Tp chí Khoa học Đại hc Huế: Nông nghip và Phát trin Nông thôn
pISSN: 2588-1191; eISSN: 2615-9708
Tập 134, Số 3A, 2025, Tr. 514, DOI: 10.26459/hueunijard.v134i3A.7636
KHO NGHIM MT SNG/GING LÚA GO
MÀU MI TI TỈNH BÌNH ĐỊNH
Nguyn Hòa Hân1, 2, H Huy Cường1, Phạm Văn Nhân1, H Sĩ Công1,
Trn Th Mai1, Phan Th Phương Nhi2, *
1 Vin Khoa hc K thut Nông nghip Duyên hi Nam Trung bộ, Nhơn Phú, Quy Nhơn, Bình Định,
Vit Nam
2 Trường Đại học Nông Lâm, Đại hc Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Vit Nam
* Tác gi liên h: Phan Th Phương Nhi <phanthiphuongnhi@huaf.edu.vn>
(Ngày nhn bài: 25-9-2024; Ngày chp nhận đăng: 18-10-2024)
Tóm tt. Nghiên cu s dụng năm dòng lúa go màu và ging go trắng ANS1 làm đối chng nhằm đánh
giá các đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất cht lượng ca các dòng mi chn to. Thí nghim
thc hin trong v Đông Xuân 2023-2024, ti xã Ân Tín, huyn Hoài Ân, tỉnh Bình Định. Thí nghiệm đưc
b trí theo kiu khi hoàn toàn ngu nhiên vi ba ln nhc li. Các ch tiêu theo dõi và đánh giá được thc
hin theo TCVN 13381-1:2023 bao gồm các đặc điểm v sinh trưởng phát trin, hình thái, u bnh hại, năng
sut chất lượng go. Các ng, ging lúa thí nghim có thời gian sinh trưởng thuc nhóm ngày ngn
(104-108 ngày); Chiều cao cây dao đng t 96,1 đến 109,3 cm; Đa s nhim nh các đối tượng sâu, bnh hi
(0-1 đim). T kết qu nghiên cứu, chúng tôi đã tuyển chọn được hai dòng là BĐ.1 và BĐ.4 có năng sut và
chất lượng vượt tri so với đối chng ANS1, trong đó năng sut thc thu lần lượt 70,28 t/ha 68,43
tạ/ha; Hàm lượng protein ln lượt là 7,96% và 7,88%; Hàm lượng anthocyanin lần lượt là 24,14 mg/100g và
34,29 mg/100g. Thí nghim tiếp tục được thc hin trong v Thu để đánh giá thêm về kh năng thích
ng ca các dòng/ging lúa go màu mới trong điều kin canh tác ti địa phương.
T khóa: chất lượng, dòng lúa go màu, protein, anthocyanin
Nguyn Hòa Hân và CS.
Tp 134, S 3A, 2025
6
Testing of some new colored rice lines in Binh Dinh province
Nguyen Hoa Han1, 2, Ho Huy Cuong1, Pham Van Nhan1, Ho Si Cong1,
Tran Thi Mai1, Phan Thi Phuong Nhi2 *
1 Agricultural Science Institute for Southern Coastal Central of Vietnam, Nhon Phu, Quy Nhon, Binh Đinh,
Vietnam
2 University of Agriculture and Forestry, Hue University, 102 Phung Hung St., Hue, Vietnam
* Correspondence to Phan Thi Phuong Nhi <phanthiphuongnhi@huaf.edu.vn>
(Submitted: September 25, 2024; Accepted: October 18, 2024)
Abstract. This study utilized five lines of colored rice and the white rice variety, ANS1, as a control. The
experiment was conducted during the Winter-Spring season of 20232024 in An Tin commune, Hoai An
district, Binh Dinh province. The experimental design was arranged in a completely randomized block
format with three replications. The evaluation indicators were implemented according to TCVN 13381-
1:2023, including growth and development characteristics, morphological, resistance to pests and diseases,
yield and rice quality. The colored rice lines in the experiment had short-day growth duration, ranging from
104 to 108 days; Plant height varied from 96.1 to 109.3 cm; Mostly showed light infection by pests and
diseases (score 0-1). Based on the research results, we selected two lines, namely BĐ.1 and BĐ.4, which
demostrated better yield potential and quality compared to the control variety, ANS1, in which its actual
yields were 70.28 and 68.43 quintals/ha, respectively; Protein contents were 7.96% and 7.88%; Anthocyanin
contents were 24.14 mg/100g and 34.29 mg/100g, respectively. The experiments should be continued in the
Summer-Fall crop to further assess the adaptability of the new colored rice lines under local cultivation
conditions.
