53,813: 61,896: 14,854 tấn/ha; đợt 4 là 44,625: 51,583: 59,646: 14,167 tấn/ha và đợt 5 là 43,563: 49,985: 59,854: 15,646 tấn/ha. Qua kết quả bảng 6 cho thấy ở các đợt 2, 3, 4 và 5 thì năng suất cao nhất tại đợt 2 với HH3 năng suất là 64,687 tấn/ha và năng suất cỏ voi sẽ ổn định ở đợt thứ thứ 4 và thứ 5. Ở đợt 2 khác biệt nhau giữa các nghiệm thức HH3 so với HH2 và HH1 không có ý nghĩa, nhưng sự khác biệt của 3 nghiệm thức này so với nghiệm thức HH4 thì có sự chênh lệch rất cao chứng tỏ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,001) cụ thể ở nghiệm thức HH3 là 64,687 tấn/ha và HH4 là 14,167 tấn/ ha. Điều này cho thấy bón phân hóa học có ảnh hưởng lớn đến năng suất chất xanh. Kết quả thí nghiệm tương đương với kết quả của Châu Thanh Bình (1988) thu hoạch cỏ voi đạt 50 ngày là 63,65 tấn/ha, cao hơn thí nghiệm 60 ngày của Trương Ngọc Trưng (2005) là 60,9 tấn/ ha, cao hơn kết quả thí nghiệm của Nguyễn Tường Cát (2005) cho năng suất cỏ ở đợt 1 là 26,8 tấn/ha, Nguyễn Văn Lộc (2008) là 26,17 tấn/ha, Nguyễn Thành Hùng (2010) là 20,44 tấn/ha và Lê Xuân Tiên năm 2011 là 19,68 tấn/ha. Nguyên nhân sự khác biệt này có thể do thời điểm thí nghiệm của chúng tôi thí nghiệm

thuận lợi hơn, được bố trí vào đầu mùa mưa kết hợp với tưới nước, lượng phèn giảm cây hấp thụ phân tốt cây phát triển nên năng suất chất xanh cao hơn một số thí nghiệm đã nghiên cứu trước đó tại một số vùng khác. Tóm lại năng suất chất xanh được thể hiện qua 5 đợt cắt nhìn chung tăng dần từ đợt 1 đến đợt 3 và giảm nhẹ đến lứ thứ 5, cụ thể khối lượng chất xanh dao động từ 43,563 – 64,687 tấn/ha. Tại thời điểm thí nghiệm đạt năng suất chất xanh cao nhất ở nghiệm thức HH3 ở đợt thứ 2 là 64,687 tấn/ ha và năng suất chất xanh thấp nhất ở nghiệm thức HH1 ở đợt cắt thứ 5 là 43,563 tấn/ha và ổn định ở đợt thứ 3 và thứ 4. Trung bình năng suất chất xanh của cây cỏ voi ở 4 nghiệm thức HH1: HH2: HH3: HH4 lúc thu hoạch lần lượt tương ứng là 50,05: 57,57: 66,44: 14,73 tấn/ ha. Hệ số biến thiên CV% NSCX trung bình cỏ voi ở các giai đoạn của các nghiệm thức là 4,13 - 17,17% thấp chứng tỏ NSCX của các nghiệm thức có bón phân hóa học và không bón phân tương đối đồng đều, số liệu trình bày trong bảng 7 tương đối tốt, cách lấy mẫu chính xác và mang tính khoa học. 2.2 Ảnh hưởng của phân hóa học đến năng suất chất khô Bảng 11: Ảnh hưởng của phân hóa học đến năng suất chất khô của cỏ voi (tấn/ha)

Nghiệm thức SEM P Đợt cắt Ngày tuổi

0,6804 0,4810 0,4726 0,4523 0,4612 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

60 1 45 2 45 3 45 4 5 45 CV (%) HH1 11,417a 9,051a 8,207a 7,894a 7,706a 17,18 HH2 11,187a 9,715a 8,486a 8,135a 7,878a 15,11 HH3 11,541a 8,668a 8,294a 7,993a 8,020a 16,84 HH4 2,268b 3,395b 2,378b 2,268b 2,505b 18,54

Từ kết quả phân tích ở bảng 8 cho thấy năng suất chất khô tại đợt 1 ở 3 nghiệm thức thí nghiệm không có ý nghĩa thống kê (P>0.05) nhưng so với nghiệm thức HH4 khác biệt nhau rất có ý nghĩa thống kê (P<0,001). Như vậy chứng tỏ các nghiệm thức thí nghiệm có bón phân hóa học đều ảnh hưởng đến năng suất chất khô cao nhất ở nghiệm thức HH3 là 11,541 tấn/ ha.

