V−¬ng TuÊn Thùc
nh h−ëng cña nhiÖt ®é, Èm ®é, chØ sè Èm nhiÖt - THI. . .
Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ, chỉ số ẩm nhiệt -THI (Temperature humidity index)
đến lượng nước uống, lượng thức ăn ăn vào và năng suất, chất lượng sữa của bò lai F
1
,
F
2
nuôi tại Ba Vì trong mùa hè
Vương Tuấn Thực
1
, Vũ Chí Cương
2
, Nguyễn Thạc Hoà
3
và Nguyễn Thiện Trường Giang
2
1
Trung tâm Nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì, Viện Chăn nuôi;
2
Bộ môn Nghiên cứu bò;
3
Bộ môn Sinh lý Sinh hoá, Viện Chăn nuôi
Tác giả để liên hệ: TS. Vũ Chí Cương, Phó Viện trưởng Viện Chăn nu«i
ĐT: 0912121506, Email: vccuong@netnam.vn
Abstract
Effects of temperature, humidity and THI on water consumption, feed intake, milk yield and milk quality
of F
1
, F
2
dairy cross breed lactating cow in summer at BaVi Cattle and Forage Research Centre
One experiment with 20 dairy crossbred cows, namely F
1
and F
2
rearing in small holders farms in Bavi
was conducted to investigate the possible effects of temperature, relative humidity and THI on feed intake, water
consumption and milk yield of cows during summer time. It was found that the temperature, relative humidity
and THI had negative effects on water consumption, dry matter intake of roughage, milk yield of dairy cows in
the summer time. These effects were more serious in F
2
cows than those in F
1
. However, no effect of
temperature, relative humidity and THI on milk compositions was found.
Key words: Cows; THI; Water; Feed intake; Milk yield
Đặt vấn đề
Nhiệt độ môi trường độ ẩm yếu tố chính ảnh hưởng đến sản xuất sữa, đặc biệt
sữa ng suất cao (Kadzere cộng sự., 2002), chúng ảnh hưởng cả lượng thức ăn ăn
vào lượng nhiệt sản xuất ra trong quá trình trao đổi chất. Các nghiên cứu về sữa đã tập
trung rất nhiều vào cải tiến di truyền dinh dưỡng để ng cao năng suất sữa, nhưng lại có
rất ít c nghiên cứu về khả năng điều hoà nhiệt của sữa hiện nay (Kadzere và cộng sự.,
2002). Tăng năng suất sữa nghĩa tăng lượng thức ăn ăn vào tăng sản xuất nhiệt do
trao đổi chất. sữa thích hợp nhất với khoảng nhiệt độ từ 5 đến 25
0
C, đây vùng nhiệt độ
trung tính (Roenfeldt, 1998). Khi nhiệt độ > 26
0
C, bò sữa đạt tới điểm, mà tại đó chúng không
còn khả năng làm mát cơ thể được nữa và rơi vào trạng thái stress nhiệt. Stress nhiệt được đặc
trưng bởi ng nhịp thở nhiệt độ trực tràng, trao đổi chất sút kém, giảm lượng thức ăn ăn
vào nên năng suất sữa, sinh sản giảm (Bandaranayaka và Holmes, 1976).
Với mục đích bước đầu xác định ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ trong mùa đến
lượng nước uống, lượng thức ăn ăn vào, năng suất chất lượng sữa của lai F
1
, F
2
giai
đoạn đang khai thác sữa đề tài này đã được tiến hành.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu thời gian và địa điểm
Đề tài được thực hiện từ 1/5/2005 kết thúc o 31/7/2005 trên 20 lai hướng sữa
(Lai Sind × Holstein Friesian) F1(50% HF - 10 con), F2 (75% HF - 10 con) đang khai thác
sữa tại Trung tâm Nghiên cứu đồng cỏ Ba trong mùa hè. Bò được nuôi nhốt tại các
ViÖn Ch¨n nu«i -
T¹p chÝ Khoa häc C«ng nghÖ Ch¨n nu«i
- Sè 4 (Th¸ng 2-2007)
nông hộ, có độ đồng đều về: lứa vắt sữa (lứa 3- 5), tháng vắt sữa (từ tháng thứ 2 - 4) ng
suất sữa.
