TNU Journal of Science and Technology
230(05): 197 - 201
http://jst.tnu.edu.vn 197 Email: jst@tnu.edu.vn
EFFECT OF MICRO ORGANIC FERTILIZER ON GROWTH AND
YIELD OF HOAI SON MEDICINAL PLANTS AT
NGUYEN BINH DISTRICT, CAO BANG PROVINCE
Nguyen Minh Tuan1, Nguyen Huu Tho2*
1TNU - University of Agriculture and Forestry, 2Thai Nguyen University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
11/11/2024
Hoai Son is one kind of plant medicinal with high nutrition and
economic value distributed in many regions in Vietnam. In which, Cao
Bang province has good condition to production Hoai Son plant
medicinal following value chance. This study aims to determine the
appropriate fertilizer formula for Hoai Son plant medicine. The
materials served to the study was conducted from 2021-2022 in Vu
Minh commune, Nguyen Binh district, Cao Bang province, Vietnam.
The experiment was organized in a Randomized Complete Block
Design (RCBD) with 3 replicates and consisted of 3 treatments, in
which the control treatment without micro organic fertilizer. The data
of growing time, morphological characteristics, tuber characteristics
and yield were measured. The results indicated that treatment 3 with 9
tons of micro organic fertilizer Song Gianh plus 1.3 tons of NPK
13:13:13 application had the highest growth rate (97.3%), leaf size
(13.7 in leaf length and 7.6 cm in leaf wide), and also the highest tuber
yield (35.8 tons of tubers/ha). From the research results, it can be
recommended that application treatment 3 has clearly improved Hoai
Son production under Cao Bang conditions.
Revised:
21/01/2025
Published:
22/01/2025
KEYWORDS
Micro organic fertilizer
NPK
Hoai Son
Medicinal
Cao Bng
ẢNH HƯỞNG CA PHÂN HỮU CƠ VI SINH ĐẾN SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT CÂY DƯỢC LIỆU HOÀI SƠN TẠI
HUYN NGUYÊN BÌNH, CAO BNG
Nguyn Minh Tun1, Nguyn Hu Th2*
1Trường Đại hc Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên, 2Đại hc Thái Nguyên
TÓM TT
Ngày nhn bài:
11/11/2024
Hoài Sơn cây c liu giá tr dinh dưỡng gtr kinh tế cao,
đưc phân b ti nhiu vùng Vit Nam, trong đó Cao Bng là tnh
điu kin thun lợi để phát trin sn xut cây dược liệu Hoài Sơn theo
quy hàng hóa. Nghiên cu này nhm mục đích xác địch được ng
thc phân hữu vi sinh thích hợp đến sinh trưởng, phát triển, năng
sut chất lượng cây c liệu Hoài Sơn. D liu thí nghim đưc
thc hin t năm 2021-2022 tại Minh, huyện Nguyên Bình, tnh
Cao Bng. Thí nghiệm được thiết kế theo kiu khi ngu nhiên hoàn
chnh vi 3 ln nhc li, baogm 3 công thức, trong đó công thc
đối chng không s dng phân hữu vi sinh. Ch tiêu v thi gian
mọc, đặc điểm hình thái, đặc điểm c năng sut được đánh giá. Kết
qu nghiên cu cho thy công thc 3 với lượng bón 9 tn phân hữu
vi sinh Sông Gianh kết hp vi 1,3 tn phân NPK 13:13:13/ha cho các
giá tr cao nht v t l mọc (97,3%), kích thưc (13,7 cm v chiu
dài 7,6 cm v chiu rng ) năng suất đt 35,8 tn c/ha. T kết
qu trên đưa ra khuyến ngh áp dng công thc 3 có tác dng nâng cao
hiu qu trong canh tác cây dược liệu Hoài Sơn tại Cao Bng.
Ngày hoàn thin:
21/01/2025
Ngày đăng:
22/01/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11553
* Corresponding author. Email: nguyenhuutho@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 197 - 201
http://jst.tnu.edu.vn 198 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Tính cp thiết
Hoài Sơn (Dioscorea persimilis Prain et Burk.) loại cây c liệu được phân b khu vc
châu Á, bao gm c Vit Nam. Ngoài tên gọi là Hoài Sơn, cây còn nhiều tên gi khác nhau
theo từng địa phương với các tên gi Mn ôn (dân tc Nùng), C mài, Khoai mài, Mán dn
(dân tc Thái), Hìa dòi (dân tc Dao) [1].