25

Năng suất chất khô các đợt thứ 3 so với đợt 2 có sự giảm mạnh, cụ thể qua các nghiệm thức HH1: HH2: HH3: HH4 của đợt 2 và 3 tương ứng là 9,051: 9,715: 8,668: 3,395 và 8,207: 8,486: 8,294: 2,378 tấn/ha. Nguyên nhân sự giảm này là do đợt 1 thời gian thu hoạch là 60, các đợt tiếp theo thu hoạch lúc 45 ngày nên năng suất có sự chênh lệch nhau, lúc thu hoạch cỏ đợt 2 mưa nhiều nên cỏ hấp thu nhiều nước khi thu hoạch lấy mẫu Tại sấy khô thì bị mất nước nhiêu dẫn đến sự sai khác này. Thời điểm đợt thứ 4 và 5 năng suất chất khô ổn định hơn giữa các nghiệm thức bón phân hóa học 7,706 – 8,135 tấn/ha có sự khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05), nếu tính trung bình 8 đợt cắt trên năm thì năng suất chất khô của 3 nghiệm thức HH1: HH2: HH3 ở đợt 4 tương ứng là 63,152:

65,08: 63,944 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đối phù hợp với kết quả ghi nhận của Nguyễn Thị Mùi et al (2004) là 43,27 – 56,9 tấn/ha trong điều kiện tưới thường xuyên và có bổ sung phân hữu cơ hàng năm, cao hơn thí nghiệm Lê Xuân Tiên năm (2011) năng suất chất khô từ 42,28 – 45,74 tấn/ha và cao hơn kết quả của Bùi Văn Nhí (2012) là 30,56 – 38,64 trong điều kiện cùng mức bón phân

Tóm lại trung bình năng suất chất khô của cây cỏ voi ở 4 nghiệm thức HH1: HH2: HH3: HH4 lúc thu hoạch lần lượt tương ứng là 8,86: 9,08: 8,90: 2,56 tấn/ha. Hệ số biến thiên CV% NSCX trung bình cỏ voi ở các giai đoạn của các nghiệm thức 16,18: 15,11: 16,84: 18.54% thấp chứng tỏ NSCK của các nghiệm thức có bón phân hóa học và không bón phân tương đối đồng đều, số liệu trình bày trong bảng 8 tương đối tốt, cách lấy mẫu chính xác mang tính khoa học 2.3. Ảnh hưởng của phân hóa học đến năng suất protein thô (tấn/ha)

Bảng 12: Ảnh hưởng của phân hóa học đến năng suất Protein của cỏ voi (tấn/ha)

Nghiệm thức SEM P Đợt cắt Ngày tuổi

1 2 3 4 5 60 45 45 45 45 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,081 0,052 0,06 0,053 0,059

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

CV (%) HH1 0,97b 0,78a 0,70b 0,57b 0,66b 20,52 HH2 1,11b 1,02a 0,89ab 0,85ab 0,83ab 12,81 HH3 1,56a 1,17a 1,12a 1,09a 1,09a 16,63 HH4 0,15c 0,22c 0,15c 0,15c 0,16c 18,37

26

Ghi nhận bảng 9 qua 5 đợt cắt nhìn chung năng suất Protein nhìn chung có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (P<0,05) ở các đợt cắt thứ 1, 3, 4 và 5. Tại đợt thứ 1 nghiệm thức HH3 lúc 60 ngày có năng suất Protein cao nhất cho thấy các nghiệm thức khi bón phân hóa học với mức cao HH3 cho năng suất là: 1.56 tấn/ ha, kế đến HH2 là 1.11 tấn/ ha, HH1 là 0,97 tấn/ ha và thấp nhất là HH4 không có bón phân là 0,15 tấn/ ha. Chứng tỏ năng suất Protein của cây cỏ voi chịu ảnh hưởng bởi nhân tố phân và tùy thuộc vào lượng phân ít hay nhiều sẽ cho năng suất khác nhau. Năng suất Protein trung bình các nghiệm thức HH1: HH2: HH3: HH4 của 5 đợt cắt lần lượt là 0,74: 0,94: 1,2: 0,17 tấn/ ha. Kết quả thí nghiệm của chúng tôi cao hơn kết quả của Nguyễn Thanh Hùng (2010) từ 0,24 – 0,39 tấn/ha, tương đương với kết quả của Lê Xuân Tiên (2011) là 0,25 – 0,67 tấn/ ha, cao hơn kết quả của Bùi văn Nhí (2012) là 0,29 – 0,4 tấn/ ha. Nguyên nhân khác biệt có thể là đất thí nghiệm tốt hơn, lượng mưa trung bình trong năm tại thời điểm thí nghiệm phù hợp hơn các tác giả đã nghiên cứu trước đó. Tóm lại qua 5 đợt cắt trung bình năng suất protein của cỏ voi ở 4 nghiệm thức HH1: HH2: HH3: HH4 lúc thu hoạch lần lượt tương ứng là 0,74: 0,94: 1,21: 0,17 tấn/ha chứng

