Tạp$chí$Khoa$học$Đại$học$Huế:$Kinh$tế$và$Phát$triển;$$
pISSN:$25881205;$eISSN: 26159716$$
Tập$133,$Số$5D,$2024,$Tr.$109–125,$DOI: 10.26459/hueunijed.v133i5D.7624$
ẢNH HƯỞNG CỦA HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ
THUỶ LỢI CƠ SỞ ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA Ở VIỆT NAM
Trần Hạnh Lợi, Nguyễn Lê Hiệp*, Trần Thị Thu Hiền
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, 99 Hồ Đắc Di, Huế, Việt Nam
* Tác giả liên hệ: Nguyn Lê Hiệp <nlhiep@hce.edu.vn>
(Ngày nhận bài: 10-9-2024; Ngày chấp nhận đăng: 6-12-2024)
Tóm tắt. Việc quản thuỷ lợi sự tham gia thông qua hình thành c tổ chức quản sở của nông n
được khuyến khích để nâng cao hiệu quả tưới tiêu, từ đó giúp phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, vẫn chưa
nghiên cứu nào được tiến hành trên diện rộng để đánh giá mối quan hệ này. Sử dụng bộ số liệu VARHS
2016 và hình hồi quy tuyến tính, nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của tổ chức quản thuỷ lợi sở
đến năng suất lúa bình quân hộ. Thông tin về đầu vào đầu ra sản xuất lúa, đặc điểm chủ hộ được lấy t
dữ liệu khảo sát hộ, trong khi các thông tin về hình thức tổ chức tình trạng thuỷ lợi được lấy từ dữ liệu
khảo sát cấp xã. Kết quả phân tích cho thấy sự tồn tại của tổ chức của người dùng nước ở địa phương chuyên
phụ trách quản lý thuỷ lợi có ảnh hưởng tích cực đến năng suất lúa. Chất lượng công trình thuỷ lợi, vị trí trên
kênh, diện tích canh tác cũng như mức độ sử dụng đầu vào những nhân tố góp phần giải thích thêm sự
biến động của năng suất lúa. Từ kết quả phân tích, một số khuyến nghi về chính sách trong quản lý thuỷ lợi
và sản xuất lúa đã được đưa ra.
Từ khóa: tổ chức quản lý thuỷ lợi cơ sở, năng suất lúa, quản lý thuỷ lợi có sự tham gia, VARHS, Việt Nam
The effect of local irrigation organizations on rice productivity
in Vietnam
Tran Hanh Loi, Nguyen Le Hiep*, Tran Thi Thu Hien
University of Economics, Hue University, 99 Ho Dac Di St., Hue, Vietnam
* Correspondence to Nguyen Le Hiep <nlhiep@hce.edu.vn>
(Received: September 10, 2024; Accepted: December 6, 2024)
Abstract. The participatory irrigation management approach with the formation of farmer-owned local
irrigation organizations has been promoted as a solution for improving irrigation effectiveness, which then
enhances agricultural production. However, no nationwide research has proved this causeeffect relationship.
By using VARHS 2016 data and applying the regression model, this paper analyses the impact of local
irrigation organizations on household rice yield. Information related to production input, output, and
Trần%Hạnh%Lợi%và%CS.%
Tập%133,%Số%5D,%2024%
110
household characteristics is collected from household-level data, while information regarding local models of
irrigation institutions and irrigation conditions is withdrawn from commune-level data. The results indicated
that the existence of local irrigation entities responsible for local irrigation management has a significant
positive impact on rice yield. Irrigation infrastructure condition, location along the canal, irrigated area, and
quantity of input usages also significantly explain the variations of rice yield. Some policy applications on
irrigation management and rice production are proposed based on findings of the study.
Keywords: local irrigation organizations, rice yield, participatory irrigation management, VARHS, Vietnam
1 Đặt vấn đề
Việt Nam là một trong nhng nu
!
c có tỷ lệ sử dụng nu
!
c khai thác hàng năm cho nông
nghiệp cao nht khu vc Đông Nam Á, trong đó, nu
!
c tu
!
i cho cây lúa chiếm ttrng cao [1].