Theo tài liệu [1] cây Hoài Sơn phổ thích nghi tương đối rng, cây th sinh trưởng phát
trin tốt trong điều kin nhiệt độ t 20-30oC thích hợp trên đất tng canh tác dày, tơi xp
vi pH trong khong trung tính. Cây thuc dng dây leo, lá hình tim dài vi chiu dài lá t 8 đến
10 cm, chiu rng lá t 6 đến 8 cm, có 5-7 gân lá ta ra t gc, c có mầu nâu đến vàng, mi cây
có t 1 đến 2 c ăn sâu thẳng xuống đất t 50 cm đến 100 cm, c dng hình tr bên ngoài có màu
t nâu đến vàng, bên trong có màu trng, xung quanh c nhiu r con mọc dài để hút nước
khoáng trong đất [2] - [4]. Hoài Sơn có tác dng ích tâm phế, b thn, b tỳ, được dùng trong các
trưng hợp ăn uống kém tiêu, t v nhược, thn suy, mỏi lưng, đi tiểu luôn, chóng mt, hoa
mt và h tr điu tr bệnh nhân đái tháo đường [5], [6]. Kết qu nghiên cu ca các tác gi khác
cũng cho rằng Hoài Sơn cây trng giá tr dược liệu cao cũng là cây trồng giá tr kinh
tế, góp phn phát trin kinh tế xã hi [7], [8].
Huyn Nguyên Bình, tnh Cao Bằng điều kin thun li v khí hu th nhưỡng, ngun lc
lao động để phát trin sn xuất cây c liệu Hoài Sơn. Kết qu điều tra đánh giá thc trng sn
xuất cây dược liệu Hoài Sơn tại huyn Nguyên Bình, tnh Cao Bng cho thấy địa phương có điều
kin thun lợi để phát triển cây dược liệu Hoài Sơn trong đó 60% số người được kho sát cho
rằng địa phương có diện tích đất và th nhưỡng phù hp vi nhiu loi cây trng, bao gm c cây
Hoài Sơn. 40% s người được kho sát cho rằng điều kin khí hu thích hợp để trng cây
Hoài Sơn [9], [10]. Mc nhiu li thế để phát trin sn xuất cây dược liệu nhưng thực tế
cho thy sn xuất cây Hoài Sơn còn gặp nhiều khó khăn về k thuật canh tác, chưa xác định được
liều lượng phân bón thích hp trong việc nâng cao năng suất cho cây để phát huy được tiềm năng
năng suất ca ging. Xut phát t các vấn đề khó khăn trên, do đó việc tiếnnh nghn cu nh
ng ca phân hu vi sinh đến sinh trưng ng suất cây c liu Hi n tại huyn
Nguyênnh, tnh Cao Bng là cn thiết, nhm chn ra đưcng thc phânn thích hp cho cây
c liu Hoài Sơn.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Vt liu nghiên cu
Giống dược liệu Hoài Sơn: Hom c ging Hoài Sơn (Dioscorea persimilis Prain et Burk)
được mua ti công ty sn xut ging, vi tiêu chun hom dài 5 cm, có chất lượng tt, đã được x
lý bng vôi và tro bếp (t l 70:30) 1 tuần trước khi trng.
2.1. Phương pháp b trí thí nghim
Thí nghiệm được tiến hành trên cây dược liệu Hoài Sơn từ năm 2021 đến 2022 tại
Minh, huyn Nguyên Bình, tnh Cao Bng. Thí nghim gm 3 công thức được b trí theo kiu
khi ngu nhiên hoàn chnh vi 3 ln nhc li. Mi ô thí nghim 20 m2, tng din tích thí nghim
180 m2.
Công thc 1: 20 tn phân chuồng/ha (đối chng)
Công thc 2: 9 tn phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh/ha
Công thc 3: 9 tn phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh/ha + 1,3 tn NPK 13:13:13
- Nn phân bón cho thí nghim gm 500 kg vôi bột + 300 kg Đạm ure + 500 kg Lân supe +
150 kg Kaliclorua/ha, trong đó phân lân bón mt lần trong năm trước khi trồng. Phân đạm
Kali t tháng 4 đến tháng 5 mỗi tháng bón 1/3 lượng đạm và kali, đến tháng 7 bón nốt lượng đạm
và kali còn li, khi bón kết hp vi làm cỏ, tưới nước và vun xi cho cây.
K thut áp dng:
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 197 - 201
http://jst.tnu.edu.vn 199 Email: jst@tnu.edu.vn
- Thời điểm trng: 15/3/2021.