Phương pháp nghiên cứu
ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ, chỉ số nhiệt ẩm (THI) đến lượng thức ăn thu nhận, lượng
nước tiêu thụ hàng ngày và năng suất, chất lượng sữa ở bò sữa
Diễn biến nhiệt độ, ẩm độ môi trường được tổng hợp từ số liệu của Trạm khí tượng thuỷ
văn đóng tại Trung tâm Nghiên cứu đồng cBa Vì. Diễn biến nhiệt độ, ẩm độ chuồng
nuôi được đo bằng máy tự động Sato (do Nhật Bản sản xuất) vào 3 thời điểm: sáng (7 giờ),
trưa (13 giờ), chiều (17 giờ). Chsố nhiệt ẩm THI (Temperature Humidity Index) của từng ngày,
từng thời điểm trong ngày tính theong thức của Frank Wiersma (1990):
THI = Nhiệt độ bên khô (
0
C) + (0,36 × Nhiệt độ bên ướt (
0
C)) + 41,2
Lượng thức ăn thu nhận của sữa, được theo dõi từng cá thể bằng phương pháp n
lượng thức ăn cho ăn thức ăn thừa hàng ngày. Lượng chất khô ăn vào (CKAV)
(kg/con/ngày) = [(lượng thức ăn cho ăn) × (hàm lượng vật chất khô của thức ăn cho ăn)] -
[(lượng thức ăn thừa) ×m lượng vật chất khô của thức ăn thừa)]. Lượng nước tiêu thụ được
theo dõi từng thể bằng phương pháp cân, đo (lit/con/ngày). Lượng nước tiêu thụ
(lít/con/ngày) = (lượng nước cho vào xô) - (lượng nước còn lại trong xô).
Năng suất sữa được xác định bằng phương pháp cân trực tiếp lượng sữa hàng ngày tại
thời điểm vắt sữa. Các thành phần của sữa được xác định bằng máy Lactor Star của Đức.
Các số liệu thu được được xử trên y tính với phần mềm Excel Minitab, bằng
các thuật toán: phân tích phương sai (ANOVA), tương quan, hồi quy tuyến tính bậc nhất với
hình thống Y= a + bx để lượng hoá quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ, THI của môi trường
và chuồng nuôi với lượng nước uống, lượng thức ăn ăn vào và năng suất sữa củalai F
1
, F
2
nuôi tại Ba Vì trong mùa hè.
Kết quả và thảo luận
ảnh hưởng của thay đổi nhiệt độ, ẩm độ và THI trong mùa đến lượng thức ăn ăn vào,
lượng nước uống ở bò F
1
, F
2
Không có sai khác về CKAV giữa F
1
F
2
(P > 0,05), nhưng bò F
2
uống nhiều nước
hơn bò F
1
(P < 0,05) (Bảng 1).
Bảng 1. Lượng thức ăn ăn vào, lượng nước uống của bò F
1
, F
2
F
1
(n=504 lần quan sát) F
2
(n=370 lần quan sát)
Chỉ tiêu Min Max Mean ± SE Min Max Mean ± SE
Thức ăn ăn vào KgVCK) 13,4 10,0 11,1
a
± 0,1 15,48 9,49 12,14
a
± 0,05
Nước uống (lít) 41,3 38,1 39,0
a
± 0,2 90,00 20,00 48,64
b
± 0,57
V−¬ng TuÊn Thùc
nh h−ëng cña nhiÖt ®é, Èm ®é, chØ sè Èm nhiÖt - THI. . .
Phân tích mối quan hệ giữa vật chất khô thức ăn thô ăn vào trung bình
(VCKTATHOTB), lượng nước tiêu thụ hàng ngày (NUTB) của bò F
1
, F
2
nuôi tại các nông hộ
Ba với nhiệt độ chuồng nuôi trung bình (NĐCNTB), ẩm độ chuồng nuôi trung bình
(AĐCNTB), THI chuồng nuôi trung bình (THICNTB), THI môi trường 17h (THIMT17h),
THI môi trường trung bình (THIMTTB) chúng tôi có kết quả ở Bảng 2 và Đồ thị 1.
Bảng 2: Hệ số tương quan giữa vật chất khô thức ăn thô ăn vào, lượng nước tiêu thụ hàng
ngày của bò F
1
, F
2
với các chỉ tiêu nhiệt độ, ẩm độ và THI
VCKTATHOTB NUTB
r P r P
N§CNTB F
1
- 0,032 0,855 0,351 0,036
N§CNTB F
2
- 0,339 0,050 0,697 0,000
A§CNTB F
1
- 0.257 0,130 - -
A§CNTB F
2
- 0,291 0,090 0,556 0,000
THICNTB F
1
- 0.174 0,310 0,271 0,110
THICNTB F
2
- 0,220 0,200 0,481 0,003
THIMT17 h F
1
THIMT17 h F2 - 0,218 0,200 - -
THIMTTB F1 -
THIMTTB F2 - 0,170 0,320 - -
Nhiệt độ, ẩm độ, THI của môi trường và chuồng nuôi ảnh hưởng đến vật chất khô thức ăn
thô ăn o của F
1
ít hơn F
2
(Bảng 2). Trong 8 hệ số tương quan tính được giữa các chỉ
tiêu nhit độ, ẩm độ, THI của môi trường chuồng nuôi với vật chất khô thức ăn thô ăn vào
của bò, tới 5 hệ số tương quan thuộc về F
2
, và chỉ ba hệ sốơng quan thuộc về F
1
(Bảng 2).