27

tỏ khi bón phân hóa học thì năng suất chất xanh, năng suất chất khô tăng lên từ đó năng suất protein cung cải thiện. Do đó trong các nghiệm thức thí nghiệm thì sử dụng HH3 cho hiệu quả cao nhất. Hệ số biến thiên CV% NSCP trung bình cỏ voi ở các giai đoạn của các nghiệm thức là 12,81 – 16,52% thấp chứng tỏ trong quá trình lấy mẫu thí nghiệm các chỉ tiêu ít có biến động nên số liệu thu thập chính xác.

CHƯƠNG 3: THÀNH PHẦN HÓA HỌC

3.1. Ảnh hưởng của phân hóa học đến thành phần hóa học của cây cỏ voi (%) Bảng 13: Ảnh hưởng của phân hóa học đến thành phần hóa học của cỏ voi (%)

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

Thành phần hóa học (%) DM CP CF Ash Nghiệm thức HH1 HH2 HH3 HH4 16,01 17,69 6,43 8,53 33,02 27,11 18,03 19,45 13,40 10,57 28,78 14,85 15,77 10,05 30,31 18,60 SEM 1,309 0.951 2,287 1,347 P 0,632 0,045 0,441 0,288 CV (%) 11,23 20,88 8,42 11,32

Qua bảng 10 cho thấy thành phần vật chất khô cỏ voi ở nghiệm thức HH1 và HH4 cao hơn nghiệm thức HH2 và HH3 có thể do bón phân ít kéo theo khả năng giữ nước trong thân và lá kém hơn, % DM trong thí nghiệm tương đương với kết quả thí nghiệm của Hoàng Thị Lảng (2004) DM đạt 17,22%, Lê Xuân Tiên (2011) DM đạt từ 17,24 – 19,22% nhưng cao hơn kết quả ghi nhận của Nguyễn Cát Tường (2005) DM là 14,25%, thấp hơn kết quả của Phan Thị Ngọc Thơ (2007) DM là 18,29%. Các nghiệm thức có bón phân hóa học đạt mức từ 8,53 - 10,57% ở mức thí nghiệm kết quả này cũng tương đương với quả thí nghiệm của Lê XuânTiên (2011) CP đạt 7,52 – 9,27%, phù hợp với kết quả của Nguyễn Văn Lộc (2008) với CP là 8,62%, Nguyễn Cát Tường (2005) là 8,2% và Nguyễn Thanh Hùng (2010) là 8,49%. Hàm lượng chất xơ (CF) của cỏ voi thí nghiệm là 27,11 – 33,02%, tương đương với kết quả của Nguyễn Văn Lộc (2008) là 31,37 – 34,57%, thấp hơn kết quả thí nghiệm của Nguyễn Thanh Hùng (2010) là 33,69 – 35,57%, của Lê Xuân Tiên (2010) là 31,40 – 35,37% và thấp hơn thí nghiệm của Bùi Văn Nhí (2012) là 36,54 – 36,98%. Kết quả khoáng tổng số (Ash từ 14,85 – 19,45%, thấp nhất ở nghiệm thức bón nhiều phân hóa học HH3 là 14,85% và cao nhất ở nghiệm thức bón ít phân hóa học HH1 là 19,45%. Sự chênh lệch nhưng không nhiều, so với kết quả thí nghiệm của Bùi Văn Nhí (2012) là 12, 78 – 13,29%.