Key words: quality, colored rice lines, protein, anthocyanin
1 Đặt vấn đề
Các ging lúa go màu lch s canh tác s dụng lâu đi tại châu Á [1], đc bit
vùng Đông Nam Á [2]. Các nghiên cu gần đây cho thy lúa go màu cha nhiu hot cht sinh
hc giúp b sung st, ci thin tình trng thiếu máu, chng oxy hóa giúp ngăn ngừa lão hóa,
chống ung thư chống d ng [3, 4]. Hàm lượng polyphenolic trong lúa go u cao
(2501075 mg/100g) và có kh năng loại b gc t do [1], trong đó sc t anthocyanin chiếm đa
s trong gạo đen tím trong khi pro-anthocyanin chiếm đa số trong các loi gạo đỏ và nâu [2].
Vi các li ích mang li cho sc khỏe con người, lúa gạo màu đang ngày càng được s dng ph
biến trên thế giới như nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng.
c ta, cây lúa go màu có tiềm năng khai thác và sử dng rt lớn trên cơ sở ngun gen
lúa go màu bản địa đa dạng, phong phú. Theo Tng Cc Thống kê, năm 2021 diện tích trng lúa
c ớc đạt 7,24 triệu ha; trong đó diện tích canh tác lúa go màu ch chiếm 5% din tích lúa c
ớc tương đương khoảng 390.000 ha; tp trung các tnh min núi phía Bc, Bc Trung b
đồng bng sông Cu Long [5].
Jos.hueuni.edu.vn
Tp 134, S 3A, 2025
7
Ti Bình Định,y lúa đối tượng cây trng ch lc ti địa phương. Từ năm 2019 đến năm
2023, diện tích canh tác lúa hàng năm dao động t 92,8100,0 nghìn ha, vi sản lượng đạt t
617,3643,3 nghìn tấnng sut bình quân đạt 64,368,9 t/ha [6]. Trong đó sản xut lúa ch yếu
tp trung vào c phân khúc go trng chấtng cao (go t chất lượng cao go t thơm) gạo
trng chế biến, sn xut go màu vn còn rt hn chế. Các ging lúa gou hiện đang sử dng là
c giống đặc sn của địa phương đặc tính cm quang, thời gian sinh trưởng kéo dài t
5–6 tháng do đó ch có th canh tác đưc mt v trong năm và có năng suất thp (1520 t/ha).
Đã có mt s nghiên cu v lúa go màu trên thế giới như đánh giá thành phần hóa học, đc
tính chng oxy hóa ca các ging go màu [7], chn to ging go màu [8, 9]. Để đáp ng nhu cu
tiêu th lúa go màu ca th trường trong nước thế gii trong bi cnh toàn cu hóa, trong
những năm qua, Vin Khoa hc K thut Nông nghip Duyên hi Nam Trung b đã thực hin
các nghiên cu v chn to các ging lúa go u phm chất ăn ngon, thời gian sinh trưởng
ngn, không b cm quang, th canh tác được hai v trong năm. Nghiên cứu này nhm đánh
giá mt s đặc đim nông sinh học, năng suất và phm cht ca các ng/ging lúa go màu mi
chn to nhm tuyn chọn được dòng lúa go màu trin vọng đ phát trin thành ging lúa
mi phc v sn xut lúa go tại địa phương.
2 Vt liệu và phương pháp nghiên cu
2.1 Vt liu
Thí nghiệm bao gồm 06 dòng giống lúa, trong đó 05 dòng lúa gạo màu mới được lai tạo
(dòng BĐ.1, BĐ.2, BĐ.3, BĐ.4 BĐ.5) được Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải
Nam Trung bộ nghiên cứu lai tạo và chọn lọc dòng phả hệ từ năm 2017, 01 giống lúa gạo trắng
ANS1 làm đối chứng. Giống ANS1 thuộc nhóm giống ngắn ngày, là giống lúa sản xuất đại trà tại
tỉnh Bình Định.
