QT6.2/KHCN1-BM17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

ISO 9001 : 2008

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG CỦA LYSIN VÀ MỘT SỐ AXIT

AMIN THIẾT YẾU LÊN TĂNG TRỌNG, CHẤT

LƯỢNG THÂN THỊT VÀ KHẢ NĂNG MIỄN DỊCH

CỦA GÀ ÁC TỪ 0-8 TUẦN TUỔI

Chủ nhiệm đề tài:

TS. LÂM THÁI HÙNG

Chức danh:

Đơn vị:

Khoa Nông nghiệp – Thủy sản

Trà Vinh, ngày 26 tháng 4 năm 2017

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

ISO 9001 : 2008

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG CỦA LYSIN VÀ MỘT SỐ AXIT AMIN THIẾT YẾU LÊN TĂNG TRỌNG, CHẤT LƯỢNG THÂN THỊT VÀ KHẢ NĂNG MIỄN DỊCH CỦA GÀ ÁC TỪ 0-8 TUẦN TUỔI Xác nhận của cơ quan chủ quản

Chủ nhiệm đề tài

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Lâm Thái Hùng

Trà Vinh, ngày 26 tháng 04 năm 2017

TÓM TẮT

Một thí nghiệm nuôi dưỡng 2 giai đoạn được bố trí theo thể thức hoàn toàn

ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức và 3 lần lặp lại, để xác định ảnh hưởng của lysin lên

tiêu thụ thức ăn, tăng trọng, chất lượng thân thịt và khả năng đáp ứng miễn dịch của

gà Ác từ 0-8 tuần tuổi. Các nghiệm thức gồm 1 đối chứng (1% và 0,9% lysine cho

giai đoạn 0 - 4 và 5 -8 tuần tuổi) và 4 nghiệm thức được cộng thêm lysin tương ứng

5%, 10%, 15% và 20% so với đối chứng. Gà được nuôi dưỡng và ăn uống tự do

giống nhau; được lấy máu để xét nghiệm kháng thể H5N1 và Newcastle lúc 4, 6 và

8 tuần tuổi; mổ khảo sát 6 con/nghiệm thức lúc kết thúc thí nghiệm để xác định các

chỉ tiêu mổ khảo sát và thành phần hóa học.

Kết quả cho thấy khi tăng lysin trong khẩu phần không làm thay đổi lượng

thức ăn tiêu thụ nhưng tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn được cải thiện. Các

chỉ tiêu mổ khảo sát và thành phần hóa học thịt ức không khác biệt giữa các

nghiệm thức, nhưng khả năng đáp ứng miễn dịch H5N1 của gà Ác có khuynh

hướng tốt hơn khi tăng hàm lượng lysin trong khẩu phần.

2

ABSTRACTS

A feeding experiment of two periods was designed in completely randomized designed with 5 treatments and 3 replicates to identify effects of lysine on Ac chicken’s feed intake, bodyweight gain, meat quality, and immune responses in 0 - 8 age of week. Five treatments includes one control (1% and 0.9% lysine for 0 - 4 and 5 - 8 week of age, respectively) and 4 treatments with lysine to be added 5%, 10%, 15%, and 20% compared to the control. Birds were fed and provided water freely; collected samples of blood to analyze H5N1 and Newcastle antibody at 4, 6, and 8 week-old; slaughtered 6 birds/treatment at the end of experiment to evaluate body carcass parameters and chemical composition.

Results showed that feed consumption does not alter when increasing dietary lysine, but bodyweight gain and feed conversion ratio were improved. Birds’ body carcass parameters and breast chemical composition were also not different between treatments, but immunological response ability of H5N1 to be better regarding the high lysine diets.

3

MỤC LỤC

Nội dung

Trang 1 2 3 4 5 6 7 7 8 8 8 9 9 11 12 12 12 12 18 18

20

23 24

25 25 27 29 30

Thông tin chung về đề tài Tóm tắt Abstracts Mục lục Danh mục bảng Lời cảm ơn PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Tổng quan nghiên cứu 2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 2.1.1 Tình hình nghiên cứu trong tỉnh 2.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài tỉnh 2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 3. Mục tiêu 4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 4.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 4.2 Quy mô nghiên cứu 4.3 Phương pháp nghiên cứu PHẦN NỘI DUNG 1. Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 0-4 tuần tuổi 2. Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 5-8 tuần tuổi 3. Ảnh hưởng của lysin lên kết quả mổ khảo sát của gà Ác 4. Ảnh hưởng của lysin lên thành phần hóa học và axit amin của thịt ức gà Ác 5. Ảnh hưởng của lysin lên khả năng đáp ứng miễn dịch 5.1 Ảnh hưởng của lysin lên tỉ lệ các cơ quan đáp ứng miễn dịch 5.2 Ảnh hưởng của lysin lên khả năng tạo kháng thể 6. Lợi nhuận thu được khi bổ sung lysin vào khẩu phần PHẦN KẾT LUẬN

4

30 30 31

1. Kết quả 2. Kiến nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

Số trang 13 13 14 16 19

21

23

24

25 27

Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của bắp và khô dầu nành Bảng 2: Khẩu phần thí nghiệm gà Ác ở giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi Bảng 3: Khẩu phần thí nghiệm gà Ác ở giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi Bảng 4. Thời gian lấy mẫu máu, chỉ tiêu và phương pháp xét nghiệm Bảng 5. Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 0-4 tuần Bảng 6: Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 5-8 tuần Bảng 7: Ảnh hưởng của lysin lên kết quả mổ khảo sát gà Ác lúc 8 tuần tuổi Bảng 8: Ảnh hưởng của lysin lên thành phần hóa học và axit amin của thịt ức gà Ác lúc 8 tuần tuổi Bảng 9: Ảnh hưởng của lysin lên tỉ lệ các cơ quan đáp ứng miễn dịch Bảng 10: Ảnh hưởng của lysin lên khả năng tạo kháng thể cúm (H5N1) Bảng 11: Ảnh hưởng của lysin lên khả năng tạo kháng thể Newcastle Bảng 12: Bảng chiết tính hiệu quả kinh tế

28 29

5

LỜI CẢM ƠN

Cám ơn Trường Đại học Trà Vinh đã hỗ trợ kinh phí để thực hiện đề tài

nghiên cứu.

Cám ơn bộ môn Chăn nuôi – Thú y đã sắp xếp địa điểm để triển khai thí

nghiệm.

Cám ơn các em sinh viên đã tham gia thực hiện và lấy số liệu thí nghiệm.

6

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Gà Ác là giống gà thả vườn bản địa có da, thịt và xương đen và được nuôi

rộng rãi tại ĐBSCL. Chất lượng thịt gà Ác được đánh giá là ngon ngọt và hàm

lượng axit amin cao (Trần Thị Mai Phương et al., 2004) [1]. Thông thường thịt gà

Ác được sử dụng để nấu món “gà Ác hầm thuốc bắc” để giúp bồi bổ cho cơ thể con

người rất tốt.

Gà rất cần axit amin để sinh trưởng và cơ thể gà chỉ tổng hợp protein cho cơ

thể từ mẫu axit amin được bổ sung cân đối (Lê Đức Ngoan et al., 2004) [2]. Khi

giảm lượng protein thô và bổ sung axit amin vào khẩu phần đã hỗ trợ tốt cho tiêu

thụ thức ăn và tăng trưởng của gà thịt (Yamazaki et al., 1998 [3]; Aletor et al.,

2000 [4]). Hơn nữa, mức độ axit amin khác nhau đã ảnh hưởng trực tiếp đến sinh

trưởng và chất lượng thịt gà công nghiệp (Araújo et al., 2005 [5]; Corzo et al., 2005

[6]). Bên cạnh đó, lysin là axit amin giới hạn đầu tiên trong các axit amin thiết yếu

và được sử dụng để tính các axit amin thiết yếu còn lại trong khẩu phần theo bảng

lý tưởng của (Baker, 1997 [7]; Mack et al., 1999 [8]; Baker et al., 2002 [9]). Như

vậy, các kết quả nghiên cứu trên cho thấy lysin đóng vai trò rất quan trọng trong

quá trình sinh trưởng của gà.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Đông và Nguyễn Văn Thu (2010)

[10] về sử dụng protein thô trong khẩu phần gà Ác cho thấy gà Ác tiêu thụ thức ăn,

tiêu hóa chất hữu cơ và tăng trọng cao nhất ở khẩu phần chứa 22% protein thô. Tuy

nhiên, sự tiêu hóa các mẫu protein thức ăn của gà Ác thực chất là sự tiêu hóa và

hấp thu các axit amin, trong đó lysin giữ vai trò là axit amin điều khiển các axit

amin thiết yếu còn lại. Do đó rất cần nghiên cứu sử dụng trực tiếp số lượng axit

amin thiết yếu theo lysin trong khẩu phần để xác định sự sinh trưởng và chất lượng

thân thịt của gà Ác.

