KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
17
BÀI BÁO KHOA HỌC
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẤT ĐẮP ĐẾN ỨNG XỬ CỦA VÒM VÙI
BẰNG BÊ TÔNG ĐÚC SẴN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA XE TẢI
Nguyễn Văn Toản
1
, Lê Bá Khánh
2
Tóm tắt: Trong nghiên cứu này, ứng xử của kết cấu vòm vùi trong đất bằng tông đúc sẵn ới tác
động của xe tải thiết kế đã được nghiên cứu, dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn. Một mô hình phần
tử hữu hạn ba chiều của kết cấu vòm vùi bằng tông đúc sẵn dạng mô-đun đã được thiết lập tỉ mỉ
xét đến liên kết tiếp xúc bmặt của các phân đoạn vòm tương tác giữa đất-kết cấu bê tông. Ứng
xử của kết cấu vòm đã được xem xét và so sánh đến sự ảnh hưởng loại kết cấu áo đường, số làn xe, và
khoảng cách trục xe. Những phát hiện chính chỉ ra rằng ứng xử của kết cấu vòm là khác nhau phụ thuộc
nhiều vào sự bố trí xe tải thiết kế và độ cứng kết cấu áo đường khác nhau mà ít phụ thuộc vào hiệu ứng
của tải trọng xe trên nhiều làn xe. Bên cạnh đó, phạm vi lan truyền áp lực dưới bánh xe không chỉ phụ
thuộc vào độ lớn của tải trọng trục xe, mà còn phụ thuộc vào độ cứng của kết cấu áo đường. Kết cấu áo
đường tông xi măng (BTXM) cho phép phân tán áp lực bánh xe lên đất đắp được tốt hơn so với kết
cấu áo đường tông nhựa (BTN). Do đó, mức độ gia tăng chuyển vị vòm với mặt đường BTN cao
hơn so với mặt đường BTXM.
Từ khoá: Kết cấu vòm vùi, tiếp xúc bề mặt, ơng tác đất-kết cấu, phương pháp phần tử hữu hn, tải
trọng xe, kết cấu áo đường.
1. GIỚI THIỆU CHUNG
*
Cầu vòm ngầm mô-đun (modular underground
arch bridges) hay cầu vòm vùi bằng ng đúc
sẵn (buried precast arch bridges) và cống vùi bằng
tông đúc sẵn (buried precast arch culverts) là
nhng dạng điển hình của kết cấu vòm vùi bằng
tông đúc sẵn (buried precast arch structures,
BPAS) (Nguyen et al., 2021). Từ những ưu điểm
vkỹ thuật, BPAS đã đang xu hướng được
ứng dụng rộng rãi và đa dạng cho nhiều mục đích
xây dựng khác nhau. thể được kể đến như: hạ
tầng dành cho xe cộ, máy bay người đi bộ; đ
tạo cảnh quan thiên nhiên; thoát nước, phục vụ kết
nối giao thông dân sinh, thoát nước và mục đích
quốc phòng, an ninh.
Việc nghiên cứu đánh gkết cấu vòm vùi bê
tông đúc sẵn bởi tác động của động đất đã được
quan tâm đáng k (Nguyen et al., 2022). Tuy
nhiên, số lượng ít các nghiên cứu quan tâm đến
1
Bộ môn Kỹ thuật Công trình, Phân hiệu Trường Đại học
Thủy lợi
2
Khoa Kỹ thuật Xây dựng, Đại học Bách khoa TP. Hồ
Chí Minh
ứng xử của kết cấu vòm vùi ới hoạt tải phương
tiện giao thông khai thác phía trên, tập trung
đánh giá kết cấu cống hộp (Orton Sarah et al.,
2015; Seo et al., 2017). Ngoài ra, số ít nhà nghiên
cứu đã phần nào đánh gchứng minh sự phân
tán của tải trọng xe trên nền đắp n cống hộp
bằng nghiên cứu thực nghiệm và phỏng số,
như là các giải pháp tiếp cận phân tích phổ biến
(Orton Sarah et al., 2015; Seo et al., 2017). Bằng
nghiên cứu thực nghiệm hiện trường, Orton nnk.
(Orton Sarah et al., 2015) đã xem xét thử nghim
hiện trường 10 cống hộp tông cốt thép hiện
với độ sâu đắp từ 0,76m đến 4,1m. Ảnh hưởng
của hoạt tải lên kết cấu cống hộp xu hướng
giảm khi gia tăng bề dày lớp đất đắp phía trên;
thêm vào đó, tiêu chuẩn AASHTO LRFD 2012
bảo thủ trong việc dự đoán biến dạng/chuyn vị so
với dữ liệu thực địa đối với bề dày đắp dưới 2,4m
(Orton Sarah et al., 2015).