2.2 Phương pháp nghiên cu
B trí thí nghim
Thí nghim được thc hin trong v Đông Xuân 2023-2024 tại địa đim xã Ân Tín, huyn
Hoài Ân, tỉnh Bình Định. B trí thí nghim theo kiu khi hoàn toàn ngu nhiên (RCBD), mi
công thc 1 dòng/ging, 3 ln nhc li. Mi ng/ging là 1 ô thí nghim. Din ch mi ô
thí nghim là 10m2. Mật độ cy là 42 khóm/m2 (cy 1 dnh).
Ch tiêu theo dõi
Các ch tiêu theo dõi được đánh giá theo Tiêu chun Quc gia TCVN 13381-1:2023 [10], bao
gm: Thi gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát trin; Kh năng đ nhánh; Chiu cao
cây; Chiu dài bông; Diện tích lá đòng; Đ cứng cây; Đ thoát c bông; Mức độ nhim sâu, bnh
Nguyn Hòa Hân và CS.
Tp 134, S 3A, 2025
8
hi; S bông hu hiu; S ht chc/bông; Khối lượng (KL) 1000 ht; Năng suất thc thu = ((Khi
ợng thóc tươi ca ô thí nghim x t l thóc khô/thóc tươi) + Khối lượng thóc khô ca 10 khóm
mu độ m 14%))/ din tích ô thí nghiệm, và được quy đổi thành t/ha; T l go lt, T l go
nguyên theo TCVN 7983:2015 [11]; Hàm lượng protein được phân tích theo phương pháp Kjeldahl
(TCVN 8125:2015) [12]; Hàm lượng anthocyanin phân tích theo phương pháp pH vi sai [13].
Bin pháp k thut
Bón phân: Lượng phân bón cho 1 ha: 8 tn phân chung hoai mc, 110 kg N, 80 kg P2O5,
90 kg K2O, 300 kg vôi bt. Quy trình bón phân và đánh giá các chỉ tiêu nghiên cu thc hin theo
TCVN 13381-1:2023 [10].
Phương pháp x lý s liu
Tng hp x s liu v các ch tiêu như giá trị trung bình, độ lch chun SD, phân
tích ANOVA, LSD0,05 bằng chương trình Microsoft Excel thống kê trên phn mm Statistix 10.0.
3 Kết qu nghiên cu và tho lun
3.1 Sự sinh trưởng và phát triển của các dòng/giống lúa gạo màu thí nghiệm
Bảng 1 thể hiện thời gian sinh trưởng của các dòng gạo màu thí nghiệm từ khi bắt đầu đẻ
nhánh đến khi chín. Giai đoạn bắt đầu đẻ nhánh kết thúc đẻ nhánh giữa các dòng/giống không
có sự biến động lớn, trong đó thời gian bắt bắt đầu đẻ nhánh từ 15-16 ngày và kết thúc đẻ nhánh
thời điểm 40-42 ngày. Từ giai đoạn làm đòng bắt đầu sự chênh lệch giữa các dòng/giống,
dòng BĐ.4 và giống đối chứng ANS1 thời điểm bắt đầu làm đòng sớm nhất 45 ngày, ng
BĐ.3 có thời điểm làm đòng muộn nhất ở 50 ngày. Thời điểm bắt đầu tr ca các dòng/ging dao
động t 72 đến 78 ngày sau gieo, trong đó ANS1 dòng BĐ.4 tr sm nht (72 ngày), mun
nhất là dòng BĐ.3 (78 ngày). Đánh giá t thời đim bắt đầu đến khi kết thúc tr cho thy tt c
các ng/ging trong thí nghiệm đều tr tp trung ch trong vòng 2 ngày. Giai đon chín hoàn
toàn (khong 85-90% s ht trên bông chín) ca các dòng/ging biến động t 102 đến 108 ngày
sau khi gieo, giống ANS1 (đ/c) chín sm nht mun nhất dòng BĐ.3. Như vậy, thi gian
sinh trưởng ca các dòng/ging trong thí nghiệm đều thuc nhóm ngày ngắn, tương đương với
các kết qu đánh giá sinh trưng ca mt s ging lúa go màu tại Nam Định [14] Hòa Bình
[5].