7

Ngoài ra, gà Ác là động vật rất nhại cảm với sự thay đổi của môi trường và vi

sinh vật gây bệnh, nên dễ bị bệnh khi điều kiện chăn nuôi không tốt. Bệnh

Newcastle nhiễm phổ biến chiếm tỉ lệ khoảng 48% trên gà thả vườn ở tỉnh Hậu

Giang (Hồ Thị Việt Thu, 2012) [11]; 58% ở An Giang (Mai Hoàng Việt, 1998)

[12]; 47% ở Đồng Tháp (Dương Nghĩa Quốc, 2007) [13]. Ngoài ra, bệnh

Newcastle là mối quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi gà của tất cả các nước trên

thế giới (Nguyễn Vĩnh Phước et al., 1978) [14]. Các dịch bệnh trên gà ngày càng

xảy ra thường xuyên hơn và kéo dài hơn, gây ra những tổn hại không nhỏ cho chăn

nuôi gà thả vườn, trong đó chăn nuôi gà Ác cũng bị ảnh hưởng bởi sự khó khăn

này. Hơn nữa, việc tiêm ngừa cho đàn gà đôi khi chỉ bảo hộ được một phần do chế

độ nuôi dưỡng, đặc biệt là thiếu lysin trong khẩu phần. Trong khi đó, lysin và

methionin là 2 axit amin đã được chứng minh là có tác động đến sự điều hòa miễn

dịch (Swain và Johri, 2000 [15]; Rama Rao et al., 2003 [16]; Shini và Bryden, 2005

[17]). Ngoài ra, việc bổ sung lysin và methionin vào khẩu phần đã cải thiện được

khả năng miễn dịch của gà để chống lại bệnh tật (Rubin et al., 2007) [18]. Do đó,

nghiên cứu bổ sung lysin vào khẩu phần gà Ác để xác định khả năng ảnh hưởng

đến miễn dịch là điều cần thiết. Vì vậy đề tài: “Ảnh hưởng của lysin và một số

axit amin thiết yếu lên tăng trọng, chất lượng thân thịt và khả năng miễn dịch

của gà Ác từ 0-8 tuần tuổi” được triển khai.

2. Tổng quan nghiên cứu

2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước:

2.1.1 Tình hình nghiên cứu trong tỉnh:

Gà Ác được chăn nuôi nhiều trong tỉnh Trà Vinh, nhưng nghiên cứu trên đối

tượng này vẫn chưa được tìm thấy. Do đó, nghiên cứu sử dụng lysin trong khẩu

phần của gà Ác để đánh giá khả năng tăng trọng, chất lượng thân thịt và khả năng

đáp ứng miễn dịch là ý tưởng hoàn toàn mới trong tỉnh Trà Vinh.

8

2.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài tỉnh:

Khối lượng cơ thể gà Ác lúc 1 ngày đạt 18,5 - 18,8 g, lúc 8 tuần tuổi là 309 -

370 g, hệ số chuyển hóa thức ăn là 3,23; thịt gà Ác ngon ngọt và hàm lượng axit

amin cao (Trần Thị Mai Phương et al., 2004) [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim

Đông và Nguyễn Văn Thu (2010) [10] cho thấy gà Ác nuôi bằng thức ăn 22%

protein thô thì gà tiêu thụ protein thô cao nhất và khẩu phần chứa 13 MJ/kg và 22%

protein thô thì tăng trọng, tỉ lệ tiêu hóa vật chất khô và chất hữu cơ cao nhất.

Nghiên cứu của Hồ Thị Việt Thu (2012) [11]; Mai Hoàng Việt (1998) [12];

Dương Nghĩa Quốc (2007) [13]; Nguyễn Vĩnh Phước et al. (1978) [14] trên bệnh

Newcastle của gà thả vườn cho thấy bệnh diễn biến rất phức tạp. Tình hình nhiễm

cầu trùng trên gà Ác cũng được nghiên cứu bởi Nguyễn Trung Trực (2011) [19].

Do đó việc nghiên cứu bổ sung lysin vào khẩu phần của gà Ác để xác định sự ảnh

hưởng của nó lên khả năng miễn dịch, tăng trọng và chất lượng thân thịt là lĩnh vực

nghiên cứu mới.

2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước:

Lysin là axit amin giới hạn đầu tiên trong các axit amin thiết yếu của gà và nó

được sử dụng để tính tỉ lệ các axit amin thiết yếu còn lại trong khẩu phần theo bảng

các axit amin lý tưởng của Baker (1997) [7], Mack et al. (1999) [8] và Baker et al.

(2002) [9]. Khi thiếu lysin thì tăng trưởng của gà thịt giảm và hệ số chuyển hóa

thức ăn tăng được nghiên cứu bởi (Leclercq, 1997) [20]. Ngoài ra, Han và Baker

(1991) [21]; Tesseraud et al. (1996) [22]; Kidd et al. (1997) [23]; Kidd et al. (2004)

[24]; Corzo et al. (2005) [6]; Dozier et al. (2008) [25]; Bartov và Plavnik (1998)

[26]; Skinner et al. (1992) [27] và Lilly et al. (2011) [28] cũng đã nghiên cứu ảnh

hưởng của lysin lên năng suất và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thịt công nghiệp.

Trong khi đó, ảnh hưởng của axit amin lên chất lượng thân thịt gà công nghiệp

cũng được nghiên cứu từ (Gous và Morris, 1985 [29]; D’Mello, 2003 [30]; Corzo

9

et al., 2005 [6]; Corzo et al., 2009 [31]; Schilling et al., 2010 [32]; Lilly et al., 2011

[28]).

Bên cạnh đó, tác giả Mehrdad (2012) [33] đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng

của mức lysin và methionin cao lên hệ thống miễn dịch và năng suất của gà thịt

công nghiệp và kết quả cho thấy khi bổ sung lysin và methionin trong khẩu phần

cao hơn nhu cầu của NRC (1994) [34] thì có thể cải thiện được các chức năng hệ

thống miễn dịch, FCR, mỡ bụng và năng suất thịt ức. Trong khi, năng suất tăng

trưởng và đáp ứng miễn dịch đối với tiêm vắc xin Newcastle của gà thịt được nuôi

bằng khẩu phần có bổ sung thêm lysin của Faluyi et al. (2015) [35] đã cho kết quả

với mức lysin cao hơn nhu cầu NRC (1994) [34] là có ảnh hưởng đến chỉ tiêu năng

suất và đáp ứng miễn dịch đối với tiêm vắc xin Newcastle. Sự tăng trưởng và khả

năng miễn dịch của gà thịt khi bị ảnh hưởng bởi arginine khẩu phần theo nghiên

cứu của Kidd et al. (2001) [36] cho thấy lysin trong khẩu phần theo mức đề nghị

của NRC (1994) [34] đã hỗ trợ cho hệ thống miễn dịch chuyên biệt cho gà thịt.

Việc cải thiện khả năng miễn dịch theo nghiên cứu của Efron và Barbul (1998) [37]

đã cho biết việc điều chỉnh khả năng chống viêm nhiễm và miễn dịch bằng cách bổ

sung thêm arginine. Trong khi tác giả Swain và Johri (2000) [15]; Rama et al.

(2003) [16]; Shini và Bryden (2005) [17] cho biết lysin và methionin là 2 axit amin

có tác động đến sự điều hòa miễn dịch của cơ thể. Ngoài ra, việc bổ sung lysin và

methionin vào khẩu phần đã cải thiện được khả năng miễn dịch của gà để chống lại

bệnh tật (Rubin et al., 2007) [18].

Eduardo et al. (2009) [38] đã nghiên cứu ảnh hưởng của lysin và methionin

trong khẩu phần của gà đã cho kết quả rằng việc bổ sung lysin vào khẩu phần gà đã

cải thiện được khả năng miễn dịch của gà để chống lại bệnh Newcastle. Đồng thời,

Chen et al. (2003) [39] cũng đã nghiên cứu ảnh hưởng của sự thiếu hụt lysin khẩu

phần lên đáp ứng miễn dịch của việc tiêm phòng bệnh Newcastle, cho thấy đáp ứng

miễn dịch dịch thể đối với bệnh Newcastle bị giảm ở khẩu phần thiếu lysin và đáp

10

ứng miễn dịch trung gian cũng giảm do thiếu lysin. Nhu cầu lysin cho đáp ứng

kháng thể cao nhất lớn hơn nhu cầu lysin cho tăng trọng cao nhất của tác giả

Klasing (2007) [40] từ nghiên cứu về yếu tố điều hòa của đáp ứng miễn dịch hệ

thống và cục bộ. Đồng thời, Sahir et al. (2006) [41] đã nghiên cứu ảnh hưởng của

bổ sung lysin lên chỉ số huyết học và sinh hóa huyết thanh của gà thịt giống, cho

biết hàm lượng protein huyết thanh tổng số đã tăng khi tăng lysin khẩu phần.

Các nghiên cứu trên gà thịt công nghiệp được nuôi nhốt đã cho thấy lysin và

một số axit amin thiết yếu khác ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, chất lượng

thân thịt, khả năng đáp ứng miễn dịch khi tiêm vắc xin và một số chỉ tiêu huyết

học. Do đó, việc nghiên cứu tăng hàm lượng lysin trong khẩu phần gà Ác theo

nhiều mức độ để theo dõi sự ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng miễn dịch, khả năng

sinh trưởng và chất lượng thân thịt là cần thiết.

3. Mục tiêu

Mục tiêu chung: Xác định được mức ảnh hưởng của lysin và một số axit

amin thiết yếu lên tăng trọng, chất lượng thân thịt và khả năng đáp ứng miễn dịch

của gà Ác từ 0 - 8 tuần tuổi.

Mục tiêu cụ thể:

Xác định được ảnh hưởng của lysin và một số axit amin thiết yếu lên tăng

trọng của gà Ác từ 0 - 8 tuần tuổi.