28

Tóm lại thành phần hóa học của cây cỏ voi ít có khác biệt nhiều giữa các đợt các từ đợt 1 đến đợt 5 cũng như ít có biến động trong các tháng trong năm, tuy nhiên ở các nghiệm thức bón phân hóa học có giá trị dinh dưỡng cao hơn nghiệm thức đối chứng. Chính vì vậy khi gia súc sử dụng cỏ voi ở các nghiệm thức có bón phân sẽ mềm hơn do có nước nhiều, gia súc sẽ dễ chấp nhận thức ăn, lượng ăn vào nhiều hơn, tiêu hóa tốt thức ăn xơ dẫn đến gia súc phát triển tốt cải thiện trọng lượng đàn bò tại trại thực nghiệm Trường Đại học Trà Vinh.

PHẦN KẾT LUẬN

1. Kết quả đề tài và thảo luận

1.1. Chiều cao cây của cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm)

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

Bảng 14: Chiều cao cây của cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm) Giai đoạn 15 30 45 HH1 48,82bc 106,02ab 147,27ab HH2 53,04ab 112,2a 160,83ab HH4 41,47c 88,97b 123,99b HH3 62,07a 124,25a 175,24a SEM 2,629 4,569 9,120 P 0,001 0,001 0,007

Bảng 11 thể hiện chiều cao cây cỏ voi ở các nghiệm thức và thời điểm khác nhau ở giai đoạn sau đều cao hơn có ý nghĩa so với giai đoạn trước ở tất cả các nghiệm thức. Giữa những nghiệm thức có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều cao của cỏ, nghiệm thức HH3 có chiều cao trung bình của tất cả các đợt thu hoạch là 175,24 cm lúc 45 ngày tuổi với mức bón phân (Ure 350kg/ha – Lân 750kg/ha – Kali 300kg/ha) có tốc độ sinh trưởng tốt mang ý nghĩa thống kê so với HH4 ở tất cả các giai đoạn, cao hơn HH1 và HH2 ở tất cả các giai đoạn.

29

Hình 9: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên chiều cao cây cỏ voi (cm)

1.2. Chiều cao thân chính của cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm)

Bảng 15: Chiều cao chính cây của cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm)

HH1 HH2 HH3 HH4 SEM P

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

Giai đoạn 15 30 45 12,73b 53,32bc 73,35ab 12,88ab 57,46ab 76,86a 15,48a 62,36a 88,67a 10,51b 44,17c 60,16c 0,647 1,729 4,118 0,001 0,001 0,001

Chiều cao thân chính Bảng 12 của cỏ voi ở giai đoạn sau đều cao hơn có ý nghĩa so với giai đoạn trước ở tất cả các nghiệm thức. Nghiệm thức HH3 có chiều cao thân chính lớn nhất là 88,67 cm và cao hơn có ý nghĩa so với HH4 ở giai đoạn 45 ngày tuy nhiên chiều cao chính HH3 cao hơn HH1, HH2 nhưng khác biệt không mang ý nghĩa thông kê đối với HH2 và HH1. Sự phát triển chiều cao thân chính nhanh nhất tại thời điểm cỏ voi 30 ngày tuổi ở tất cả các nghiệm thức.

Hình 10: Biểu đồ ảnh hưởng các mức bón phân lên chiều cao thân chính cỏ voi

1.3. Chiều cao thảm của cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm)

Bảng 16: Chiều cao thảm của cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm)

Giai đoạn HH1 HH2 HH3 HH4 SEM P

15 2,380 0,001

30 4,642 0,001

64,16a 130,92a 179,73a

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

45 50,58bc 108,84bc 151,46ab 56,58ab 119,25ab 165,43a 43,68c 92,78c 126,46c 9,073 0,005

30

Bảng 13 thể hiện chiều cao thảm của cỏ voi ở các nghiệm thức tại các thời điểm khác nhau, chiều cao thảm của cỏ voi ở giai đoạn sau đều cao hơn có ý nghĩa so với giai đoạn trước ở tất cả các nghiệm thức. Giữa những nghiệm thức có sự khác biệt có ý

nghĩa về chiều cao chính của cỏ, nghiệm thức HH3 có chiều cao thảm lớn nhất và cao hơn có ý nghĩa so với HH4 ở tất cả các giai đoạn, cao hơn HH1và HH2 ở 3 giai đoạn.