Cường độ của hệ số tương quan và độ tin cậy của hệ số tương quan cho thấy là nhiệt độ,
ẩm độ, THI của môi trường chuồng nuôi ảnh hưởng đến vật chất khô thức ăn thô ăn vào
của F
2
với cường độ mạnh hơn F
1
(Bảng 2). Trong khi VCKTATHOTB của bò F
1
chỉ
3 tương quan âm yếu không đáng tin cậy về mặt thống với NĐCNTB, AĐCNTB
THICNTB (r = - 0,032 đến - 0,257, P = 0,130 đến 0,855) thì VCKTATHOTB của F
2
5
tương quan âm với cường độ cao n chút ít từ (r = - 0,170 đến - 0,339) đáng tin cậy hơn
(P = 0,05 đến 0,32) với NĐCNTB, CNTB, THICNTB, THIMT17h THIMTTB (Bảng
2). Tất cả các tương quan đều tương quan âm thấy stress nhiệt ở bò sữa đã m giảm lượng
thức ăn ăn vào ở bò sữa.
Lượng nước uống ng ngày của cũng diễn biến theo một khuynh hướng tương t
nhưng theo chiều ngược lại. Nhiệt độ, ẩm độ, THI của môi trường và chuồng nuôi nh hưởng
đến lượng nước uống hàng ngày của F
1
ít hơn F
2
. Trong 5 hệ số tương quan tính được
giữa c chỉ tiêu nhiệt độ, ẩm độ, THI của i trường chuồng nuôi với lượng nước uống
hàng ngày của bò, tới 3 hệ số tương quan thuộc về F
2
, 2 hệ số tương quan thuộc về F
1
(Bảng 2).
Cường độ của hệ stương quan độ tin cậy của hệ số tương quan cho thấy rõ nhiệt
độ, ẩm độ, THI của môi trường chuồng nuôi nh hưởng đến lượng nước uống hàng ngày
ViÖn Ch¨n nu«i -
T¹p chÝ Khoa häc C«ng nghÖ Ch¨n nu«i
- Sè 4 (Th¸ng 2-2007)
của F
2
với cường độ mạnh hơn F
1
(bảng 2). Trong khi NUTB hàng ngày của bò F
1
có
2 tương quan dương yếu không đáng tin cậy về mặt thống kê với NĐCNTB THICNTB
(r = 0,271 đến 0,351, P = 0,036 đến 0,110) thì NUTB hàng ngày của F
2
3 ơng quan
dương với cường độ khá cao (r = 0,481 đến 0,697) và đáng tin cậy về mặt thống kê (P = 0,003
đến 0,001 tức là < 0,05) với NĐCNTB, AĐCNTB, THI THICNTB (Bảng 2). ở đây, các tương
quan đều là tương quan dương cho thấy khi bị stress nhiệt bò sữa tăng lượng nước uống vào.
Quan hệ giữa NUTB ng ngày của F
2
NĐCNTB là quan hệ hồi qui tuyến nh
bậc nhất, đáng tin cậy về mặt thống (P < 0,001) với cường độ tương trung bình (r = 0,46)
(Đồ thị 1). Theo Umberto và cs., (2002): mùa lượng thức ăn ăn vào sữa thấp hơn
19,8%, còn theo Allan Dan (2005) sữa bị stress nhiệt giảm 10-15% lượng thức ăn ăn
vào. Lượng thức ăn ăn vào của bò đang vắt sữa thường giảm khi nhiệt độ môi trường 25-26
0
C
giảm mạnh nhiệt độ 30
0
C, 40
0
C lượng thức ăn ăn vào giảm 40% hoặc hơn (NRC,
1989). Khi nhiệt độ tăng từ 25 lên 30 và từ 35 lên 40
0
C lượng thức ăn ăn vào giảm tương ứng
18,1; 17,6; 16,8; 16,6; 10,1kg và nước tiêu thụ tăng từ 68,0; 73,7; 79,0; 119,8; 105,8 lít (NRC,
1981).