Xác định được ảnh hưởng của lysin và một số axit amin thiết yếu lên chất

lượng thân thịt của gà Ác từ 0 - 8 tuần tuổi.

Xác định được ảnh hưởng của lysin và một số axit amin thiết yếu lên khả năng

đáp ứng miễn dịch của gà Ác từ 0 - 8 tuần tuổi.

Xác định được hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà Ác khi thay đổi lysin và một số

axit amin thiết yếu khác trong khẩu phần.

11

4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

4.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên gà Ác nuôi thịt từ 0-8 tuần tuổi.

Thí nghiệm được thực hiện tại trại Thực Nghiệm Trường Đại học Trà Vinh,

Số 126, Đường Nguyễn Thiện Thành, phường 5, TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.

Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 02 năm 2016 đến tháng 2 năm 2017.

4.2. Quy mô nghiên cứu

Quy mô đề tài được nghiên cứu trên 450 gà Ác giai đoạn 0-4 tuần tuổi và 240

con giai đoạn 5-8 tuần tuổi.

4.3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp bố trí thí nghiệm:

Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức

và 3 lần lặp lại cho cả 2 giai đoạn (0 - 4 và 5 - 8 tuần tuổi). Các nghiệm thức được

nuôi bằng khẩu phần giống nhau về giá trị dinh dưỡng nhưng chỉ khác nhau về hàm

lượng lysin (đối chứng 1% cho giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi và 0,9% cho giai đoạn 5 - 8

tuần tuổi; các nghiệm thức còn lại có hàm lượng lysin tăng tương ứng 5%, 10%,

15% và 20% so với mức lysin của nghiệm thức đối chứng). Protein thô khẩu phần

giai đoạn 0-4 tuần tuổi là 21% và giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi là 18%; năng lượng trao

đổi của khẩu phần cả 2 giai đoạn là 2.900 kcal. Gà được chăm sóc nuôi dưỡng

giống nhau và ăn uống tự do.

Mỗi đơn vị thí nghiệm trong giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi gồm 30 gà con đồng đều

nhau. Đầu giai đoạn 5 - 8 tuần, gà được tuyển chọn lại để đảm bảo khối lượng cơ

thể trung bình của gà ở các đơn vị thí nghiệm đồng đều nhau, nhưng mỗi đơn vị thí

nghiệm chỉ còn 16 con gồm 8 mái và 8 trống.

12

Khẩu phần nuôi dưỡng:

Khẩu phần được phối trộn từ bắp hạt nghiền, khô dầu đậu nành, dầu nành, axit

amin tổng hợp, dicalci phosphate, bột sò, muối ăn, premix vitamin và premix

khoáng. Tỉ lệ methionin+cystin và threonin được cân đối theo bảng axit amin lý

tưởng của Baker (1997) [7].

Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của bắp và khô dầu nành

Thành phần dinh dưỡng (tính theo % của thức ăn)

Thức ăn DM ME, kcal/kg CP Lys Met+cys Ca P

Bắp 91,54 3.222 9,17 0,247 0,779 0,63 0,29

DM: vật chất khô, ME: năng lượng trao đổi, CP: protein thô, lys: lysin, Met+cys: methionin + cystin.

Khô dầu nành 90,96 2.500 44,96 1,289 1,967 0,63 0,67

Bảng 2: Khẩu phần thí nghiệm gà Ác ở giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi

Nghiệm thức

1%Lys 1,05%Lys 1,1%Lys 1,15%Lys 1,2%Lys

Thức ăn Bắp, g Khô dầu nành, g Dầu nành, g HCl-Lysin, g DCP, g

62,95 32,93 0,55 0,43 1,95 63,02 32,82 0,55 0,47 1,95 63,07 32,7 0,56 0,53 1,95 63,07 32,63 0,58 0,58 1,95 63,13 32,5 0,6 0,63 1,95

Bột sò, g Premix, g Muối ăn, g 0,46 0,25 0,48 0,46 0,25 0,48 0,46 0,25 0,48 0,46 0,25 0,48 0,46 0,25 0,48

Giá trị dinh dưỡng

ME, kcal/kg 2.900 2.900 2.900 2.900 2.900

Ghi chú: Ctrl: nghiệm thức đối chứng; Ctrl+5%, Ctrl+10%, Ctrl+15% và Ctrl+20%: các nghiệm thức có lysin được cộng thêm 5-20% so với nghiệm thức đối chứng; DCP: dicalci phosphate; DM: vật chất khô, ME: năng lượng trao đổi, CP: protein thô, lys: lysin, Met+cys: methionin + cystin và thr: threonin.

CP, % Lysin, % Ca, % P, % 21 1 1,2 0,78 21 1.05 1,2 0,78 21 1.1 1,2 0,78 21 1.15 1,2 0,78 21 1.2 1,2 0,78

Bắp và khô dầu nành được phân tích thành phần hóa học và axit amin trước

khi phối trộn khẩu phần. Phân tích thành phần hóa học của thức ăn bằng phương

13

pháp phân tích phỏng định Weende (AOAC, 1990) [42] và axit amin được phân

tích bằng máy sắc ký lỏng cao áp.

Bảng 3: Khẩu phần thí nghiệm gà Ác ở giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi

Nghiệm thức

0,9%Lys 0,95%Lys 0,99%Lys 1,03%Lys 1,08%Lys

Thức ăn Bắp, g Khô dầu nành, g HCl-Lysin, g DCP, g Bột sò, g Premix, g Muối ăn, g

72,0 24,46 0,41 2,1 0,3 0,25 0,48

72,0 24,41 0,46 2,1 0,3 0,25 0,48

72,0 24,37 0,5 2,1 0,3 0,25 0,48

72,0 24,33 0,54 2,1 0,3 0,25 0,48

72,0 24,28 0,59 2,1 0,3 0,25 0,48

Giá trị dinh dưỡng

ME, kcal/kg CP, % Lysin, % Ca, % P, %

2.930 18 0,9 1,2 0,78

2.930 18 0,95 1,2 0,78

2.929 18 0,99 1,2 0,78

2.928 18 1,03 1,2 0,78

2.926 18 1,08 1,2 0,78

Ghi chú: Ctrl: nghiệm thức đối chứng; Ctrl+5%, Ctrl+10%, Ctrl+15% và Ctrl+20%: các nghiệm thức có lysin được cộng thêm 5-20% so với nghiệm thức đối chứng; DCP: dicalci phosphate; DM: vật chất khô, ME: năng lượng trao đổi, CP: protein thô, lys: lysin, Met+cys: methionin + cystin và thr: threonin.

Thiết kế chuồng nuôi thí nghiệm:

Ở giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi, gà được nuôi úm trên nền trấu và được ngăn riêng biệt từng đơn vị thí nghiệm với diện tích 1,0 m2; giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi gà được

nuôi trên sàn bằng lưới kẽm và được ngăn riêng biệt mỗi đơn vị thí nghiệm với diện tích 1,4 m2. Máng ăn và máng uống được thiết kế riêng biệt cho mỗi đơn vị thí

nghiệm.

Phương pháp tiêm phòng:

Gà được tiêm phòng vắc xin Newcastle lúc 05 ngày tuổi và cúm gia cầm lúc

14 ngày tuổi để theo dõi khả năng đáp ứng miễn dịch đối với 2 loại bệnh này. Vắc

xin gumboro và đậu gà được chủng lúc 7 ngày tuổi.

14

Phương pháp xác định các chỉ tiêu:

+ Xác định tăng khối lượng cơ thể gà ở mỗi giai đoạn bằng cách cân tất cả gà

vào lúc 6 giờ sáng trước khi cho ăn, lúc vừa đưa vào và kết thúc thí nghiệm. Gà

được cân chung từng đơn vị thí nghiệm lúc 0 - 4 tuần tuổi, nhưng gà từ 5 tuần tuổi

về sau được cân riêng biệt từng con bằng cân đồng hồ có phân độ tối thiểu 2 g và

tối đa là 500 g. Khối lượng trung bình của từng đơn vị thí nghiệm được tính từ khối

lượng gà đã cân. Tăng khối lượng cơ thể của gà được tính bằng công thức:

Tăng khối lượng cơ thể cả giai đoạn (g/con) = khối lượng cơ thể cuối thí

nghiệm (g/con) - khối lượng cơ thể đầu thí nghiệm (g/con).

+ Lượng thức ăn tiêu thụ được xác định hàng ngày bằng cách cân khối lượng

thức ăn đưa vào và thức ăn thừa bằng cân đồng hồ có độ phân chia nhỏ nhất là 2 g

và cao nhất là 500 g. Lượng thức ăn tiêu thụ được xác định bằng công thức:

Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày (g/con) = tổng lượng thức ăn đưa vào trong

ngày (g/con) - lượng thức ăn thừa của ngày đó (g/con).

Lượng thức ăn tiêu thụ hàng tháng (g/con) = tổng lượng thức ăn tiêu thụ các

ngày trong tháng (g/con).

Lượng thức ăn tiêu thụ cả kỳ (g/con) = tổng lượng thức ăn tiêu thụ của các

tháng (g/con).

Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) = lượng thức ăn tiêu thụ (g)/tăng khối lượng

cơ thể (g).

+ Xác định khả năng đáp ứng miễn dịch thông qua xác định kháng thể

Newcastle và kháng thể cúm bằng cách lấy mẫu máu phân tích. Các mẫu máu được

lấy bằng cách dùng kim đâm trực tiếp vào tim hoặc ở tĩnh mạnh cánh.