Với cống hộp, bề y lớp vật liệu phủ và chiều
dài bản chuyn tiếp tông cốt thép ảnh hưởng
đến ứng xử của mặt đường (Seo et al., 2017). Việc
k đến độ cứng của mặt đường thể làm tăng
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
18
mức ảnh hưởng tải trọng cho cả mặt đường nhựa
đy trung bình mặt đường tông, cho
cả cống hộp có xe chạy trực tiếp lên bản nắp cống
và cống hộp bề dày lớp ph nhỏ (Seo et al.,
2017). Mặc vậy, các nghiên cứu này (Seo et
al., 2017) vẫn tồn tại một sđiểm hạn chế như s
dụng mô hình giản lược hai chiều, kể đến như mô
hình đàn hồi tuyến tính cho vật liệu (linear-
elastic behavior) không xem xét đến diện tích
vệt bánh xe với tải trọng trục xe. Việc đánh g
tối ưu hóa hiệu suất kết cấu của đường cống i
tông cốt thép cn trong đất kém dính ng đã
được quan tâm bằng phân tích tham strong
hình phần tử hữu hạn (Alshboul et al., 2022).
Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ đánh gvới dng
cống tròn, đường kính (dưới 1,5 m) không
xét đến nh hưởng của tải trọng xe. Các nghiên
cứu về dạng cống vòm, cống kết cấu mô-đun
vẫn n chưa được đánh gmột cách đầy đủ. Do
đó, việc nghiên cứu ng xử của kết cấu vòm i
tông đúc sn bởi c động của xe ctrthành
một vấn đề đang được quan tâm của các nhà
nghiên cứu trên thế giới.
Nghiên cứu này trình bày phương pháp tiếp
cận đphân tích ứng xử của kết cầu vòm vùi bằng
tông đúc sẵn chịu tác động của xe tải thiết kế
bên trên bằng phân tích nh phần tử hữu hạn
ba chiều. Đầu tiên xây dựng mô nh PTHH ba
chiều kết cấu làm việc đồng thời với nn, sau đó
tiến hành phân tích ứng xử của kết cấu dưới tác
động của tải trọng xe bên trên thông qua môi
trường đất và đưa ra nhng kết luận quan trọng có
giá tr khoa học và thực tiễn.
2. BÀI TOÁN NGHIÊN CỨU
2.1. Sơ đồ kết cấu vòm vùi phân tích
Một kết cấu công trình cầu vòm vùi BPAS
đường xe chạy trên với các kích thước hình học
được trình bày trong Hình 1 (Nguyen et al., 2021),
được phỏng số với phần tử gạch tám nút
(C3D8 element) bằng ch sử dụng phn mềm
ABAQUS (Abaqus, 2020). Tổng chiều i vòm
(nửa đường tròn) bao gồm tường cánh 8,75 m,
đủ bề rộng để bố trí hai làn xe chạy bên trên;
đường kính ngoài 10,5 m bề dày 0,25 m;
đường kính trong là 10 m, đủ bề rộng để thiết kế
hai làn xe chạy qua bên dưới. Theo chiều dài vòm,
kết cấu vòm được lắp ghép từ hai loi đơn nguyên
bề rộng bằng 1,25 m 0,625 m. Phần kết cấu
móng được đặt lên lớp đất nền á sét dày 6 m nm
trên nền đá gốc. Đất đắp vòm bằng á cát tổng
chiều cao đắp 7 m trực tiếp n vòm. Giả thiết
bề dày phần kết cấu áo đường của đường xe chạy
trên là 0,5 m. Do đó, tổng bề dày các tầng ph lên
kết cấu vòm tại đỉnh vòm là 2,25 m; nếu không kể
đến bề dày phần kết cấu áo đường là 1,75 m.
2.2. Mô hình vật liệu
tông sử dụng cho BPAS được hình hóa
trong ABAQUS. Việc xem xét tính phi tuyến của
tông bằng cách sử dụng hình phá hoại dẻo
(concrete damaged plasticity model) để đánh g
vphá hoại của kết cấu vòm là cần thiết. hình
này thể phỏng phoại nứt của kết cấu bê
tông. Bê tông mác M40 (có cường đchịu nén
chịu kéo lần lượt f’c = 40 Mpa f
t
= 4 MPa)
được sử dụng cho kết cấu vòm tường cánh;
tông mác M30 (có cường độ chịu nén chịu o
lần lượt f’c = 30 Mpa f
t
= 3 MPa) được sử
dụng cho kết cấu móng. Chi tiết vhình hóa
tông được trình y bởi Nguyn V-T nnk.
(Nguyen et al., 2021).