Nhu
!
ng hệ thng thulợi Việt Nam đang xung cp, hu
!
hỏng, gây tht thoát nu
!
c trong quá trình
tu
!
i tiêu [2, 3]. n cnh đó, việc gia tăng dân so theo nhu cu lu
!
o
!
ng thc ngày càng cao to
thêm sc ép cho ngành nông nghiệp cũng nhu
!
i nguyên nu
!
c. Nhng nu
!
c đang phthuộc nhiu
o thuỷ lợi nhu
!
Vit Nam đang cố gắng đảm bo an ninh lu
!
o
!
ng thc mà không gây nhiu sc ép
cho tài nguyên nu
!
c. c tchc quc tế nhu
!
Liên Hip Quc, Tchc Nông Lu
!
o
!
ng thế gii đã
khuyến nghqun lý nu
!
c hiệu quả cụ thnhu
!
chuyn giao qun lý thuỷ lợi cho cộng đng nhu
!
ch tt nht đgii quyết vn đề này [4].
Trong ho
!
n ba th
"
p k qua, chính phVit Nam đã cố gắng nâng cao hiu ququn lý thu
lợi thông qua nhiu phu
!
o
!
ng pháp, trong đó qun lý thuỷ lợi có stham gia (PIM) đu
!
c áp dng
rộng rãi nht. PIM đưc hiu là mô hình qun i có stham gia ca ngưi dân mi khía
cạnh trong qun i mọi cp đ. Nông dân không chđưc tham gia qun phi
tham gia tkhâu quy hoch, thiết kế, đu tư vn, xây dng thì mi có ththam gia qun lý mt
cách hiu qu, bn vng [5]. Để đm bo tham gia qun khai thác công trình thy li tính
hiu lc cao phi thông qua tchc tp thể của nông dân do họ lập ra, là tchc đi din cho c
tập thnông dân đ thc hin các mi liên hcbên trong bên ngoài. Do đó, chính phkhuyến
khích vic hình thành các tchc qun lý thuỷ lợi cơ s và phân cp qun lý công trình thuỷ lợi
cho các tchc này.
Người ta kỳ vọng rằng với việc hình thành các tổ chức quản lý thuỷ lợi cơ sở này, hệ thống
thuỷ lợi sẽ được quản tốt, giúp cung cấp nước tưới đầy đủ phục vụ canh tác, từ đó giúp nâng
cao năng suất cây trồng. Một số nghn cu trong ngoài nước đã chra tác động tích cc ca
qun lý thulợi có sự tham gia đến năng sut cây trồng. Owusu-Sekyere và cs. [6] phía bc Ghana
đã chra hộ nông dân có tham gia vào chuyn giao qun lý thulợi thtăng năng sut lúa lên
39,6% và lợi nhu
"
n tăng 24,5%. Vic tăng năng sut và lợi nhu
"
n này có liên quan đến sự cải thiện
nu
!
c tu
!
i nhng giai đon quan trng ca quá trình canh tác và một sđặc đim ca cá nhân,
nông hộ, co
!
chế tổ chc và vị trí địa lý. Nghiên cu khác ca Pék và cs. [7] trên một hệ thống thuỷ
lợi nhỏ Uganda cho thy việc tham gia vào qun lý thulợi giúp năng sut ngô tăng bình quân
từ 0,33 đến 0,39 tn/ha. Nghiên cứu của Pham [8] trên ba hệ thống thuỷ lợi miền Bắc Việt Nam
jos.hueuni.edu.vn%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%
Tập 133, Số 5D, 2024
111
cho thấy ho
!
n 50% shộ đu
!
c điều tra cho biết năng sut lúa tăng lên đáng kvà gần 2/3 shộ điều
tra cho rng thay đổi trong qun lý thuỷ lợi cũng giúp tăng số vụ canh c lúa. Trn Chí Trung và
cs. [9] so sánh kết quả hot động ca ba hthng thuỷ li vi ba mô hình qun lý khác nhau và rút
ra kết luận là hệ thng thulợi đu
!