Kh năng đẻ nhánh là ch tiêu quan trng th hin kh năng sinh trưởng của cây, trong đó
ch tiêu s nhánh hu hiệu đặc bit quan trng vì nó quyết định s bông hu hiu và ảnh hưởng
trc tiếp tới năng suất thc thu của cây lúa. Đánh giá trong thí nghiệm cho thy, các dòng/ging
lúa thí nghim có s nhánh tối đa biến động t 6,3 đến 7,9 nhánh/khóm (Bảng 2). Trong đó giống
ANS1 có s nhánh ít nht, nhiu nht là ng BĐ.4 (7,9 nhánh/khóm). Số nhánh hu hiu ca các
dòng/ging go màu biến động t 5,3 đến 6,6 nhánh/khóm, ging ANS1 s nhánh hu hiu
thp nhất và dòng BĐ.4 có s nhánh hu hiu cao nht. So vi giống đi chng ANS1
Jos.hueuni.edu.vn
Tp 134, S 3A, 2025
9
Bảng 1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát trin ca các dòng/ging lúa thí nghim
Tên
dòng/ging
Bắt đầu
đẻ nhánh
Kết thúc
đẻ nhánh
Bắt đầu
làm đòng
Bắt đầu tr
Kết thúc tr
Chín
hoàn toàn
BĐ.1
15
42
46
74
76
104
BĐ.2
15
41
46
73
75
103
BĐ.3
16
44
50
78
80
108
BĐ.4
14
40
45
72
74
102
BĐ.5
15
42
47
74
76
104
ANS1 (đ/c)
14
40
45
72
74
102
Bảng 2. Khả năng đẻ nhánh của các dòng/giống lúa thí nghiệm
Tên dòng/ging
S nhánh tối đa
(nhánh/khóm)
S nhánh hu hiu
(nhánh/khóm)
T l nhánh hu hiu (%)
BĐ.1
7,0b ± 0,3
5,8bc ± 0,4
82,9
BĐ.2
7,0b ± 0,5
5,9bc ± 0,2
84,3
BĐ.3
7,4ab ± 0,3
6,1ab ± 0,4
82,4
BĐ.4
7,9a ± 0,4
6,6a ± 0,4
83,5
BĐ.5
7,3ab ± 0,3
6,0ab ± 0,3
82,2
ANS1 (đ/c)
6,3c ± 0,3
5,3c ± 0,3
84,1
CV (%)
5,30
6,01
4,15
LSD0,05
0,69
0,65
-
Ghi chú: Các giá tr cùng hiu ch cái không s sai khác ý nghĩa thng c sut
P = 0,05; Giá tr trung bình ± SD.
(5,3 nhánh/khóm) thì tt c các dòng đều s nhánh hu hiệu cao hơn từ 0,5 đến 1,3
nhánh/khóm, tuy nhiên xét v mt thng kê ch có 3 dòng BĐ.3, BĐ.4 và BĐ.5 có sự sai khác có ý
nghĩa. Tỷ l nhánh hu hiu ca các dòng/ging thí nghim không s chênh lch ln, dao
động t 82,2% đến 84,3%.
3.2 Mt s ch tiêu nông hc và hình thái ca các dòng/ging lúa go màu thí nghim
Chiu cao cây ca các ng/ging thí nghim dao động t 96,1 cm (BĐ.3) đến 109,3 cm
(BĐ.5), phù hợp vi yêu cu v nh thái ca các ging lúa sn xuất đại trà hin nay. Bên cnh
đó, nghiên cứu cho thy chiu cao cây lúa t 90 đến 100 cm được đánh giá lý tưởng v năng suất
và khó b đổ ngã [15]. Chiều dài bông dao động t 20,4 đến 23,6 cm trong đó dòng BĐ.1 có chiều
dài bông ln nhất ng BĐ.2 chiu dài bông ngn nht. Diện ch đòng chỉ tiêu rt
quan trọng đối vi cây lúa vì nó ảnh hưởng trc tiếp đến năng suất lúa thông qua kh năng tổng
hp chất dinh dưỡng vào hạt lúa. Đánh giá trong thí nghim cho thy diện tích đòng ca các