3534333231302928
55
50
45
N§CNTB
Níc
Đồ thị 1: Hồi qui tuyến tính bậc nhất giữ NUTB hàng ngày của bò F
2
với N§CNTB
Stress nhiệt sữa làm giảm lượng thức ăn ăn vào của thức ăn thô rất mạnh, giảm
nhai lại (Collier cs., 1982). Giảm tính ngon miệng trong điều kiện stress nhiệt do nhiệt
độ cơ thể tăng cao và có thể liên quan đến sức chứa của dạ dày (Silanikove, 1992). Theo Scott
cs., (1983) quan hệ nghịch giữa lượng thức ăn ăn vào (FI) (kg/ngày) với THI nhiệt
độ nhiệt kế khô tính bằng
0
C. Còn theo Mc Dowell cs., (1976) yếu tố môi trường tạo ra
gần 40% biến động về lượng thức ăn thu nhận trong mùa hè. Bò sữa năng suất cao trong điều
kiện stress nhiệt tăng lượng nước tiêu thụ chúng có tốc độ mất nước cao hơn (Maltz cs.,
1984). Richards (1998) công bố sữa khi gặp điều kiện ng vào ban ngày chúng uống
nhiều nước chúng nhờ nước dự trữ nhiệt để ban đêm khi trời mát thải ra ngoài môi trường
giống như lạc đà (Schmidt-Nielsen, 1964). sở khoa học của việc giảm thu nhận thức ăn
stress nhiệt đã làm cho trung tâm làm lạnh phần đầu Hypothalamus kích thích trung tâm
điều khiển sự no (no, đói) trung tâm y ức chế trung m điều khiển sự ngon miệng bên
V−¬ng TuÊn Thùc
nh h−ëng cña nhiÖt ®é, Èm ®é, chØ sè Èm nhiÖt - THI. . .
cạnh, kết quả lượng thức ăn thu nhận giảm đi lượng sữa giảm (Albright và Allinson,
1972).
Ảnh hưởng của thay đổi nhiệt độ, ẩm độ trong mùa đến năng suất chất lượng sữa
bò F
1
, F
2
Năng suất sữa của bò thí nghiệm
Năng suất (NS) sữa của F
1
, F
2
nuôi tại c nông hộ Trung tâm Nghiên cứu
đồng cỏ Ba Vì, quan hệ giữa NS sữa THI chuồng nuôi trong thời gian thí nghiệm được
trình y Bảng 3 Đồ thị 2. NS sữa trung bình trong thời gian theo dõi F
1
F
2
tương
ứng là: 10,7 ± 0,1 và 10,89 ± 0,09kg/con/ngày. NS sữa củaF
1
F
2
không
sai khác về mặt
thống (P > 0,05) chứng tỏ F
2
đã bnh hưởng của stress nhiệt nặng hơn nên NS giảm
chỉ còn bằng NS của bò F
1
.
Bảng 3. Năng suất sữa của bò F
1
, F
2
F1(n=504 lần quan sát) F2 (n=370 lần quan sát)
Chỉ tiêu Min Max
Mean ± SE
Cv% Min Max Mean ± SE Cv%
NS sữa (kg)
11,8 9,8 10,7 ± 0,1 5,09 15,10 6,00 10,89 ± 0,09 16,23
.
Đồ thị 2 cho thấy một khuynh hướng chung NS sữa của bò F
1,
F
2
chiụ ảnh hưởng của
THI chuồng nuôi, khi THI trung bình của chuồng nuôi tăng lên NS sữa giảm đi và ngược lại.
Chất lượng sữa của bò thí nghiệm.
Kết quả theo dõi cht lưng sữa của bò F
1
, F
2
ni ti các nông h Trung tâm
Nghiên cứu bò và đng cBa trong thời gian thí nghim đưc trình y Bảng 4 cho
thy: tlệ mỡ sữa F
1
: 4,1 ± 0,1% (bui sáng), 4,1 ± 0,1% (buổi chiều); t l m sa
F
2
: 3,70 ± 0,10% (buổi ng), 3,88 ± 0,08% (buổi chiều). c g trị protein tương ng
của F
1
: 3,30 ± 0,0% (buổi ng), 3,2 ± 0,0% (buổi chiu); và F
2
: 3,13 ± 0,03% (buổi
ng), 3,13 ± 0,03% (bui chiu). c giá tr vật cht khô (VCK) không m của F
1
: 8,7
± 0,1% (bui sáng), 8,4 ± 0,1% (bui chiu); và F
2
là: 8,27 ± 0,07% (bui ng), 8,20 ±
0,07% (bui chiu).
THI chuång nu«i vµ n¨ng suÊt s÷a F1, F2
9
9.5
10
10.5
11
11.5
12
1 6 11 16 21 26 31 36
Ngµy
NSS
68.00
73.00
78.00
83.00
88.00
THI
THI TB NSa F2 NS a F1
Đồ thị 2: ảnh hưởng của THI chuồng nuôi đến năng suất sữa bò F
1
, F
2