- Trng hom c: rch hàng với đ sâu khong 5 cm, tiến hành cho hom c vào, sau đó lấp đất,
ới nước và chăm sóc đảm bảo đủ m sau khi trng.
- Thời điểm thu hoch: tháng 1/2022.
- Mật độ khong cách trng: 80 cm x 25 cm (50.000 cây/ha).
- Làm giàn: giàn làm theo kiu ch A, độ cao giàn 2 m, dùng thanh tre để làm giàn.
2.2. Ch tiêu và phương pháp theo dõi
- T l cây mc (%) = tng s cây mc/tng s cây trng x 100
- Kích thước lá: mi công thc chn ngu nhiên 15 để đánh giá chỉ tiêu v chiu dài
chiu rng lá. Chiều dài lá được đo đầu lá đến mút lá, chiu rộng lá được đo ở giữa lá nơi có diện
tích ln nhất, sau đó tính trung bình.
- Đưng kính thân cây Hoài Sơn (cm): dùng thước Panme đo cách gốc 5 cm, mi công thc
đo 15 cây, sau đó tính trung bình.
- Đặc điểm c: Mi công thc chn ngu nhiên 15 c để tiến hành đánh giá các chỉ tiêu v đặc
điểm củ. Dùng thước thẳng đo từ đầu c đến cui c để đánh giá chỉ tiêu chiu dài củ, đường
kính c đưc c định bằng thước Panme đo phn gia c. Khối lượng c s dụng cân để cân
khối lượng c sau đó tính trung bình.
- NSTT (tn/ha): cân toàn b s c trên din tích gieo trồng, sau đó tính cho 1 ha.
2.3. X lý s liu
S liệu được x lý trên phn mm SAS 9.1 đ phân tích biến động và đánh giá trung bình giữa
các công thức theo phương pháp so sánh Duncan ở mc độ tin cy 95%.
3. Kết qu nghiên cu và tho lun
3.1. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ mọc cây Hoài Sơn
T l mc có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bo mật độ cây trng, do vy trong trng trt
việc đánh giá được tác động ca bin pháp k thuật đến t l mc ca cây trng nói chung và cây
Hoài Sơn nói riêng là cần thiết. Qua nghiên cu cho thy, có s sai khác có ý nghĩa gia các công
thc trong thí nghim v t l mc (p≤0,05). Công thức 3 cho t l mc cao nht vi giá tr
97,3%, tiếp đến là công thc 2 vi t l mc là 96,7%. T l mc thp nhất được ghi nhn công
thức 1 (đối chng) vi t l mc ch đạt 94,7% (Bng 1). Vic s dng phân hữu cơ vi sinh đã có
tác động đến t l mc ca cây mt cách rõ rệt, làm tăng t l mc ca cây so vi không s dng
phân hữu vi sinh. Điu th do phân hữu vi sinh đã cung cấp lượng vi sinh vt
ích vào đất, làm tăng hoạt động vi sinh vật đất và qua đó có tác động tích cc trong vic nâng cao
t l mc cho cây trng. T kết qu nghiên cu cho thy các công thc trong thí nghiệm đều cho
t l mọc cao hơn công thức 1 (đối chng) mt cách chc chn mức độ tin cy 95%.
Bảng 1. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ mọc cây Hoài Sơn
Công thức
Tỷ lệ mọc (%)*
CT1 (đối chứng)
94,7b
CT2
96,7a
CT3
97,3a
P
≤0,05
LSD 0,05
1,19
* Các công thức có cùng chữ khác nhau không có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%
3.2. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến đặc điểm hình thái cây Hoài Sơn
S dụng phân bón có tác động đến đặc điểm sinh trưởng của cây dược liu Hoài Sơn. Kết qu
cho thy s sai khác ý nghĩa giữa các công thc trong thí nghim v chiu cao y
(p<0,05). Công thc 3 chiu cao cây cao nhất (196,9 cm) cao hơn chiều cao cây ca công
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 197 - 201
http://jst.tnu.edu.vn 200 Email: jst@tnu.edu.vn
thc 1 (đối chng) mt cách chc chn mức độ tin cy 95% (Bảng 2). Cũng với kết qu nghiên
cu trình bày Bng 2 cho thy, các công thc phân bón khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến
đường kính gc, giá tr đường kính gc ln nhất được ghi nhn công thc 2 và công thc 3 vi
giá tr lần lượng là 4,1 cm và 4,3 cm, trong khi đó giá trị đường kính gc thp nhất (3,7 cm) được
ghi nhn công thc 1 (3,7 cm) và thấp hơn các công thức trong thí nghim mt cách chc chn
mức độ tin cy 95%. V tác động của phân bón đến kích thước lá, kết qu nghiên cu ch ra
rng s dng phân bón công thc 3 chiu dài chiu rng cao nht vi giá tr 13,7
cm 7,6 cm một cách tương ứng, trong khi đó công thức 1 (đối chng) kích thước nh
nht vi giá tr lần lượt v chiu dài và chiu rng lá 13,2 cm và 7,1 cm thấp hơn công thức
3 mt cách chc chn mc độ tin cy 95%.