15

Bảng 4. Thời gian lấy mẫu máu, chỉ tiêu và phương pháp xét nghiệm

Thời gian lấy mẫu

Chỉ tiêu xét nghiệm

Phương pháp xét nghiệm

28, 42 và 56 ngày tuổi Kháng thể Newcastle

HA/HI

Kháng thể cúm

HA/HI

Xác định kháng thể Newcastle, kháng thể cúm bằng phương pháp ngưng kết

hồng cầu với sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể. Mỗi đơn vị thí nghiệm

lấy 4 mẫu cho mỗi lần lấy. Như vậy, tổng số mẫu ở 3 lần lấy là 180 mẫu (5 nghiệm

thức x 3 lần lặp lại x 4 mẫu/1 lần lặp lại x 3 lần lấy).

+ Xác định ảnh hưởng của lysin khẩu phần lên chất lượng thân thịt bằng cách

mổ khảo sát. Mỗi nghiệm thức mỗ 12 con (mỗi đơn vị thí nghiệm mổ 2 mái và 2

trống) lúc 8 tuần tuổi để xác định tỉ lệ thân thịt, tỉ lệ thịt ức và tỉ lệ thịt đùi; phân

tích thành phần hóa học của thịt ức (vật chất khô, protein thô, hàm lượng béo và

khoáng tổng số); xác định khối lượng lách, túi Fabricius, tuyến ức, tim và gan.

Tổng số mẫu thịt gà được phân tích thành phần hóa học và axit amin là 36 mẫu.

Xác định tỉ lệ thân thịt, thịt ức và thịt đùi theo phương pháp được tham khảo

từ Lê Thị Thúy et al. (2010) [43]:

+ Tỉ lệ thân thịt: cân khối lượng gà trước khi giết mổ, sau đó bỏ tiết, lông,

lòng, đầu và chân gọi là thân thịt; tỉ lệ thân thịt (%) = 100*khối lượng thân thịt/khối

lượng gà trước giết mổ.

Tỉ lệ thịt ức: lọc bên trái thịt ức sau đó nhân đôi là khối lượng thịt ức; tỉ lệ thịt

ức (%) = 100*khối lượng thịt ức/khối lượng thân thịt.

Tỉ lệ thịt đùi: lọc lấy toàn bộ thịt đùi bên trái sau đó nhân đôi là khối lượng thịt

đùi; tỉ lệ thịt đùi (%) = 100*khối lượng thịt đùi/khối lượng thân thịt.

Phân tích thành phần hóa học của thịt ức gà theo phương pháp phỏng định

Weende (AOAC, 1990) [42] và xác định hàm lượng axit amin của thịt ức bằng máy

sắc ký lỏng cao áp.

16

Xác định khối lượng lách, túi Fabricius và tuyến ức bằng cách tách lấy và cân

riêng từng bộ phận này.

Phương pháp xử lý số liệu:

Số liệu thô được tính toán và xử lý sơ bộ trên Excel và phân tích thống kê theo

mô hình tuyến tính tổng quát (General Linear Model) trên Minitab (Minitab

Release 13.2, 2000) [44]. Độ khác biệt ý nghĩa của các giá trị trung bình giữa các

nghiệm thức được xác định theo Tukey, với α < 0,05.

17

PHẦN NỘI DUNG

Đề tài được thực hiện 1 thí nghiệm nuôi dưỡng gà Ác với 02 giai đoạn: 0 - 4

tuần tuổi và 5 - 8 tuần tuổi để xác định khả năng tiêu thụ thức ăn, tăng khối lượng

cơ thể; mổ khảo sát gà Ác lúc 8 tuần tuổi để đánh giá chất lượng thân thịt; lấy các

mẫu máu của gà Ác trong quá trình nuôi dưỡng để xác định khả năng đáp ứng miễn

dịch đối với bệnh Newcastle và cúm gia cầm H5N1.

1. Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và hệ số chuyển hóa

thức ăn của gà Ác giai đoạn 0-4 tuần tuổi

Kết quả ở Bảng 5 cho thấy tổng lượng thức ăn và thức ăn trung bình hàng

ngày tiêu thụ của gà Ác ở các nghiệm thức không khác biệt có ý nghĩa (P>0,05),

tổng tiêu thụ thức ăn trong 4 tuần là 325 - 347 g/con. Như vậy, khi thay đổi hàm

lượng lysin trong khẩu phần tăng từ 1% lên đến 1,2% đã không làm thay đổi lượng

thức ăn tiêu thụ. Lysin chính là thành phần cấu tạo nên protein và việc bổ sung

lysin vào khẩu phần cũng làm protein thô của khẩu phần tăng lên, nhưng các khẩu

phần được cân đối với mức protein thô tương đương nhau. Do đó khi bổ sung thêm

lysin nhưng protein thô khẩu phần không tăng nên không ảnh hưởng đến lượng

thức ăn tiêu thụ. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của

Araújo et al. (2005) [5] khi nghiên cứu trên gà công nghiệp đã cho thấy với 3 mức

lysin 0,95; 1,05 và 1,15% trong khẩu phần thì lượng thức ăn tiêu thụ không khác

nhau. Bên cạnh đó, tăng khối lượng cơ thể của gà Ác giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi cũng

không khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05), tăng trọng đạt 170 - 179 g/con.

Trái lại, tiêu thụ lysin và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 0-4

tuần tuổi lại khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tổng tiêu thụ lysin của gà

trong giai đoạn này thấp nhất ở khẩu phần 1%lys (3,477 g), kế đến khẩu phần

1,05%lys (3,637 g), khẩu phần 1,1%lys (3,725 g), khẩu phần 1,2%lys (3,908 g) và

cao nhất ở khẩu phần 1,15%lys (3,91 g). Sự khác biệt về tổng lượng lysin ăn vào là

18

do trong khẩu phần có hàm lượng lysin được cân đối với các mức độ khác nhau.

Trong khi đó, hệ số chuyển hóa thức ăn của gà cả giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi cao nhất

ở khẩu phần 1%lys (2,01 g thức ăn cho 1 g tăng khối lượng cơ thể) và thấp nhất ở

khẩu phần 1,1%lys đạt mức tiêu tốn 1,85 g thức ăn cho 1 g tăng khối lượng cơ thể.

Hiệu quả trong chăn nuôi được mang lại do nhiều yếu tố, trong đó yếu tố được

quan tâm đầu tiên chính là hiệu quả sử dụng thức ăn hay hệ số chuyển hóa thức ăn.

Như vậy, kết quả trên cho thấy tiêu thụ lysin và hệ số chuyển hóa thức ăn biến

thiên ngược chiều nhau như tiêu thụ lysin tăng đã dẫn đến hệ số chuyển hóa thức ăn

giảm.

Bảng 5. Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và chuyển

hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 0-4 tuần

Nghiệm thức

P/SEM

Các chỉ tiêu 1%Lys 1,05%Lys 1,1%Lys 1,15%Lys 1,2%Lys

Khối lượng đầu, g/con 21,3 22,0 21,0 22,6 21,6 0,892/1,238

Tổng tiêu thụ TA, g 347 346 338 340 325 0,077/5,11

TA tiêu thụ hàng ngày, g 0,077/0,18

0,001/0,055

12,42 3,477b Tổng tiêu thụ lysin, g Tiêu thụ lysin hàng ngày, g 0,124b 12,37 3,637b 0,129b 12,1 3,725ab 0,133ab 12,14 3,91a 0,139a 11,63 3,908a 0,139a 0,001/0,002

Tổng tiêu thụ Met-Cys, g 3,956 3,938 3,844 3,852 3,683 0,051/0,06

0,141 0,141 0,137 0,138 0,132 0,051/0,002 Tiêu thụ Met-Cys hàng ngày, g

Tổng tăng trọng, g 172 179 182 179 170 0,137/3,41

Tăng trọng hàng ngày, g 0,137/0,12

6,14 2,01a 6,41 1,92b 6,5 1,85c 6,41 1,89bc 6,08 1,91b FCR

số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P<0,05); FCR: hệ số chuyển hóa thức ăn.

0,001/0,009 Ghi chú: TA: thức ăn; các số liệu trong bảng được tính cho 1 con; a, b và c: những số trung bình cùng hàng mang chữ

Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Araújo et al. (2005) [5], Han

and Baker (1991) [21] và Kidd et al. (1997) [23] cho rằng khi tăng lượng lysin

trong khẩu phần thì hiệu quả sử dụng thức ăn được cải thiện trên giống gà công

nghiệp. Hơn nữa, hệ số chuyển hóa thức ăn của gà công nghiệp được nuôi thịt lúc

19

14 ngày tuổi được cải thiện với những khẩu phần chứa axit amin cao (Corzo et al.,

2004 [41]; Bartov and Plavnik, 1998 [21]; Skinner et al., 1992 [27]) và để đảm bảo

đàn gà được cung cấp đầy đủ axit amin cần thiết thì nên bổ sung axit amin ở mức

vượt trội. Ngoài ra, Han and Baker (1991) [21] còn cho rằng khi tăng hàm lượng

lysin trong khẩu phần thì có thể làm giảm lượng thức ăn tiêu thụ nhưng sự tăng

khối lượng cơ thể của gà không giảm là do gà sử dụng thức ăn hiệu quả hơn.

2. Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và hệ số chuyển hóa

thức ăn của gà Ác giai đoạn 5-8 tuần tuổi

Tiêu thụ thức ăn, tiêu thụ lysin, tiêu thụ met-cys, tăng khối lượng cơ thể và hệ

số chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi được trình bày ở Bảng 6.

Tổng lượng thức ăn tiêu thụ cả giai đoạn không khác biệt có ý nghĩa (P>0,05), gà ở

các nghiệm thức tiêu thụ đạt 445 - 557 g/con. Điều này do năng lượng trao đổi và

các thành phần dưỡng chất khác trong khẩu phần không khác nhau, mà chỉ khác

nhau về hàm lượng lysin nên việc bổ sung lysin vào khẩu phần ở những mức độ

khác nhau đã không làm ảnh hưởng đến lượng thức ăn tiêu thụ. Trái lại, tiêu thụ

lysin của gà ở các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tổng lượng

lysin tiêu thụ thấp nhất ở khẩu phần 0,9%lys (4,011 g), kế đến khẩu phần 0,95%lys

(4,661 g), khẩu phần 1,03%lys (5,112 g), cao nhất ở khẩu phần 1,08%lys (5,461 g)

và khẩu phần 0,99%lys (5,514 g).

Trong khi tổng tăng trọng của gà thí nghiệm không khác biệt giữa các mức độ

lysin khác nhau trong khẩu phần với (P>0,05), thì hệ số chuyển hóa thức ăn của gà

lại khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). Hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 5-

8 tuần tuổi ở khẩu phần 0,9%lys (tiêu tốn 2,578 g thức ăn cho 1 g tăng khối lượng

cơ thể) cao hơn có ý nghĩa so với các khẩu phần 0,99%lys, 1,03%lys và 1,08%lys

lần lượt tiêu tốn thức ăn 2,346 g, 2,353 g và 2,359 g cho tăng khối lượng cơ thể 1

g. sự khác biệt về hệ số chuyển hóa thức ăn là do hàm lượng lysin trong khẩu phần

khác nhau.

20

Bảng 6. Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và hệ số

chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 5-8 tuần

Nghiệm thức

P/SEM

Các chỉ tiêu 0,9%Lys 0,95%Lys 0,99%Lys 1,03%Lys 1,08%Lys

Tổng tiêu thụ TA, g 445 490 557 496 505 0,225/30,5

TA tiêu thụ hàng ngày, g 0,225/1,09

0,030/0,31

15,92 4,011b Tổng tiêu thụ lysin, g Tiêu thụ lysin hàng ngày, g 0,143b 17,52 4,661ab 0,166ab 19,89 5,514a 0,197a 17,73 5,112ab 0,183ab 18,06 5,461a 0,195a 0,030/0,01

Tổng tiêu thụ met-cys, g 4,635 5,103 5,793 5,162 5,259 0,225/0,32

0,165 0,182 0,207 0,184 0,188 0,225/0,01 Tiêu thụ met-cys hàng ngày, g

Tổng tăng trọng, g 177 205 237 212 215 0,086/13,0

Tăng trọng hàng ngày, g 0,086/0,46

Khối lượng cuối, g 0,023/11,6

Ghi chú: TA: thức ăn; các số liệu trong bảng được tính cho 1 con; a, b và c: những số trung bình cùng hàng mang chữ

6,32 370b 2,578a 7,31 406ab 2,419ab 8,48 440a 2,346b 7,56 414ab 2,353b 7,67 406ab 2,359b 0,004/0,04

FCR số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P<0,05); FCR: hệ số chuyển hóa thức ăn.

Hiệu quả trong chăn nuôi được mang lại do nhiều yếu tố, trong đó yếu tố được

quan tâm đầu tiên chính là hiệu quả sử dụng thức ăn hay hệ số chuyển hóa thức ăn.

Bảng 6 cho thấy khi tăng hàm lượng lysin trong khẩu phần tăng đã làm hệ số

chuyển hóa thức ăn giảm từ 2,578 g thức ăn/1 g tăng khối lượng cơ thể xuống còn

2,346 g thức ăn/1 g tăng khối lượng cơ thể. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên

cứu của Araújo et al. (2005) [5], Han and Baker (1991) [21] và Kidd et al. (1997)

[23] cho rằng khi tăng lượng lysin trong khẩu phần thì hiệu quả sử dụng thức ăn

được cải thiện trên giống gà công nghiệp. Hơn nữa, hệ số chuyển hóa thức ăn của

gà công nghiệp được nuôi thịt lúc 14 ngày tuổi được cải thiện bằng những khẩu

phần chứa axit amin cao (Corzo et al., 2004 [45]; Bartov and Plavnik, 1998 [26];

Skinner et al., 1992 [27]) và để đảm bảo đàn gà được cung cấp đầy đủ axit amin

cần thiết thì nên bổ sung axit amin ở mức vượt trội. Ngoài ra, Han and Baker

(1991) [21] còn cho rằng khi tăng hàm lượng lysin trong khẩu phần thì có thể làm

21

giảm lượng thức ăn tiêu thụ nhưng sự tăng khối lượng cơ thể của gà không giảm là

do gà sử dụng thức ăn hiệu quả hơn.

Khi thiếu lysin thì tăng trưởng của gà thịt giảm, nhưng hệ số chuyển hóa thức

ăn tăng (Leclercq, 1997) [20], trái lại khi tăng lysin trong khẩu phần thì giảm hệ số

chuyển hóa thức ăn do giảm sự tích lũy mỡ. Kết quả nghiên cứu của Leclercq

(1997) [20] đã nêu được nhu cầu lysin cho gà thịt từ 21 - 49 ngày tuổi để hệ số

chuyển hóa thức ăn đạt 2,03 là 10,07 g/kg khối lượng cơ thể tăng thêm. Trong khi,

nhu cầu lysin của gà thịt từ 3 - 6 tuần tuổi cho hệ số chuyển hóa thức ăn tốt nhất

theo Han and Baker (1994) [46] là 11,55 g/kg. Phân tích của Leclercq (1997) [20]

cho thấy nhu cầu lysin để gà thịt đạt tăng trọng tốt là 9,69 g/kg, nhưng để hệ số

chuyển hóa thức ăn giảm thì nhu cầu lysin trong khẩu phần là 11,84 g/kg thức ăn,

như vậy nhu cầu lysin của gà thịt để giảm hệ số chuyển hóa thức ăn cao hơn nhu

cầu lysin để tăng tăng trọng.

Kết quả bảng 6 cho thấy khối lượng cơ thể của gà Ác khi kết thúc thí nghiệm

ở các nghiệm thức đã khác biệt có ý nghĩa, như vậy cho thấy tăng khối lượng cơ thể

của gà của cả 2 giai đoạn đã khác biệt. Điều này do, khẩu phần chứa lysin khác

nhau và lysin là axit amin được dùng để tính theo tỉ lệ cho các axit amin thiết yếu

khác theo bảng tỉ lệ axit amin lý tưởng, nên chỉ cần lượng nhỏ lysin thay đổi, cũng

có thể ảnh hưởng đến tăng khối lượng cơ thể của gà. Điều này phù hợp với kết quả

nghiên cứu của Baker et al. (2002) [9] là lysin 1,27% trong khẩu phần nuôi gà công

nghiệp cho tăng khối lượng cơ thể cao hơn khẩu phần chỉ chứa lysin 0,84%. Hơn

nữa, Kidd et al. (1997) [23] bổ sung thêm lysin vào khẩu phần với mức 105% trên

mức đề nghị của Skinner et al. (1992) [27] trên gà công nghiệp đã thu được tăng

trọng tốt hơn. Bên cạnh đó Han and Baker (1991) [21] cho biết mức lysin trong

khẩu phần cao hơn dẫn đến năng suất tăng trưởng và thân thịt tốt hơn. Trái lại,

trong khẩu phần gà công nghiệp nếu thiếu lysin sẽ làm giảm 45% tăng khối lượng

22

cơ thể của gà so với khẩu phần chứa lysin ở mức bình thường (Tesseraud et al.,

1996) [22].

3. Ảnh hưởng của lysin lên kết quả mổ khảo sát của gà Ác

Kết quả mổ khảo sát gà Ác được trình bày ở Bảng 7 cho thấy khối lượng thân

thịt, tỉ lệ thân thịt, tỉ lệ thịt ức, tỉ lệ thịt đùi, tỉ lệ lách của gà Ác được mổ khảo sát

lúc 8 tuần tuổi không khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Sự thay đổi tỉ lệ các

phần thân thịt của gà khi được mổ khảo sát lệ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ

dinh dưỡng, giới tính, phương thức chăn nuôi… Tuy nhiên, các khẩu phần nuôi

dưỡng được cân đối dưỡng chất như nhau, gà được mổ khảo sát với tỉ lệ trống mái

giống nhau và được nuôi nhốt giống nhau nên tỉ lệ các phần thân thịt không khác

biệt.

Tỉ lệ thân thịt của gà Ác mổ khảo sát lúc 8 tuần tuổi đạt 69,6 - 70,4%, kết quả

này có khuynh hướng cao hơn kết quả nghiên cứu của Phùng Đức Tiến et al.

(2010) [47] chỉ đạt khoảng 66%. Trong khi đó, tỉ lệ thịt ức đạt từ 18,75% đến

19,9% và tỉ lệ thịt đùi là 20,3 - 20,9% thì kết quả này lại phù hợp với kết quả

nghiên cứu của Phùng Đức Tiến et al. (2010) [47] và kết quả nghiên cứu của Vũ

Quang Ninh (2002) [48] trên gà Ác Thái Hoà -Trung Quốc.