c qun lý với mô hình có sự tham gia ca ngu
!
i nông dân càng
nhiu thì kết quhot động (năng sut lúa, cht lu
!
ng dch vụ cấp nu
!
c tu
!
i) càng tt ho
!
n.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại đưa ra kết luận trái ngược. Các nghiên cứu của Samad [10],
Gragasin và cs. [11] và Huang [12] lại cho thấy chuyển đổi hình thức quản lý cho người dùng nước
không tạo ra tác động đến năng suất nông nghiệp. Ngoài ra, chu
!
a có các nghiên cu trên diện rộng
ở Việt Nam đánh giá tác động ca vic chuyn giao qun lý thuỷ lợi cho cng đồng đến năng sut
a. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của quản thuỷ lợi cấp sở đến
năng suất lúa trên phạm vi toàn quốc nhằm góp phần khoả lấp khong trng trong nghiên cu.
Chúng tôi kỳ vọng sẽ đưa ra nhng khuyến nghchính ch cho việc áp dng các cách thc qun
thuỷ lợi Vit Nam.
Bài báo được cấu trúc gồm bốn phần. Phn 1 là đặt vn đề u tính cp thiết ca chđề
nghiên cu, tiếp ni sau là Phn 2 strình bày dữ liu và phu
!
o
!
ng pháp nghiên cu. Kết quphân
ch sliu và tho lu
"
n đu
!
c trình bày Phn 3 tru
!
c khi đu
!
a ra các kết lu
"
n và khuyến nghchính
ch Phn 4.
2 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1 Dữ liệu
Nghiên cứu này sử dụng bộ dữ liệu từ Điều tra tiếp cận nguồn lực của hộ gia đình Việt Nam
(Vietnam Access to Resources Household Survey VARHS). Bộ dữ liệu này được thực hiện bởi
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), Viện Khoa học Lao động hội (ILSSA),
Viện Chính sách Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn (CAP-IPSARD) Khoa
Kinh tế - Đại học Copenhagen. VARHS được thực hiện lần đầu tiên vào năm 2002 và hai năm một
lần (ngoại trừ năm 2004 không được thực hiện) và mới nhất là năm 2018. Bộ dữ liệu này cung cấp
thông tin về các đặc điểm kinh tế và xã hội của các hộ gia đình ở khu vực nông thôn, bao gồm lao
động, đất đai, sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản; thuỷ lợi, tiết kiệm tín dụng,
thị trường; vốn hội tiếp cận thông tin. Điều tra VARHS được thực hiện tại 12 tỉnh thuộc 5
vùng chính của Việt Nam bao gồm các tỉnh sau: Lào Cai, Phú Thọ, Lai Châu, Điện Biên (Trung du
miền núi phía Bắc), Tây cũ (Đồng bằng sông Hồng), Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa (Bắc
Bộ và Duyên hải miền Trung), Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng (Tây Nguyên), Long An (Đồng bằng
sông Cửu Long).
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ tập trung vào các hộ trồng lúa có tưới bao gồm cả các hộ ở địa
phương không các tổ chức thuỷ lợi cơ sở như Hợp tác (HTX) nông nghiệp, tổ hợp tác
dùng nước hay tổ thuỷ nông. Thông tin sử dụng trong bài báo này tập trung o một số nhóm
thông tin cấp hộ gồm đầu vào đầu ra của trồng lúa, đặc điểm nhân khẩu học của hộ. Nhóm
Trần%Hạnh%Lợi%và%CS.%
Tập%133,%Số%5D,%2024%
112
thông tin này được lấy từ phiếu điều tra hộ gia đình của VARHS. Các thông tin về các hình thức
tổ chức quản thuỷ lợi đặc điểm liên quan đến hệ thống công trình thuỷ lợi được lấy từ dữ
liệu VARHS cấp xã. Hai nhóm dữ liệu này được hợp nhất với nhau dựa trên xã, huyện, tỉnh.