Hình 1. Sơ đồ cầu vòm vùi nghiên cứu
Vật liệu đp xung quanh kết cu vòm có tính
chất đi xng. Đkhông mất tính tổng qt của
i toán kết cấu i, hình sử dụng lớp đắp
nông trên đnh của vòm pn đoạn (tng bdày
vật liệu đp bao gồm kết cấu áo đưng2,25 m
< 2,4 m). c đặc tính của đt được xem t
trong nh pn ch phần tử hữu hạn (finite
element analysis, FEA) của BPAS được đưa ra
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
19
về khả năng khái qt hóa của đất (Nguyen et
al., 2021). Đáng chú ý, đây c gtrchung
cho các loại đt áp dng cho ng trình BPAS,
bao gồm c nền đt sét thường đất đắp cát
pha chất lượng cao. Các dạng nh học của
nh đất FEA (xem Hình 1) dựa tn hình
dẻo Mohr–Coulomb, cho phép c ng x ng
bền (Nguyen et al., 2021).
Githiết tổng quát kết cấu áo đường dự kiến có
bề dày là 50 cm. Các quy định chỉ dẫn kỹ thuật
của kết cấu áo đường mềm và kết cấu áo đường
cứng dựa trên lần lượt là TCCS 38:2022
(TCCS38:2022/TCĐBVN, 2022) và TCCS
40:2022 (TCCS40:2022/TCĐBVN, 2022), được
áp dụng làm scho việc lựa chọn cấu trúc
vt liệu của các lớp thành phần. Hai phương án về
kết cấu áo đường [kết cấu áo đường mềm bằng
tông nhựa (BTN) kết cấu áo đường cứng bằng
bê tông xi măng (BTXM)] được đề xuất như Hình
2. Đây các đề xuất mang tính tổng quát và ph
biến cho các loại kết cấu áo đường tại Việt Nam.
Lớp BTN nhựa chặt BTXM giả thiết các lớp
vt liệu làm việc liền khối, được hình hóa với
ứng xử của vật liệu đàn hồi.
Hình 2. Sơ đồ các trường hợp kết cấu áo đường cấu tạo bởi các lớp thành phần:
(a) áo đường mềm bằng bê tông nhựa; (b) áo đường cứng bằng bê tông xi măng
2.3. Tải trọng xe lên đường xe chạy trên
Trong nghiên cứu này, tải trọng xe được xem
xét như tải trọng tĩnh; điều này nghĩa
không xem xét các yếu tố rung động, lực phát sinh
trong quá trình chuyển động của xe. Tải trọng của
xe được xây dựng trong hình phân tích thông
qua đồ phân bố tải trọng của các trục xe tải
thiết kế vệt bánh xe tương ứng (Hình 3)
(AASHTO, 2017). Diện tích tiếp xúc của lốp xe
(vệt nh xe) của một cụm bánh xe (có một hay
hai lốp) được giả thiết một hình chữ nhật
51×25cm [có chiều rộng 51 cm (theo phương
ngang xe) chiều dài là 25 cm (theo phương dọc
xe)]. Khi đó, áp suất lốp xe phân bố đều trên din
tích tiếp xúc. Độ lớn của áp lực phụ thuộc vào giá
trị của tải trọng trục xe phân bổ lên cụm bánh.
Trong trưng hợp, mặt cu bn trực hướng và
lớp phủ mặt cầu bản trc hướng, các nh xe
của trc trước được giả thiết một hình chữ
nhật đơn 25×25 cm. Trong trưng hợp hai n
xe, các xe tải được đt ng chiều; khoảng cách
hai ng bánh gần nhau nhất của hai xe 1,2
m. Tất c các điều khoản liên quan được đáp
ứng theo quy định ca tiêu chun hiện nh
(AASHTO, 2017). Khoảng cách ca trc trước
trc sau thứ nhất 4,3 m; trong khi, khoảng
ch từ trc sau thứ nhất đến trc sau thứ hai có
thể điều chỉnh trong phạm vi từ 4,3 m đến 9,0
m. Đ đánh g ng x của kết cấu vòm, phân
ch theo nhiều tờng hợp, ớc tải trng, t
hợp ti trọng của BPAS đã được tiến nh
(Bng 1).
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
20
Hình 3. Sơ đồ phân bố tải trọng của các trục xe tải thiết kế và vệt bánh xe tương ứng:
(a) Sơ đồ xe tải thiết kế theo phương dọc xe; (b) Sơ đồ xe tải thiết kế theo phương ngang;
(c) Sơ đồ vệt bánh xe (AASHTO, 2017).