Bảng 7: Ảnh hưởng của lysin lên kết quả mổ khảo sát gà Ác lúc 8 tuần

tuổi

KL sống, g/con

395

400

397

399

404

0,941/7,53

KL thân thịt, g/con

276

280

280

280

281

0,940/4,4

Tỉ lệ thân thịt, %

69,9

70,1

70,4

70,2

69,6

0,753/0,46

Tỉ lệ thịt ức, %

19,6

19,7

18,75

19,53

19,9

0,144/0,34

Tỉ lệ thịt đùi, %

20,3

20,4

20,9

20,1

0,511/0,35

20,5 Ghi chú: KL: khối lượng.

Nghiệm thức P/SEM Các chỉ tiêu 0,9%Lys 0,95%Lys 0,99%Lys 1,03%Lys 1,08%Lys

23

4. Ảnh hưởng của lysin lên thành phần hóa học và axit amin của thịt ức gà Ác

Thành phần dưỡng chất của thịt ức gà được giết mổ lúc 8 tuần tuổi ở Bảng 8

cho thấy vật chất khô, protein thô, béo thô và khoáng tổng số không khác biệt có ý

nghĩa (P>0,05).

Bảng 8: Ảnh hưởng của lysin lên thành phần hóa học và axit amin của

thịt ức gà Ác lúc 8 tuần tuổi

Vật chất khô (%)

25,75

25,76

26,03

26,06

25,22

0,488/0,36

Protein thô (%)

23,68

23,20

23,52

23,37

22,32

0,43/0,53

Mỡ (%)

3,26

3,12

2,54

2,37

2,85

0,359/0,35

Khoáng tổng số (%) 2,01

1,32

1,65

1,33

1,2

0,206/0,25

Axit amin (g/kg)

Aspartic

17,73

17,12

16,86

17,35

18,55

0,146/0,47

Serine

17,48

18,84

16,28

17,02

17,3

0,525/1,03

Glutamic

32,08

32,42

31,12

31,82

32,62

0,862/1,04

Glycine

28,96

28,16

26,34

25,35

22,85

0,286/2,09

Histidine

23,88

26,56

25,1

26,67

25,63

0,32/1,03

Threonine

18,54

18,71

18,71

16,05

17,76

0,275/0,97

Proline

15,22

14,34

14,57

14,7

14,05

0,675/0,57

Cystine

9,10

7,08

9,27

9,97

9,45

0,067/0,7

Tyrosine

27,22

27,93

25,76

28,21

26,83

0,818/1,57

Valine

20,12

19,63

19,62

20,1

20,6

0,694/0,54

Methionine

14,16

11,47

14,03

15,47

14,33

0,165/1,1

Lysin

13,95

12,4

14,77

12,42

13,21

0,163/0,76

Leucine

29,01

29,92

29,43

30,4

30,77

0,63/0,88

Phenylalanine

30,57

32,64

29,95

32,88

30,99

0,448/1,32

Tryptophane

2,13

2,05

2,14

2,05

1,98

0,072/0,04

Nghiệm thức P/SEM Các chỉ tiêu 1%Lys 1,05%Lys 1,1%Lys 1,15%Lys 1,2%Lys

Như vậy khi bổ sung lysin vào khẩu phần gà Ác nuôi thịt đã không ảnh hưởng

đến thành phần dưỡng chất của thịt ức. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết

quả nghiên cứu của Nguyen Thi Kim Khang and Ogle (2004) [49] khi sử dụng bèo

24

tấm thay thế một phần cho đậu nành và tấm gạo đã cho thấy protein thô và béo thô

của thịt đùi không khác biệt ở những khẩu phần được thay thế. Vật chất khô của

thịt ức biến động từ 25,22% đến 26,06%, kết quả này có khuynh hướng cao hơn kết

quả nghiên cứu của Phùng Đức Tiến et al. (2010) [47] với hàm lượng vật chất khô

chỉ đạt từ 23,48% đến 24,33%.

Một số axit amin trong thịt ức gà Ác được giết mổ lúc 8 tuần tuổi ở Bảng 8

cho thấy hàm lượng axit amin ở các nghiệm thức tương đương nhau (P>0,05).

Trong đó hàm lượng lysin đạt 12,42 - 13,95 g/kg, cao hơn kết quả nghiên cứu trên

gà Ác của Phùng Đức Tiến et al. (2007) [50] với kết quả đạt chỉ 11,3 g/kg.

5. Ảnh hưởng của lysin lên khả năng đáp ứng miễn dịch

5.1 Ảnh hưởng của lysin lên tỉ lệ các cơ quan đáp ứng miễn dịch

Kết quả ở Bảng 9 cho thấy, tỉ lệ túi Fabricius và tỉ lệ tuyến ức của gà Ác được

mổ khảo sát lúc 8 tuần tuổi khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tỉ lệ khối

lượng của túi Fabricius tăng dần khi mức độ cộng thêm lysin vào khẩu phần tăng từ

5% lên đến 20%. Chẳng hạn với mức độ lysin thấp (đối chứng) chỉ cho tỉ lệ khối

lượng 0,104% và tăng lên từ 0,123% lên đến 0,146% tương ứng với mức lysin

được cộng thêm vào khẩu phần tăng từ 5% lên đến 20%.

Bảng 9: Ảnh hưởng của lysin lên tỉ lệ các cơ quan đáp ứng miễn dịch

0,09

0,815/0,008

0,000/0,006

Tỉ lệ lách, % Tỉ lệ túi Fabricius, % 0,104b 0,382b

Tỉ lệ tuyến ức, %

0,10 0,123ab 0,475ab

0,105 0,134a 0,536a

0,104 0,141a 0,542a

0,103 0,146a 0,522a

0,001/0,025

Nghiệm thức P/SEM Các chỉ tiêu 1%Lys 1,05%Lys 1,1%Lys 1,15%Lys 1,2%Lys

Túi Fabricius là một tổ chức dạng lympho biểu mô được hình thành sớm ở gia

cầm. Nếu cắt bỏ túi Fabricius ở phôi gà trước ngày thứ 17 thì gà không có khả năng

đáp ứng tạo kháng thể, trong máu không có các globulin miễn dịch, vùng cư trú

dành cho tế bào lympho B trong các tổ chức lympho thứ cấp thưa thớt, không có

25

các nang lympho. Như vậy túi Fabricius là nơi biệt hóa và trưởng thành của tế bào

lympho B, là các tế bào có tiềm năng sinh kháng thể, chịu trách nhiệm chính trong

đáp ứng miễn dịch dịch thể. Kết quả nghiên cứu của Mehrdad (2012) [33] cho thấy

bổ sung lysin tổng hợp vào khẩu phần theo tiêu chuẩn của NRC (1994) [34] ở các

mức 10%, 20%, 30% và 40% đã làm cho tỉ lệ tuyến Fabricius tăng lên từ 0,1% lên

0,105%; 0,101%; 0,1087% và 0,1095%.

Bên cạnh đó, tỉ lệ khối lượng của tuyến ức của gà Ác cũng tăng lên khi bổ

sung thêm lysin vào khẩu phần cơ bản. Khi bổ sung tăng thêm lysin từ 5%, 10%,

15% và 20% vào khẩu phần đối chứng đã làm cho tỉ lệ tuyến ức tăng lên ở các mức

0,475%; 0,536%; 0,542% và 0,522%. Tuyến ức là tổ chức lympho, là nơi tế bào

lympho T trưởng thành trước khi đi vào hệ tuần hoàn đến cư trú tại các tổ chức

lympho thứ cấp. Nếu cắt bỏ tuyến ức thì con vật sẽ giảm khả năng đáp ứng miễn

dịch, giảm số lượng tế bào lympho T trong máu và tổ chức lympho thứ cấp. Việc

tăng hàm lượng lysin đã làm tăng tỉ lệ của tuyến ức trong cơ thể gà là do, lysin là

axit amin thiết yếu và giới hạn đầu tiên cần thiết để sản xuất protein như kháng thể,

do đó việc cung cấp đầy đủ axit amin sẽ làm cho hệ miễn dịch tạo kháng thể tối ưu.

Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả của Mehrdad (2012) [33] khi bổ sung

lysin tổng hợp vào khẩu phần với hàm lượng vượt cao hơn so với mức tiêu chuẩn

của NRC (1994) [34] đã làm cho tỉ lệ tuyến ức cũng tăng lên.