Sau khi loại bỏ các quan sát giá trị thiếu, tổng số quan sát được sử dụng trong nghiên cứu này
là 1.417 hộ thuộc 335 xã.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu áp dng hình hi quy đa biến tuyến tính đc đnh mi quan hệ ca các
yếu tố ảnh hu
!
ng ti năng sut lúa ca nông h. Mô hình hi quy tuyến tính có dạng:
𝑙𝑛𝑦!= 𝑎"+ 𝛾!𝐼!+ 𝛼#!𝑙𝑛𝑋
#! + 𝛽$! 𝑍$! + /𝜀!
trong đó yi: Năng sut lúa (kg/ha/hộ/năm) ca hộ trng lúa thi, Ii : Loại hình tổ chức quản
thuỷ lợi cấp cơ sở tại địa phương của hộ trồng lúa thứ i, Xji : Yếu tđầu vào thj nh hu
!
ng đến
năng sut lúa của hộ thứ i (j = 1-5), Zki : Các yếu tđặc điểm hộ trồng lúa và hệ thống thuỷ lợi cung
cấp nước tưới thứ k (k=1-8) cho hộ thứ i,
𝛼#!
,
𝛽$!
,
𝛾!
: Hệ su
!
c lu
!
ng hay hsố hồi quy, a0 : Hng
số. Các biến sdụng trong mô hình đu
!
c din gii tóm tt trong Bng 1.
Trong mô hình nghiên cứu này, hệ số ước lượng tác động của biến mô hình quản lý thuỷ lợi
cấp sở đến năng suất lúa được quan tâm nhất. Đây biến phân loại với các nh quản lý
thuỷ lợi với trường hợp Không có tổ chức quản lý thuỷ lợi cấp cơ sở làm basecase trong quá trình
phân tích. Các hình thức quản cấp sở gồm: HTX nông nghiệp tthuỷ nông, HTX nông
nghiệp không có tổ thuỷ nông; Tổ thuỷ nông.
HTX tổ chức đu
!
c thành l
"
p theo Lu
"
t HTX, kinh doanh nhiu dch vtrong đó có dịch
vụ thy nông. Các tchc này có đầy đủ tu
!
ch pháp nhân, con du, tài khon và hầu hết có tr
sở m việc. Đa phần các HTX sẽ tổ thuỷ nông gồm một hoặc một vài đội thuỷ nông chuyên
trách dịch vụ thuỷ lợi cho từng khu vực đồng ruộng của HTX. Tổ thuỷ nông sẽ vận hành toàn bộ
hệ thống thuỷ lợi thực hiện cung cấp dịch vụ tưới, tiêu cho toàn bộ viên. Nhưng bên cạnh
đó, một số bộ phận HTX không có tổ thuỷ nông do điều kiện tài chính không đủ để hình thành bộ
phận chuyên trách dịch vụ thuỷ lợi. HTX sẽ huy động ngày công của viên hợp đồng đơn lẻ
với các cá nhân hoặc nhóm cá nhân để vận hành, bảo dưỡng các công trình trong hệ thống thuỷ lợi
của HTX. Tthuỷ nông là loi hình chm dch vthy nông; không có tu
!
ch pháp nhân, không
con du, tài khon và hầu hết không có trụ sở làm việc. Tổ thuỷ nông đu
!
c thành l
"
p do các h
sử dụng nu
!
c tha thu
"
n hp đồng hợp tác, cùng đóng góp tài sn, công sc để thc hin qun lý
công trình thy li nh, thy li nội đng, cùng hu
!
ng li và cùng chu trách nhim [13].