Bảng 2. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến đặc điểm hình thái cây Hoài Sơn tại xã Vũ Minh,
huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
Công thức
Chiều cao cây
(cm)
Đường kính gốc
(cm)
Chiều dài lá
(cm)
Chiều rộng lá
(cm)
CT1 (đối chứng)
190,4b
3,7b
13,2b
7,1b
CT2
195,3ab
4,1a
13,5a
7,4a
CT3
196,9a
4,3a
13,7a
7,6a
P
≤0,05
≤0,05
≤0,05
≤0,05
LSD 0,05
5,02
0,32
0,15
0,15
* Các công thức có cùng chữ khác nhau không có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%
Qua đó cho thấy, vic s dng phân hữu vi sinh kết hp vi b sung NPK mc không
s sai khác ý nghĩa so vi công thc 2 ch s dng phân hữu vi sinh không b sung
NPK, nhưng lại tác đng rệt đến chiu cao cây mt cách chc chn. Với đặc điểm cây
thân leo, cn có s phát trin nhanh v chiều cao cây để cho cây phát trin, nên công thức 3 được
đánh giá là công thc có hiu qu đến sinh trưởng ca cây (Bng 2).
3.3. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến đặc điểm và năng suất củ Hoài Sơn
Kết qu Bng 3 cho thy s sai khác ý nghĩa gia trung bình các công thc v khi
ng c mức độ tin cy 95%. Khối lượng c cao nht (0,74 kg/củ) được ghi nhn công thc
3, tiếp đến công thc 2 vi khối lượng c 0,72 kg/củ, trong khi đó công thc 1 (đối chng)
khối lượng trung bình c thp nht (0,51 kg/c) thấp hơn các công thức trong tnghim
mt cách chc chn mức độ tin cy 95% (Bng 3).
Các công thc phân bón khác nhau ảnh hưởng khác nhau đến chiu dài c mt cách chc
chn (p<0,05). Công thc 3 chiu dài c ln nht (49,85 cm), trong khi đó công thức 1 (đối
chng) có chiu dài c thp nht ch đạt 35,67 cm và thấp hơn công thc 3 mt cách chc chn
mức độ tin cậy 95%. Cũng với s liu trình bày Bng 3 cho thy, có s sai khác có ý nghĩa giữa
các công thc trong thí nghim v đường nh c mức độ tin cy 95%. Công thức 3 đường
kính c cao nht vi giá tr đường kính c 4,86 cm, trong khi đó giá tr đưng kính c thp
nhất (3,9 cm) được ghi nhn công thc 1 (đối chng) thấp hơn công thức 3 mt cách chc
chn mức độ tin cy 95%. Kết qu nghiên cu Bảng 3 cũng cho thấy s sai khác ý
nghĩa giữa các công thc trong tnghim v năng suất c mt cách chc chn (p<0,05). Công
thức 3 có năng suất cao nht vi giá tr là 35,8 tn/ha, tiếp đến là công thc 2 (35,0 tn/ha), trong
khi đó công thức 1 (đối chng) năng suất thp nht vi giá tr 24,2 tn/ha thấp hơn các
công thc trong thí nghim mt cách chc chn mc độ tin cy 95%. T kết qu nghiên cu
ca Bng 3 cho thy, công thc 3 công thức 2 đều có các ch tiêu v năng suất cao hơn so với
công thức 1 (đối chứng). Đồng thi kết qu cũng chỉ ra rng mc công thc 3 mt s ch
tiêu v năng suất tương đương với công thức 2, nhưng chỉ tiêu v đưng kính c ca công thc 3
cao hơn so với công thc 2 mt cách chc chn. Ngoài các ch tiêu v năng suất, đường kính c
tiêu chí ảnh hưởng lớn đến giá thu mua củ, đường kính c to s đem lại giá bán cao hơn. Do
vậy, năng suất công thc 2 công thức 3 tương đương nhau, nhưng đánh giá v hiu qu
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 197 - 201
http://jst.tnu.edu.vn 201 Email: jst@tnu.edu.vn
kinh tế công thc 3 cao hơn, nên kết qu nghiên cu cho thy công thc 3 là công thức đem li
hiu qu cao nht so vi các công thc trong thí nghim.