26

5.2 Ảnh hưởng của lysin lên khả năng tạo kháng thể

Bảng 10: Ảnh hưởng của lysin lên khả năng tạo kháng thể cúm (H5N1)

Kết quả hiệu giá kháng thể HI Log2

Nghiệm thức Số mẫu GMT Tỉ lệ bảo hộ (%) <3 3 4 5 6 7 8 9

Lúc 4 tuần

11 6 0 2 2 0 1 0 0 5,8 45,45 Ctrl

12 2 1 1 2 1 4 0 1 6,1 83,33 Ctrl +5%

12 5 1 2 1 1 2 0 0 5,29 58,33 Ctrl +10%

12 3 1 0 2 1 3 2 0 6,22 75 Ctrl +15%

12 3 2 3 1 1 2 0 0 5,0 75 Ctrl +20%

Lúc 6 tuần

12 1 1 0 3 0 3 2 2 6,81 91,66 Ctrl

12 0 0 1 2 0 3 2 4 7,5 100 Ctrl +5%

12 0 0 1 2 1 0 0 7 7,64 100 Ctrl +10%

12 2 0 1 2 1 1 4 1 7,08 83,33 Ctrl +15%

12 2 0 0 0 2 1 5 2 7,28 83,33 Ctrl +20%

Lúc 8 tuần

12 0 1 1 2 1 2 2 3 6,75 100 Ctrl

12 1 0 1 0 0 4 2 4 7,72 91,66 Ctrl +5%

12 0 0 1 2 0 3 2 4 7,5 100 Ctrl +10%

12 0 0 0 4 0 2 4 2 7,33 100 Ctrl +15%

Ghi chú: GMT: hiệu giá kháng thể

13 0 0 2 2 0 3 4 2 7,18 100 Ctrl +20%

Khả năng tạo kháng thể thụ động bệnh cúm (H5N1) ở các khẩu phần có mức

lysin khác nhau được trình bày ở Bảng 10. Hiệu giá kháng thể HI log2 trung bình ở

các nghiệm thức có khuynh hướng tăng lên tương ứng với hàm lượng lysin tăng

trong khẩu phần ở cả 3 lần lấy mẫu máu. Đồng thời, tỉ lệ bảo hộ bệnh cúm của gà

cũng có khuynh hướng tăng theo mức tăng lysin.

27

Qua bảng 11 cho thấy tỉ lệ bảo hộ bệnh Newcastle của gà thấp (dưới 50%) ở

các nghiệm thức.

Bảng 11: Ảnh hưởng của lysin lên khả năng tạo kháng thể Newcastle

Kết quả hiệu giá kháng thể HI Log2 GMT Nghiệm thức Số mẫu Tỉ lệ bảo hộ (%) <3 3 4 5 6 7 8 9

Lúc 4 tuần

11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Ctrl

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Ctrl +5%

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Ctrl +10%

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Ctrl +15%

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Ctrl +20%

Lúc 6 tuần

12 8 0 2 0 0 0 2 0 6,5 33,33 Ctrl

12 9 0 0 1 0 0 2 0 25 7 Ctrl +5%

12 10 0 0 0 0 1 0 0 16,66 7 Ctrl +10%

12 10 0 0 0 0 1 0 1 16,66 8 Ctrl +15%

12 12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Ctrl +20%

Lúc 8 tuần

12 7 0 1 1 0 2 0 1 6,75 41,66 Ctrl

12 8 1 0 1 1 0 0 1 5,67 33,33 Ctrl +5%

12 10 1 0 0 0 1 0 0 16,66 5 Ctrl +10%

12 10 0 0 0 0 0 1 1 8,5 16,66 Ctrl +15%

Ghi chú: GMT: hiệu giá kháng thể.

13 13 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Ctrl +20%

Điều này có thể do việc chủng ngừa vắc xin có nhiều vấn đề không phù hợp

dẫn đến khả năng tạo kháng thể của gà làm cho tỉ lệ bảo hộ đàn gà không cao. Tuy

nhiên, kết quả về xác định hiệu giá kháng thể cho thấy khi lysin được cộng thêm từ

5% đến 15% so với đối chứng đã cho hiệu giá kháng thể cao hơn.

28

6. Lợi nhuận thu được khi bổ sung lysin vào khẩu phần

Bảng chiết tính thu chi và lợi nhuận khi chăn nuôi gà Ác với các khẩu phần

thức ăn khác nhau về lysin được trình bày ở Bảng 12. Chi phí con giống và thuốc

thú y các loại dùng trong thí nghiệm giống nhau giữa các nghiệm thức. Tuy nhiên,

chi phí thức ăn ở các nghiệm thức lại khác nhau là do sự chêch lệch về lượng thức

ăn tiêu thụ. Tổng chi phí cao nhất ở khẩu phần bổ sung 10% lysin (790.694 đồng)

và thấp nhất ở khẩu phần đối chứng. Nguyên nhân do, chi phí lysin tổng hợp được

bổ sung vào khẩu phần dẫn đến gà tăng trọng cao hơn và vì thế lượng thức ăn tiêu

thụ của gà ở khẩu phần bổ sung 10% lysin cao.

Bảng 12. Bảng chiết tính hiệu quả kinh tế

Nghiệm thức

Thu chi và lợi nhuận

1%Lys 1,05%Lys 1,1%Lys 1,15%Lys 1,2%Lys

121.195 120.929 118.374 119.399 114.394

Tiền thức ăn GĐ 0-4 TT

74.959 82.672 94.098 83.900 85.560

Tiền thức ăn GĐ 5-8 TT

350.000 350.000 350.000 350.000 350.000

Con giống và thuốc

711.915 749.729 790.694 757.719 756.794

Tổng chi

859.920 923.200 977.520 932.720 904.400

Doanh thu

148.005 173.471 186.826 175.001 147.606

Lợi nhuận

Ghi chú: Đơn vị tính: đồng.

Đồng thời, doanh thu của nghiệm thức bổ sung 10% lysin cũng đạt cao nhất (977.520 đồng) và thấp nhất là nghiệm thức đối chứng (859.920 đồng). Mặc dù giá bán gà giống nhau nhưng khối lượng gà lúc kết thúc thí nghiệm khác nhau nên doanh thu khác nhau. Như vậy, việc bổ sung thêm 10% lysin vào khẩu phần đã làm lợi nhuận thu được tăng thêm 26,22% so với khẩu phần đối chứng.

29

PHẦN KẾT LUẬN

1. Kết luận

Tăng lysin trong khẩu phần Ác nuôi thịt giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi từ 1% lên

1,05 - 1,2% đã làm hệ số chuyển hóa thức ăn của gà giảm từ 2,01 xuống còn 1,85.

Tăng lysin trong khẩu phần Ác nuôi thịt giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi từ 9% lên

0,95 - 1,08% đã làm hệ số chuyển hóa thức ăn của gà giảm từ 2,578 xuống còn

2,346.

Khi tăng lysin trong khẩu phần đã không làm thay đổi tỉ lệ các phần thân thịt,

thành phần hóa học và các axit amin thịt ức lúc mổ khảo sát, nhưng ảnh hưởng đến

tỉ lệ túi Fabricius và tuyến ức.

Khi tăng lysin trong khẩu phần làm cho hiệu giá kháng thể và tỉ lệ bảo hộ

bệnh cúm (H5N1) tăng lên.

2. Kiến nghị

Có thể sử dụng axit amin tổng hợp đặc biệt là lysin để bổ sung vào khẩu phần

nuôi gà Ác nhằm nâng cao khả năng tăng trọng và tăng sức đề kháng cho gà.

Nghiên cứu sử dụng axit amin vào khẩu phần nuôi những giống gà khác nhằm

cải thiện tăng trọng và hạn chế bệnh tật.

30

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Trần Thị Mai Phương, 2004. Nghiên cứu khả năng sinh sản, sinh trưởng và phẩm chất thịt của giống gà Ác. Luận án Tiến Sỹ Nông nghiệp. Viện Chăn nuôi.

[2]. Lê Đức Ngoan, Nguyễn Thị Hoa Lý và Dư Thị Thanh Hằng, 2004. Giáo trình thức ăn gia súc, Trường Đại học Nông lâm Huế.

[3]. Yamazaki, M., H. Murakami, and M. Takemasa, 1998. Effects of ratios of essential amino acids to non-essential amino acids in low protein diet on excretion and fat deposition of broiler chicks. Japanese Poultry Science, 35:19-26.

[4] Aletor, V. A., I. I. Hamid, E. Niess and E. Pfeffer, 2000. Low-protein amino acid-supplemented diets in broiler chickens: effects on performance, carcass characteristics, whole-body composition and efficiencies of nutrient utilization. Journal Science Food Agriculture, 80:547-554.

[5]. Araújo, L. F., O. M. Junqueira, C. S. S. Araújo, L. C. G. S. Barbosa, J. H. Ortolan, D. E. Faria, and J. H. Stringhini, 2005. Energy and lysine for broilers from 44 to 55 days of age. Brazilian Journal of Poultry Science, 4:237-241.

[6]. Corzo A., M. T. Kidd, D. J. Burnham, E. R. Miller, S. L. Branton, and R. Gonzalez-Esquerra, 2005. Dietary amino acid density effects on growth and carcass of broilers differing in strain cross and sex. Journal Applied Poultry Res, 14:1-9.

[7]. Baker, D. H., 1997. Ideal amino acid profiles for swine and poultry and their applications in feed formulation. Biokyowa Technical Review, 9:1-24.

[8]. Mack, S., D. Bercovici, G. DeGroote, B. Leclercq, M. Lippens, M. Pack, J. B. Schutte, and S. Van Cauwenberghe, 1999. Ideal amino acid profile and dietary lysine specification for broiler chickens of 20 to 40 days of age. British Poultry Science, 40:257-265.

[9]. Baker, D. H., A. B. Batal, T. M. Parr, N. R. Augspurger, and C. M. Parsons, 2002. Ideal ratio (relative to lysine) of tryptophan, threoninee, isoleucine and valine for chicks during the second and third week of life. Poultry Science, 81:485-494.

[10]. Nguyễn Thị Kim Đông và Nguyễn Văn Thu, 2010, Ảnh hưởng của các mức độ protein thô và năng lượng lên khả năng sản xuất thịt và hiệu quả kinh tế của gà Ác, Kỷ yếu hội nghị khoa học phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng với sự biến đổi khí hậu, tr. 534-541, NXB Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh.