Các loại hình tổ chức như HTX nông nghiệp hay Tổ thuỷ nông các tổ chức do nông dân
lập ra để quản lý thuỷ lợi ở địa phương, do đó, sự tồn tại của các tổ chức này thể hiện có sự tham
gia của nông dân trong hệ thống quản thuỷ lợi. Hay nói cách khác sự tồn tại của các tổ chức
quản thuỷ lợi sở này đồng nghĩa với việc địa phương thực hành quản thuỷ lợi sự
tham gia. Nhiu nghiên cu đã chra tác động tích cc ca qun lý thulợi có sự tham gia đến
jos.hueuni.edu.vn%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%
Tập 133, Số 5D, 2024
113
năng sut lúa. Owusu-Sekyere và cs. [8]phía bc Ghana đã chra hộ nông dân có tham gia vào
chuyn giao qun lý thulợi có thtăng năng sut lúa lên 39,6% và lợi nhu
"
n tăng 24,5%. Mt
nghiên cu khác ca Pék và cs. [9] trên hệ thng thulợi nhMubuku Uganda cho thy việc
tham gia vào qun lý thulợi giúp năng sut ngô tăng bình quân là 0,39 và 0,33 tn/ha ln lu
!
t
theo các phu
!
o
!
ng pháp tính.
Nghiên cu ca Pham [6] về tác động ca chuyn giao qun lý thulợi ba hệ thng thu
lợi min Bc Việt Nam cho thy có ho
!
n 50% shộ đu
!
c điu tra cho biết năng sut lúa tăng lên
đáng kgần 2/3 s hộ phản ánh rằng thay đi trong qun lý thuỷ lợi cũng giúp tăng số vụ canh
Bảng 1. Giải thích các biến được sử dụng trong nghiên cứu
Tên biến
Định nghĩa biến
A. Biến phụ thuộc
Năng suất lúa
Năng suất lúa của hộ trong năm (kg/ha/hộ/năm)
B. Biến độc lập
Mô hình quản lý thu
lợi cấp cơ sở
Loại hình tổ chc quản lý công trình thuỷ lợi ở . Biến phân loại, hình
HTX nông nghiệp có tổ thuỷ nông = 1; Mô hình HTX nông nghiệp không có
tổ thuỷ nông = 2; Mô hình tổ thuỷ nông = 3; Không có tổ chức quản lý thuỷ
lợi cấp cơ sở = 0)
Các yếu tố đầu vào
Giống
Chi phí giống cho sản xuất lúa của hộ trong năm (1.000 đồng/ha)
Phân bón hóa học
Chi phí phân bón hóa học cho sản xuất lúa của hộ trong năm (1.000
đồng/ha)
Phân bón hữu cơ
Chi phí phân bón hữu cơ cho sản xuất lúa của hộ trong năm (1.000
đồng/ha)
Thuốc BVTV
Chi phí thuốc bảo vệ thực vật (bao gồm thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ) cho
sản xuất lúa của hộ trong năm (1.000 đồng/ha)
Diện tích
Tổng diện tích trồng lúa của hộ (m2)
Các đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ
Giới tính chủ hộ
Giới tính của chủ hộ (nam = 1, nữ = 0)
Tuổi chủ hộ
Tuổi của chủ hộ (năm)
Trình độ học vấn
Cấp học hoàn thành (Phổ thông trung học, Cao đẳng, Đại học, Sau đại học)
Thiếu hụt nước
Hộ luôn không nhận được đủ nước tưới gây khô hạn. Biến nhị phân, Có =
1, Không = 0
Công trình thuỷ lợi chất
lượng tốt
Hộ đánh giá công trình thuỷ lợi cung cấp nước tưới cho hộ có chất lượng
tốt. Biến nhị phân, Có = 1, Không = 0
Tỷ lệ sử dụng thuỷ lợi
công
Tỷ lệ hộ trong xã sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi công (%)
Vị trí trên kênh
Vị trí của xã trên hệ thống thuỷ lợi chính cung cấp nước tưới cho xã. Biến
phân loại (Hộ thuộc xã nằm ở đầu kênh của công trình thuỷ lợi = 1, Hộ
thuộc xã nằm ở giữa kênh của công trình thuỷ lợi = 2; Hộ thuộc xã nằm
cuối kênh của công trình thuỷ lợi = 3)