Hình 11: Biểu đồ ảnh hưởng các mức bón phân lên chiều cao thảm cây cỏ voi

1.4 Số chồi của cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (chồi)

Bảng 17: Số chồi của cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (chồi)

Giai đoạn HH1 HH2 HH3 HH4 SEM P

15 1,634 0,047

30 2,428 0,021

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

45 6,650a 11,950ab 14,850ab 9,710a 15,768ab 19,088ab 11,864a 18,188a 24,970a 5,288a 6,612b 8,296b 2,881 0,006

31

Bảng 14 thể hiện số chồi của cỏ voi ở các nghiệm thức và thời điểm khác nhau, số chồi của cỏ voi ở giai đoạn 15 ngày có sự khác biệt không ý nghĩa ở tất cả các nghiệm thức nhưng lúc 30 và 45 ngày số chồi các nghiệm thức có sự khác ý nghĩa giữa các nghiệm thức bón phân hóa học so với nghiệm thức đối chứng. Tuy nhiên ở nghiệm thức HH3 có số chồi 24,97 chồi cao hơn HH2 có số chồi là 19,08 chồi và HH1 là 14,85 chồi nhưng sự sai khác này không mang ý nghĩa thống kê. Nghiệm thức HH3 so với HH4 là 8,29 chồi có sự khác biệt mang ý nghĩa thông kê giữa các nghiệm thức bón phân và đối chứng.

Hình 12: Biểu đồ ảnh hưởng các mức bón phân lên số chồi cây cỏ voi

1.5. Chiều dài lá của cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau

Bảng 15: Chiều dài lá của cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm)

Giai đoạn HH1 HH2 HH3 HH4 SEM P

15 1,752 0,041

30 1,033 0,001

c23,96ab b39,82b a59,65a

c26,48ab b45,36a a63,43a

c26,99a b49,20a a68,71a

c22,53b b32,41c a44,65b

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

45 3,304 0,001

Bảng 15 thể hiện chiều dài lá của cỏ voi ở các nghiệm thức và thời điểm khác nhau, chiều dài lá của cỏ voi ở các giai đoạn có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê, các giai đoạn sau đều cao hơn có ý nghĩa so với giai đoạn trước ở tất cả các nghiệm thức. Giữa những nghiệm thức có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về chiều dài lá của cỏ, nghiệm thức HH3 có chiều dài lá cao nhất mang ý nghĩa thống kê so với HH4 ở tất cả các giai đoạn.

Hinh 13: Biểu đồ ảnh hưởng của các mức bón phân lên chiều dài lá cỏ voi 32

1.6. Chiều rộng lá của cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm)

Bảng 19: Chiều rộng lá của cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm)

HH1 HH2 HH3 HH4 SEM P

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

Giai đoạn 15 30 45 1,144ab 2,261a 3,016bc 1,301ab 2,371a 3,172ab 1,367a 2,610a 3,431a 1,160b 1,896b 2,637c 0,044 0,089 0,085 0,007 0,001 0,001

Bảng 16 thể hiện chiều rộng lá của cỏ voi ở các nghiệm thức và thời điểm khác nhau, chiều rộng lá của cỏ voi ở các giai đoạn có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê, các giai đoạn sau đều cao hơn có ý nghĩa so với giai đoạn trước ở tất cả các nghiệm thức. Giữa những nghiệm thức có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều rộng lá của cỏ voi, nghiệm thức HH3 có chiều rộng lá cao nhất mang ý nghĩa thống kê so với HH4 ở tất cả các giai đoạn. Tuy nhiên sự khác biệt này không mang ý nghĩa thống kê đối với nghiệm thức có bón phân hóa học HH1 và HH2.

Hình 14: Biểu đồ ảnh hưởng các mức bón phân lên chiều rộng lá cỏ voi

1.7. Năng suất chất xanh (tấn/ha)

Bảng 20: Năng suất chất xanh cỏ voi tại các đợt thu hoạch (tấn/ha)

Nghiệm thức

Đợt cắt Ngày tuổi SEM P

33

1 2 3 4 5 60 45 45 45 45 HH1 64,542b 51,167a 46,396b 44,625b 43,563b HH2 70,938ab 61,604a 53,813ab 51,583ab 49,958ab HH3 86,125a 64,687a 61,896a 59,646a 59,854a HH4 14,167c 14,854b 14,854c 14,167c 15,646c 4,712 3,141 3,348 3,112 3,342 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

Năng suất chất xanh ở đợt 1 cao hơn tất cả các đợt thứ cấp do đợt đầu thu cắt lúc 60 ngày do đó năng suất cao hơn nhiều là do ảnh hưởng của thời gian và phân bón lên năng suất cụ thể là HH3 là 86,125 tấn/ha. Các đợt 2, 3, 4 và 5 thì năng suất cao nhất ở đợt 2 với HH3 năng suất là 64,687 tấn/ha tại thời điểm 45 ngày tuổi và năng suất cỏ voi sẽ ổn định ở đợt thứ thứ 4 và thứ 5.