[11]. Hồ Thị Việt Thu, 2012. Tình hình bệnh Newcastle trên các giống gà thả vườn tại tỉnh Hậu Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 22c:8-15.

[12]. Mai Hoàng Việt, 1998. Khảo sát bước đầu bệnh Newcastle trên đàn gà mắc bệnh tại ba huyện thuộc tỉnh An Giang và thử nghiệm một quy trình phòng bệnh với vaccine Newcastle chịu nhiệt. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.

[13]. Dương Nghĩa Quốc, 2007. Xác định mức độ độc lực của một số chủng virut Niucatxơn phân lập từ các ổ dịch tự nhiên trên đàn gà nuôi thả ở tỉnh Đồng Tháp. Tạp Chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y, số 2: 27- 31.

[14]. Nguyễn Vĩnh Phước, Hồ Đình Chúc, Nguyễn Văn Hanh và Đặng Thế Huynh, 1978. Giáo trình bệnh truyền nhiễm gia súc. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Hà Nội. 398 trang.

31

[15]. Swain, B. K. and T. S. Johri, 2000. Effect of supplemental methionine, choline and their combination on the performance and immune response of broilers. British Poultry Science, 41:83-88.

[16]. Rama Rao S. V., Praharaj N. K., Reddy M. R., Panda A. K. 2003. Interaction between genotype and dietary concentrations of methionine for immune function in commercial broilers. British Poultry Science; 44: 104-112.

[17]. Shini, S., Li X, Bryden WL. Methionine requirement and cell-mediated immunity in chicks. British Journal of Nutrition 2005; 94:746-752.

[18]. Rubin, L. L., Ribeiro A. L. M., Canal C. W., Silva I. C., Trevizan L., Vogt L. K., Pereira R. A., Lacerda L. 2007. Influence of sulfur amino acid levels in diets of broiler chickens submitted to immune stress. Brazilian Journal of Poultry Science; 9(1):305-311.

[19]. Nguyễn Trung Trực, 2011. Tình hình nhiễm cầu trùng trên gà Ác tại một trại chăn nuôi ở huyện Chợ Gạo – tỉnh Tiền Giang và hiệu quả phòng trị của 2 loại thuốc. Tạp san Khoa học và Giáo dục, số 2.

[20]. Leclercq, B., 1997. Specific effects of lysine on broiler production: comparison with threonine and valine. Poultry Science, 77:118-123.

[21]. Han, Y. and D. H. Baker, 1991. Effects of sex, heat stress, body weight and genetic strains on the dietary lysine requirement of broiler chicks. Poultry Science, 72:701-708.

[22]. Tesseraud, S., N. Maa, R. Peresson, and A. M. Chagneau, 1996. Relative responses of protein turnover in three different skeletal muscles to dietary lysine deficiency in chicks. British Poultry Science, 37:641-650.

[23]. Kidd, M. T., B. J. Kerr, and N. B. Anthony, 1997. Dietary interactions between lysine and threonine in broilers. Poultry Science, 76:608-614.

[24]. Kidd, M. T., C. D. McDaniel, S. L. Branton, E. R. Miller, B. B. Boren, and B. L. Francher, 2004. Increasing amino acid density improves live performance and carcass yields of commercial broilers. Journal Applied Poultry Research, 13:593-604.

[25]. Dozier, W. A. III, M. T. Kidd, A. Corzo, P. R. Owens, and S. L. Branton, 2008. Live performance and environmental impact of broiler chickens fed diets varying in amino acids and phytase. Animal Feed Science Technology, 141:92-103.

[26]. Bartov, I. and I. Plavnik, 1998. Moderate excess of dietary protein increases breast meat yield of broiler chicks. Poultry Science, 77:680-688.

[27]. Skinner, J. T., A. L. Waldroup, and P. W. Waldroup, 1992. Effects of dietary amino acid level and duration of finisher period on performance and carcass content of broilers forty-nine days of age. Poultry Science, 71:1207-1214.

[28]. Lilly, R. A., M. W. Schilling, J. L. Silva, J. M. Martin, and A. Corzo, 2011. The effects of dietary amino acid density in broiler feed on carcass characteristics and meat quality. Applied Poultry Research, 20:56-67.

[29]. Gous, R. M. and T. R. Morris, 1985. Evaluation of a diet dilution technique for measuring the response of broiler chickens to increasing concentrations of lysine. British Poultry Science, 26:147-161.

32

[30]. D’Mello, J. P. F., 2003. Responses of growing poultry to amino acids. In: amino acids in animal nutrition. J. P. F. D’Mello (Editors). Formerly of the Scottish Agricultural College. CABI Publishing. Edinburgh, UK. 526pp.

[31]. Corzo, A., M. W. Schilling, R. E. Loar II, V. Jackson, S. Kin, and V. Radhakrishnan, 2009. The effects of feeding distillers dried grains with solubles on broiler meat quality. Poultry Science, 88:432- 439.

[32]. Schilling, M. W., V. Battula, R. E. Loar II, V. Jackson, S. Kin, and A. Corzo, 2010. Dietary inclusion level effects of distillers dried grains with solubles on broiler meat quality. Poultry Science, 89:752-760.

[33]. Mehrdad, B., 2012. Effect of Excess Lysine and Methionine on Immune system and Performance of Broilers. Annals of Biological Research, 2012, 3 (7):3218-3224.

[34]. National Research Council, 1994. Nutrient Requirements of Poultry, 9th edition. National Academy Press. Washington, DC.

[35]. Faluyi, O. B., Agbede J. O., and Adebayo I. A., 2015. Growth performance and immunological response to Newcastle disease vaccination of broiler chickens fed lysine supplement diets. J. Vet. Med. Anim. Healt. 7(3): 77-84.

[36]. Kidd, M. T., Peebles E. D., Witmarsh S. K., Yeatman J. B., Wideman Jr. R. F., 2001. Growth and immunity of broiler chicks as affected by dietary arginine. Poult. Sci. 80: 381-390.

[37]. Efron, D. and Barbul A., 1998. Modulation of inflammation and immunity by arginine supplements. Curr. Opin. Nutr. Metab. Care 1: 531-538.

[38]. Eduardo, G. A., Gisele C. F., Daniela C, Fabiana G., and Jose C. D., 2009. The effect of lysine and [39]. Chen, C., Sander J. E., and Dale N. M., 2003. The effect of dietary lysine deficiency on the immune response to Newcastle disease vaccination in chickens. Avian Dis. 47 (4): 1346-1351.

methionine in poultry and fish diets. J. Arabian Aquacult. Soc. 295:266-270.

[40]. Klasing, K. C., 2007. Nutrition and the immune system, British Poultry Science, 48: 525-537.

[41]. Sahir, M. H., Shariatmadari F., Mirhadi S. A., and Chwalibog A, 2006. The effect of lysine supplements on haematology and serum biochemical indices of broiler breeders. Arch. Geflugelk. 70(2): 74-79.

[42]. AOAC, 1990. Official methods of analysis, 15th Edition. Association of official analytical chemists. Washington, DC. Volume 1:69-90.

[43]. Lê Thị Thúy, Trần Thị Kim Anh và Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2010. Khảo sát thành phần và chất lượng thịt gà H’Mông và gà Ri ở 14 tuần tuổi. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, Viện chăn nuôi, số 25:8-13.

[44]. Minitab, 2000. Minitab Reference Manual. PC Version, Release 13.2. Minitab Inc., State College, PA.

[45]. Corzo, A., E. T. Moran, J. D. Hoehler, and A. Lemme, 2004. Dietary tryptophan need of broiler males from forty-two to fifty-six days of age. Poultry Science, 84:226-231.

33

[46]. Han, Y., and D. H. Baker, 1994. Digestible lysine requirement of male and female broiler chicks during the period three to six weeks posthatching. Poultry Science, 73:1739-1745.

[47]. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Duy Điều, Nguyễn Thị Mười, Nguyễn Thị Tình, Nguyễn Thị Kim Oanh, Đỗ Thị Sợi và Lê Tiến Dũng. 2010. Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Ác Việt Nam và gà Ác Thái Hòa. 24 (6): 17-23.

[48]. Vũ Quang Ninh, 2001. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà xương đen Thái Hòa Trung Quốc. Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa học Công nghệ Chăn nuôi gia cầm. Nhà xuất bản Nông nghiệp.

[49]. Nguyen Thi Kim Khang and B. Ogle, 2004. Effects of replacing roasted soya beans by broken rice and duckweed on performance of growing Tau Vang chickens confined on-station and scavenging on- farm. Livestock Research for Rural Development 16 (8). http://www.lrrd.org/lrrd16/8/khan16056.htm.

[50]. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Thị Mười, Đỗ Thị Sợi, Lê Thị Hiền và Nguyễn Duy Điều, 2007. Nghiên cứu khả năng sản xuất và chất lượng thịt của con lai giữa gà Ai Cập với gà Ác Thái Hòa trung quốc. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, số 5:7-14.

34

PHỤ LỤC 1

Hình 1 và 2: Chuồng nuôi gà giai đoạn 0-4 tuần tuổi

Hình 3 và 4: Chuồng nuôi gà giai đoạn 5-8 tuần tuổi

Hình 5 và 6: Lấy máu phân tích kháng thể

Hình 7 và 8: mổ khảo sát gà lúc 8 tuần tuổi

35