Bảng 1. Ma trận các trường hợp nghiên cứu
Kết cấu áo đường
Số làn xe Bê tông nhựa chặt Bê tông xi măng
Một làn xe Trường hợp 1 (BTN-1lane) Trường hợp 2 (BTXM-1lane)
Hai làn xe Trường hợp 3 (BTN-2lane) Trường hợp 4 (BTXM-2lane)
3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
Ảnh hưởng của xe lên kết cấu vùi bên dưới phụ
thuc vào vị trí đứng của xe trên kết cấu (Park et
al., 2015). Do đó, nếu tốc đchuyển động của xe
đủ để thời gian truyền tải trọng xe lên hệ kết
cấu vòm đủ lớn. Khi đó bài toán trở nên đơn giản
hơn và thể xem xét như các trường hợp tác
động tĩnh rời rạc. Hình 4 minh họa dạng chuyển v
của vòm theo ba phương (phương ngang, phương
dọc phương đứng) của vòm. Kết quả phân tích
thu được tương đồng với phát hiện ghi nhn
trong báo cáo nghiên cứu trước đây (Miyazaki et
al., 2021; Sawamura et al., 2019). thể thấy
đỉnh vòm, đặc biệt khu vc gần cửa vòm
vùng chuyển vị lớn nhất tức là nguy chịu
tổn thương nhiều nhất so với các vị trí khác của
vòm khi chịu tác động của xe. Xét riêng phần
đỉnh vòm, vùng đỉnh vòm cửa vòm dễ b bong
tróc và p hoại hơn so với phần giữa vòm. Do
đó, vùng cửa vòm được nhận định vùng xung
yếu nhất. Phần chân vòm tương đối n định. Vùng
thân giữa vòm xu thế bphình ra hai bên theo
phương ngang vòm khi chịu tải từ phía trên. Tuy
nhiên, phần chuyển vị ngang này không đáng kể
nh hiệu ng của đất đắp xung quanh chắn giữ.
Từ đó, th giảm được mô-men uốn phát sinh
trong vòm.
Hình 5 thể hin chuyển vln nht ca m
i tác đng của các kịch bn b trí xe tải
thiết kế xét đến kết cấu áo đưng khác nhau.
Giới hạn chuyển v đi vi kết cấu m i
đưc khuyến ngh bt buc c khu vực đô
th (AASHTO, 2017). Tuy nhn, vẫn ca
g tr tham chiếu cụ th cho giới hạn chuyển v
của BPAS; do đó, cng i đã xác định
ngưng chuyển vcho phép đi vi BPAS t
lệ nhp m trên 500 mm. Trong trưng hợp
nghn cu y, gii hạn chuyển v
10000/500 = 20 mm. Chuyển vị ca BPAS
trong tt ctng hợp ca thợp của tĩnh ti
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
21
xe ti chỉ đạt dưới 50% ngưng chuyển v
cho phép. Có thể thấy rng, chuyển vị ca m
chphụ thuộc đáng kể vào mức đtập trung ti
trọng n trên đỉnh vòm ít ph thuc o
nhiu n xe chất ti. i cách khác, hiệu ng
của ti trọng xe trên nhiu n xe kng gây ra
s gia tăng chuyển v đáng kể cho m dạng
-đun.
(e)
Hình 4. Sơ đồ biến dạng của vòm theo các phương: (a) phương ngang vòm, X;
(b) phương thẳng đứng, Y; (c) phương dọc vòm, Z, trường hợp một làn xe; (d) phương dọc vòm, Z,
trường hợp hai làn xe; (e) sơ đồ biến dạng tổng thể của vòm trên mặt cắt ngang
Tỷ lệ chênh lệch chuyển vị cao nhất thp
nhất trong các trường hợp có xe so với trường hợp
không xe lần lượt là 18,9% (trường hợp hai làn xe
chất tải, khoảng cách hai trục sau 4,3 m, trên
mặt đường BTN) 4,2% (trường hợp một làn xe
chất tải, khong cách hai trục sau 9 m, trên mặt
đường BTXM). Mức độ gia tăng chuyển vị trung
bình với mặt đường BTN là cao hơn so với mặt
đường BTXM (15,0% so với 9,2%). Cho thấy, ảnh
hưởng của tải trọng xe bên trên lên kết cấu vòm
vùi bên dưới xu thế cao hơn đối với kết cấu áo
đường mềm hơn (BTN so với BTXM). Điều này
bởi vì kết cấu áo đường cứng hơn (BTXM) có khả
năng chuyển tiếp và phân tán tải trọng xe dưới v
trí bánh xe lên phần đất đắp trên một phạm vi rộng
hơn; nga là áp lực lên một đơn vị diện tích
ngay dưới kết cấu áo đường sẽ thấp hơn so với kết
cấu áo đường mềm hơn (BTN).
Hình 5. Chuyển vị lớn nhất của vòm dưới
tác động của các kịch bản xe tải thiết kế có
xét đến kết cấu áo đường khác nhau