Do ảnh hưởng của lượng phân bón khác nhau nên năng suất chất xanh trung bình của các đợt cắt cũng khác nhau, năng suất chất xanh của 5 đợt cắt tương ứng với các nghiệm thức là 50,05: 57,57: 66,44: 14,73 tấn/ ha.

Hình 15: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên năng suất xanh cỏ voi (tấn/ha)

1.8. Năng xuất chất khô (tấn/ha)

Bảng 21: Năng suất chất khô cỏ voi tại các đợt thu hoạch (tấn/ha)

Nghiệm thức SEM P Đợt cắt Ngày tuổi

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

1 2 3 4 5 60 45 45 45 45 HH1 11,417a 9,051a 8,207a 7,894a 7,706a HH2 11,187a 9,715a 8,486a 8,135a 7,878a HH3 11,541a 8,668a 8,294a 7,993a 8,020a HH4 2,268b 3,395b 2,378b 2,268b 2,505b 0,6804 0,4810 0,4726 0,4523 0,4612 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001

34

Năng suất chất khô cỏ voi qua 5 đợt cắt của các nghiệm thức bón phân hóa học tại đợt 1 cao hơn các đợt thứ cấp, thời gian thu cắt lúc 60 ngày cây già hơn, khả năng hấp thu nước kém nên lượng nước dự trữ trong thân thấp nên vật chất khô (chất xơ thô) nhiều từ 11,187 – 11,541 tấn/ha là. Nghiệm thức HH4 tại thời điểm thu hoạch đợt 1 có năng suất chất khô rất thấp so với các nghiệm thức có phân ở cùng thời điểm. Các đợt cắt 2 đến 5 năng suất chất khô tương đối ổn định trong khoảng từ 7,70 tấn – 9,05 tấn/ha ở các mức bón phân cao hơn nghiệm thức không bón phân HH4 trong khoảng 2,27 – 3,40 tấn/ha.

Hình 16: Biểu đồ ảnh hưởng các mức bón phân lên năng suất khô cỏ voi (tấn/ha)

1.9. Ảnh hưởng phân hóa học lên năng suất Protein (NSCP) cỏ voi ( tấn/ha)

Bảng 22: Năng suất Protein cỏ voi tại các đợt thu hoạch (tấn/ha)

Đợt Nghiệm thức SEM P Ngày tuổi

HH1

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

Năng suất Protein ở 3 mức bón phân trung bình 0,73 – 1,20 tấn/ha, cao nhất ở nghiệm thức HH3 là 1,56 tấn/ha ở đợt cắt thứ 1 và thấp nhất ở nghiệm thức HH1 là 0,57 tấn trên ha ở đợt cắt thứ 4. Nghiệm thức HH4 có năng suất Protein trung bình là 0,17 tấn/ha, cao nhất ở đợt cắt thứ 2 là 0,22 tấn/ha và thấp nhất ở đợt cắt 1, 3 và 4 là 0,15 tấn/ha.

35

1 2 3 4 5 0,97b 0,78a 0,70b 0,57b 0,66b HH2 HH3 1,11b 1,02a 0,89ab 0,85ab 0,83ab 1,56a 1,17a 1,12a 1,09a 1,09a HH4 0,15c 0,22c 0,15c 0,15c 0,16c 0,081 0,052 0,06 0,053 0,059 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 60 45 45 45 45

Hình 17: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên NSCP cỏ voi (tấn/ha)

Bảng 19: Thành phần hóa học của cây cỏ voi lúc 45 ngày tuổi (%)

1.10. Ảnh hưởng phân bón lên thành phần hóa học (TPHH) cỏ voi ( %)

Nghiệm thức SEM P Thành phần hóa học (%) CV (%)

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

HH1 17,69 8,53ab 27,11 19,45 HH2 HH3 HH4 15,77 13,40 10,05ab 10,57a 28,78 30,31 14,85 18,60 16,01 1,309 0,318 6,43b 0,951 0,045 33,02 2,287 0,441 18,03 1,347 0,288 11,23 20,88 8,24 11,32 DM CP CF Ash