Bảng 3. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến đặc điểm và năng suất cây Hoài Sơn tại xã Vũ Minh,
huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
Công
thc
Khối lượng c
(kg)
Chiu dài c
(cm)
Đưng kính c
(cm)
Năng suất thc thu
(tn/ha)
CT1
0,51b
35,67b
3,97b
24,2b
CT2
0,72a
44,09a
4,28b
35,0a
CT3
0,74a
49,85a
4,86a
35,8a
P
≤0,05
≤0,05
≤0,05
≤0,05
LSD 0,05
0,12
8,12
0,47
6,45
* Các công thức có cùng chữ khác nhau không có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%
4. Kết luận và đề ngh
ng thc 3 s dng 9 tn phân hu vi sinh + 1,3 tn NPK 13:13:13 cho kết qu tt
nht v sinh trưng, phát trin và năng sut. Do vy, s dng ng thc pn n vi liu
ợng trên đ áp dng vào canh c cho cây c liu Hoài Sơn, đng thi có thêm nhng
nghn cu v kết hp gia s dng phân bón vi c bin pháp k thut khác n ta thân ,
ta hoa hay b sung tm các chất làm tơi xp đất đ nâng cao hơn na hiu qu canh tác cho
y dưc liu Hi Sơn.
Để có đánh g mt cách cnh c v nh ng ca phân bón hu cơ vi sinh đến sinh
trưng, phát trin năng sut của y dưc liu Hoài n, nhng nghn cu tiếp theo cn
tiến hành ít nht trong hai năm cũng cn nhng đánh giá v nh hưởng ca pn hu
vi sinh đến tính cht lý a hc của đt sau mt s năm bón phân hu vi sinh.
TÀI LIU THAM KHO/ REFERENCES
[1] C. V. Vo, Dictionary of Vietnamese medicinal plants. Medical publisher house, 1997, pp. 328-332.
[2] H. N. T. Nguyen and L. T. Dinh, Tubers and high farming techniques. Social Labor Publishing House,
2005
[3] H. D. Mignouna, M. M. Abang, and R. Asiedu, “Harnessing modern biotechnology for tropical tuber
crop improvement: Yam (Dioscorea spp.) molecular breeding,African Journal of Biotechnology, vol.
2, no. 12, pp. 478-485, 2003.
[4] K. Abraham, A. Némorin, V. Lebot, and G. Arnau, “Meiosis and sexual fertility of autotetraploid
clones of greater yam Dioscorea alata L,” Genetic resources and crop evolution, vol. 60, no. 3, pp.
819-823, 2013
[5] L. T. Do, Vietnamese medicinal plants and medicinal herbs. Ha Noi Medical publisher house, 2004
[6] P. T. K. Thoa, H. T. Son, and N. K. Yen, Biodiversity of medicinal plants in Ba Na Nui Chua nature
reserves, Da Nang City, Vietnam, J. Biod. Environ. Sci, vol. 7, no. 6, pp. 216-221, 2015
[7] B. He, J. Jiang, J. Mo, D. Huang, L. Zhou, H. Ban, and Y. He, “Study on the quality of rhizome of
Dioscorea persimilis,” Journal of Chinese medicinal materials, vol. 25, no. 4, pp. 233-236, 2002
[8] V. R. Mohan, P. S. Shajeela, L. L. Jesudas, and P. T. Soris, “Nutritional and antinutritional evaluation
of wild yam (Dioscorea spp.),” Tropical and subtropical Agroecosystems, vol. 14, no. 2, pp. 723-730,
2011
[9] N. M. Tuan and N. V. Hong, Current status of the production of Hoai Son medicinal plants in Cao
Bang, TNU Journal of Science and Technology, vol. 227, no. 01, pp. 167-174, 2022
[10] People's Committee of Nguyen Binh district, Cao Bang. Report No. 485/BC-UBND dated December
17, 2019. Report on the implementation results of the program for developing commodity production
of Truc Sao, neighboring and medicinal plants in 2019, directions and tasks for 2020, pp. 1-5, 2019.