36

Thành phần hóa học của cây cỏ voi ít có biến động nhiều, hệ số biến thiên trong khoảng (8,24 – 20,88%) giữa các nghiệm thức bón phân hóa học nhiều hay ít, vật chất khô (%DM) ở nghiệm thức HH3 thấp hơn các nghiệm thức HH1, HH2, HH4 là do cây hấp thu nước nhiều hơn cung cấp dưỡng chất cho sự sinh trưởng và phát triển xanh tốt do đó lượng vật chất khô trong thân ít với. Nghiệm thức HH3 protein thô là 10,57% sử dụng lượng phân (Ure 350kg/ha – Lân 750kg/ha – Kali 300kg/ha) với hệ số biến thiên 20,88%HH4 cao hơn nghiệm thức không bón phân hóa học Protein thô là 6,43% thấp hơn mang ý nghĩa thống kê với (P=0,045). Thành phần chất xơ trung bình dao động từ 28,78 – 33,03%, ở nghiệm thức HH1 có thành phần chất xơ thấp nhất so với các nghiệm thức. Khoáng tổng số %Ash cỏ voi ở nghiệm thức HH3 14,85 và cao nhất ở nghiệm thức HH1 19,45% với mức hệ số biến thiên là 11,32%

Hình 18: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên TPHH cỏ voi

1.11. Quy trình bón phân và chăm sóc cỏ voi lai (VA06) trên vùng đất phèn

Bảng 20: Quy trình bón phân cỏ voi lai (VA06)trên vùng đất phèn

Cỏ voi (VA06)

Lượng phân bón trong năm

Đợt cắt Ngày tuổi

Đạm (kgN/ha) Lân (kg P2O5/ha) Kali (kgK2O/ha)

Đợt 1 9,47 9,47 9,47 10,76 10,76 10,76

Đợt 2 9,47 9,47 10,76 10,76

Đợt 3 9,47 9,47 10,76 10,76

Đợt 4 9,47 9,47 10,76 10,76

Đợt 5 9,47 9,47 10,76 10,76

37

Đợt 6 15 30 45 60 15 30 45 15 30 45 15 30 45 15 30 45 15 30 7,05 7,05 7,05 Thu hoạch 7,05 7,05 Thu hoạch 7,05 7,05 Thu hoạch 7,05 7,05 Thu hoạch 7,05 7,05 Thu hoạch 7,05 7,05 9,47 9,47 10,76 10,76

Đợt 7 9,47 9,47 10,76 10,76

Đợt 8 9,47 9,47 10,76 10,76

45 15 30 45 15 30 45 Thu hoạch 7,05 7,05 Thu hoạch 7,05 7,05 Thu hoạch

Kỹ thuật chăm sóc cỏ voi cây cỏ voi

- Chọn cây cỏ voi làm giống từ đợt thứ 2 trở đi, thân cây có từ 5 mắt mầm trở lên và ngày tuổi từ 70 – 90 ngày.

- Mỗi đoạn hom từ 20 – 30 cm, có từ 2 – 3 mắt mầm, uơm mầm 10 – 15 ngày (mùa nắng 15 ngày và mùa mưa 10 ngày), mầm có 1 – 2 lá.

- Đất được làm sạch cỏ dại, xới đất, dùng cuốc đánh thành rãnh, độ rộng của rãnh 20 cm, rãnh này cách rãnh kế tiếp 60 cm và có độ sâu 10 – 15 cm, sau đó dùng phân bò hoai bón lót 15 tấn/ha.

- Sau khi trồng 10 – 15 ngày, kiểm tra tỉ lệ nảy mầm. Tiến hành trồng dặm những chỗ bị chết, làm cỏ tạp và bón phân đợt 1 cho cỏ.

- Mùa nắng tưới 3 lần/ ngày ( 7h, 11h và 16h), mùa mưa tưới 2 lần/ ngày cho cỏ phát triển tốt. Khi mưa lớn kéo dài cần phải tiêu nước ngay để tránh để ngập úng.

- Sau mỗi lần thu hoạch làm sạch cỏ dại, vun gốc và tốt nhất có thể bón thêm phân chuồng, kết hợp với phân đạm, lân. Cỏ voi lai (VA06) chống sâu bệnh rất tốt nhưng khi bị bệnh nên dùng các biện pháp phòng trừ sinh học, hết sức tránh dùng thuốc hoá chất ảnh hưởng đến gia súc, tốt nhất nên giữ vườn ruộng thông thoáng.

- Cỏ voi vừa có thể làm thức ăn tươi, làm thức ăn ủ chua để dự trữ cho trâu bò trong 6 tháng, hoặc làm bột cỏ khô để nuôi bò thịt, bò sữa, trâu, dê và cừu.

2. Kiến nghị

- Sử dụng công thức Urê 350 kg/ha - Lân 750 kg/ha - Kali 300 kg/ha bón cho cây cỏ voi lai (VA06) trên vùng đất phèn tại Trà Vinh.

- Tiếp tục nghiên cứu đặc tính sinh trưởng, năng suất và thành phần hóa học của cây cỏ voi tại những vùng bị nhiễm mặn.

38

- Đánh giá chất lượng cỏ voi ủ chua được trồng trên vùng đất phèn và khả năng tăng trọng của các nhóm bò hiện nay khi thay thế khẩu phần ăn của bò tại tỉnh Trà Vinh để tìm ra công thức ủ chua phù hợp góp phần cải thiện năng suất của các nhóm bò thịt trong tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Trung tâm Khí tượng Thủy văn Trà Vinh cập nhật năm 2014

[2]. Báo cáo thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế

hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) Sở Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Trà Vinh.

[3]. Niên giám Thống kê (2008 – 2012) của Chi cục Thống kê Thành phố

Trà Vinh.

[4]. Nguyễn Thị Hồng Nhân (2005). Giáo trình thức ăn gia súc phần II và III,

Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng Trường Đại học Cần Thơ.

[5]. Nguyễn Thiện (2003). Trồng cỏ nuôi bò sữa, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

[6]. Dương Hữu Thời và Nguyễn Đăng khôi (1981). Nghiên cứu về cây thức ăn gia súc Việt Nam tập II – những cây họ Hòa thảo (poaceae). Hà Nội: NXB Khoa Học Kỹ Thuật.

[7]. Nguyễn Tường Cát (2005). Khảo sát đặt tính sinh trưởng và tính năng sản xuất

của cỏ sả (Penticum maximu), cỏ voi (penisetum purpureum) và cỏ Paspalum

(Paspalum atratum). Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Chăn nuôi Thú y, Khoa Nông Nghiệp

và SHƯD, Đại học Cần Thơ.

[8]. Nguyễn Văn Lộc (2008). Khảo sát đặc tính sinh trưởng và tính năng sản xuất

của cỏ voi (Pennisetum purpureum) với các mức bón phân khác nhau. Luận văn tốt

nghiệp Kỹ sư Chăn nuôi Thú y, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng Trường Đại

học Cần Thơ.

[9]. Vũ Duy Giảng, Lê Đức Ngoan, Nguyễn Xuân Bá, Nguyễn Hữu Văn (2006).

Thức ăn gia súc nhai lại trong nông hộ miền Trung. Hà Nội: NXB Nông Nghiệp

[10]. Ngô Ngọc Hưng, Đoàn Thị Ren, Võ Thị Gương và Nguyễn Thị Mỹ Hoa

(2004). Giáo trình phì nhiêu đất. Cần Thơ: Khoa Nông Nghiệp và SHƯD – Đại Học

Cần Thơ.

[11]. Viện Chăn Nuôi (2001). Thành phần gia trị dinh dưỡng thức ăn gia súc gia

cầm Việt Nam. Hà Nội: NXB Nông Nghiệp

39

[12]. Nguyễn Thiện (2003). Trồng cỏ nuôi bò sữa. Hà Nội: NXB Nông Nghiệp

[13]. Trần Phương Tùng (2011). So sánh đặc tính sinh trưởng và tính năng sản xuất

của Cây cỏ voi VA06 – cỏ voi tím. Luận văn tốt nghiệp Kỹ Sư Chăn nuôi Thú y, Khoa

Nông Nghiệp và SHƯD, Đại học Cần Thơ.

[14]. Lê Xuân Tiên (2011). Khảo sát đặc tính sinh trưởng và tính năng sản xuất của

cỏ voi (Pennisetum purpureum) với các mức bón phân khác nhau. Luận văn tốt nghiệp

Kỹ Sư Chăn nuôi Thú y, Khoa Nông Nghiệp và SHƯD, Đại học Cần Thơ.

[1]. Jame A. Duke (1983), Handbook of Energy, Unpuplish. [2]. http://www.hort.purdue.edu/newcrop/duke_energy/Penisetum_purpureum.html. [3]. Pacific Island Ecosystems at Risk. 2002. Invasive plant species: Pennisetum purpureum Schumacher, Poaceae. http://www.hear.org/ pier3/pepur.htm. 2 p [4]www.tropicalforages.info/key/Forages/Media/Html/Pennisetum_purpureum.htm [5] Center for New Crops and Plant Products. 2002. Pennisetum purpureum K. Schumach. Perdue University. [6] http://hort.purdue.edu/newcrop/ duke_energy/Pennisetum_purpurium.html. 4 p.

40

Tài liệu Tiếng anh: