NGUYỄN VĂN HẢI - Ảnh hưởng của các mức rỉ mật ....
1
ẢNH HƯỞNG CỦA C MỨC RỈ MẬT KHÁC NHAU ĐẾN CHẤT LƯỢNG
BÚP NGỌN LÁ MÍA Ủ CHUA
Nguyễn Văn Hải *, Bùi Văn Chính và Nguyễn Hữu Tào
Viện Chăn Nuôi - Thụy Phương - T Liêm - Hà Nội
*Tác gi liên hệ: Nguyễn Văn Hải
Tel. (04) 38.386.126 / 0982.390.383; Fax: (04) 38.389.775; Email: hainiah2008@gmail.com
ABSTRACT
Effect of different levels of sugarcane molasses on the quality of sugacane stalk silage
One study with two experiments, aimed at determining the effects of different levels of sugarcane molasses on
the quality of the sugacane stalk silage was conducted in 2003 at NIAS.
In the first experiment, the ensile sugarcane stalk (27.1% dry matter) was ensiled with molasses at levels of 0;
0.3; 0.6; 0.9; 1.2; 1.8 and 2.4% in glass cans. Three replicates for each level of molasses were used. pH value of
the silage was measured at days 30; 45 and 60th of ensiling and the chemical composition and organic acid
content were determined at day 60th of ensiling. The results showed that after 60 days of ensiling, the silage of
sugarcane stalk with 0.9% of molasses had similar crude protein and crude fibre contents (as dry matter basic) to
the fresh stalk. The pH and lactic acid content of the silage of sugarcane stalk with 0.9% molasseswere 4.2 and
1.5% respectively. It indicated that the silage of sugarcane stalk with 0.9% molasses was the best and can be
stored for long time.
In the second experiment, the ruminal degradability of silage with 0.9; 1.2; 1.8; 2.4% of molasses (fresh mattr
basis) and dried and fresh sugar cane stalk was determined in three fistulated laisind steers. The result showed
that the degradation rates of dry matter and organic matter of sugarcane stalk ensiled with 0.9; 1.2; 1.8 and 2.4%
molasses were lower than these of the fresh sugar cane stalk and higher than those of the dried sugarcane stalk.
Keywords: sugarcane stalk, silage, molasses, urea.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta là một nước mật độ dân số cao, để đáp ứng nhu cầu về thực phm ngày ng tăng
ca xã hội chúng ta cn phát triển đàn giac, nht là gia súc ăn cỏ vốn ít cạnh tranh về lương
thực với con người. Một nhiệm vụ đặt ra cho chúng ta là giải quyết nguồn thức ăn thô xanh
cho đàn gia súc.
Để giải quyết vấn đnày, ngoài vic đưa ra các giống cỏ năng suất và chất lượng cao thì
hướng nghiên cứu sử dụng nguồn ph phẩm nông nghiệp to nguồn thức ăn gthành rcho
gia c nhai li đã đang được quan tâm nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát
triển. Ở nước ta đã có những công trình nghiên cu về sử dụng phụ phẩm nông nghiệp, nhưng
việc nghiên cu s dụng về phụ phẩm mía đường còn ít.
Diện ch trồng mía của cả nước là 285,1 ngàn ha (Niên giám thống kê, 2007), nên ngun phụ
phẩm mía gồm bã mía và búp ngn mía (BNLM) - phần còn lại sau thu hoạch mía và ly
ngọn đtrồng) tương đối lớn. Nguồn ph phẩm này vn chưa được sử dụng một cách
hiệu quả, trong thc tế ch một phần nh BNLM cho ăn dạng tươi, còn phần lớn đốt trên đng
rung làm phân bón. BNLM là nguyên liệu có thê ủ chua nhưng cần bổ sung them năng lượng
t rỉ mật.
VIN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - S 16-Tháng 2-2009
2
Xuất phát từ lý do trên chúng i tiến hành nghiên cứu đề tài trên với mục tiêu tìm ra mức rỉ
mật hợp nhất trong chế biến BNLM bằng phương pháp lên men yếm khí làm thức ăn cho
gia súc nhai lại.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành năm 2003, tại Phòng thí nghim Bộ môn dinh dưỡng, thức ăn chăn nuôi
đồng cỏ; Trung m Thực nghiệm và Bo tồn vật nuôi; Trung tâm nghiên cứu bò và đồng
c Ba Vì - Viện Chăn nuôi. Nguyên liệu sử dụng trong thí nghim là: BNLM, r mật với thành
phần hóa học như trong Bảng 1
Bảng 1. Thành phần hoá hc và giá trị dinh dưỡng của BNLM rỉ mật
(%) chất khô
VCK
(%)
ME
Kcal/kg
Đường
T.s
(%)
Protein
M
DXKĐ
KTS
Ca P NDF
ADF
ADL
BNLM
27,1
541 1,85 7,56 2,58 38,01
44,33 10,7 0,44 0,18 64,58
34,32
4,91
Rỉ mật 70,0
2771 35,4 7,84 82,43
9,73
0,64
0,15
BNLM đây độ ẩm rất thích hợp (72,9 %) cho chua nhưng hàm lượng đường tổng s
(1,85%) hơi thấp. độ ẩmhàm lượng đường thích hp nhất đối viy thức ăn ủ chua là:
65 - 75% (Schmidt Wetterau,1974; Ladan Budenco, 1978; McDonald cs., 1995)
> 2% (Ladan và Budenco, 1978; Vũ Duy Ging và cs., 1999).
B trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu
Để tìm ra mức rỉ mật hp nhất trong chế biến BNLM bằng phương pháp lên men yếm khí
(ủ chua), hai thí nghiệm nh đã được tiến hành.
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của c mức rỉ mật khác nhau đến thành phần hóa học, pH,
m lượng các a xít hữu cơ của BNLM ủ chua
Trong tnghiệm này, BNLM tươi được đp dập và m nhỏ 2 - 3 cm, yếm khí trong bình
thu tinh bổ sung rmật theo các t lệ sau (%): 0; 0,3; 0,6; 0,9; 1,2; 1,8; 2,4 (r mật và
BNLM tính dạng sdụng). c nh thy tinh đ BNLM được bố trí ngẫu nhiên hoàn
toàn trong phòng thí nghiệm và mi ng thức ủ đưc lặp lại ba lần.
Thay đổi màu sắc, độ cảm nhiễm mốc, mức độ thối hỏng của BNLM chua được quan t và
ghi chép hàng tuần cho đến ngày 60. Giá trpH ca BNLM chua được xác đnh vào các
ngày: 30, 45, 60 sau khi bằng y đo pH 900 Precisa, thành phn hóa hc của BNLM
chua được xác định vào ngày 60 sau khi . Hàm ợng axit lactic, axit axetic, axit butyric ca
BNLM chua được xác định sau 60 ngày theo phương pháp Lepper - Flig, (1995).
Thí nghiệm 2: nh hưởng củac mức rỉ mật khác nhau đến t lệ và động thái phân giải
cht khô, chất hữu cơ của BNLM ủ chua trong d cỏ
Các mẫu BNLM chua b sung rỉ mật: 0,9; 1,2; 1,8; 2,4% (dạng sdng) sau 60 ngày
BNLM tươi BNLM khô được sử dụng đlàm thí nghiệm in sacco trên 3 đực lai Sind
m lỗ dò dcỏ, khi lượng bình quân 212,3 ± 11,6kg. được nuôi nhốt riêng biệt ăn
khẩu phần như nhau (20kg c voi + 3kg rơm 4% u+ 0,5kg cám hỗn hợp) trong giai đon
thí nghiệm. BNLM chua bổ sung 0; 0,3; 0,6% rmật chất lượng kém và bhỏng nên không
sdụng trong thí nghiệm này. Thời gian đặt mẫu dcỏ: 4, 8, 16, 24, 48, 72 và 96 giờ. Mi
NGUYỄN VĂN HẢI - Ảnh hưởng của các mức rỉ mật ....
3
mẫu thc ăn được lặp lp lại 3 lần. c bước tiến hành thí nghiệm in sacco theo phương pháp
ca Orskov và cs., (1980).
Xlý s liệu
Các sliệu đưc xử lý thống kê bằng phân tích phương sai một chiều (ONE-WAY ANOVA)
với phần mềm Minitab 14. hình thng kê sdụng đây là: Yij = + Ti+ eij ; đây Yij
biến phụ thuộc (dụ: pH, hàm lượng axit hữu cơ…), trung bình tng thể, Ti ảnh
hưởng của các tlệ rmật và eij sai s ngẫu nhiên. Các sliệu in sacco trước khi xử
thống kê được xử với phần mềm Neway của Chen (1995).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của c mức rỉ mật khác nhau đến thành phần hóa hc, pH,
m lượng các a xít hữu cơ của BNLM ủ chua
Ảnh hưởng của các mức rỉ mật khác nhau đến mầu sắc, pH ca BNLM ủ chua
Màu sắc, g trị pH của BNLM ủ chau sau 30, 45, 60 ngày đưc thhiện trong Bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của các mức rỉ mật khác nhau đến màu sắc, pH của BNLM ủ chua
Giá trị pH sau khi ủ
Công thức ủ Màu sắc
30 ngày 45 ngày 60 ny
Nhn xét
BNLM + 0,0% rỉ mật xám đen - - - Hng
BNLM + 0,3% rỉ mật xám đen 5,58 5,06 4,63 TB
BNLM + 0,6% rỉ mật vàng nhạt 5,45 4,86 4,52 TB
BNLM + 0,9% rỉ mật vàng rơm 5,34 4,63 4,20 Tốt
BNLM + 1,2% rỉ mật vàng rơm 5,26 4,34 4,03 Tốt
BNLM + 1,8% rỉ mật vàng rơm 4,82 4,32 3,92 Tốt
BNLM + 2,4% rỉ mật vàng rơm 4,71 4,21 3,85 Tốt
Kết quả ở Bảng 2 cho thy, ng thức không bổ sung rỉ mật thì ch sau một thời gian BNLM
bị thối hng. Có thBNLM không có đủ một lượng đường tối thiểu để đảm bảo cho quá trình
lên men lactic trong khi chua. các ng thức bổ sung 0,3% và 0,6% rmật gtrị pH của
thức ăn chua đạt 4,63 - 4,52. Xét vmặt pH, theo các tiêu chuẩn về chất lượng thức ăn
chua của các tác gi Schmidt và Wetterau (1974), Bacanov Menkin (1989), Bodanov
(1990), McDonald cs., (1995) thì BNLM chua các ng thức này chđạt chất lượng
trung bình. các ng thức bổ sung 0,9% r mật trlên giá trpH của thức ăn chua đã
đạt 4,2 - 3,85, thức ăn có màu vàng nht đến màu ng m mùi thơm chua đc trưng
ca axit lactic. Theo các i liệu trên giá trpH của thức ăn đã đạt 4,2 - 3,85 nên thức ăn
chua đã đạt chất lượng tốt và thbảo quản được trong thời gian dài. Kết qunày ơng tự
kết quả nghiên cứu của Đặng Vũ Bình và cs., (2005a) khi chua ngọn mía (gm cả phần ngọn
các gióng mía non và lá).
Chúng tôi đã chua BNLM bsung 0,9% rỉ mật trong i nilon đường kính 1m đặt trong
các h sâu 1,2m đường kính 0,9 mét. Kết quả là thức ăn chua đã bo quản được trong
vòng 12 tháng vẫn chất lượng tốt: màu vàng sẫm, giá trpH là 3, 9 4, thc ăn không b
thối và có mùi thơm đặc trưng ca axit lactic.
VIN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - S 16-Tháng 2-2009
4
Ảnh hưởng của các mức rỉ mật khác nhau đến thành phần hoá học của BNLM ủ chua
Kết quphân tích thành phần hoá học BNLM ủ chua bổ sung rỉ mật thể hiện trong Bảng 3.
Bảng 3. Ảnh hưởng của các mức r mật khác nhau đến thành phần hoá học của BNLM ủ chua
Thành phần tính theo vật chất khô (%)
Công thức VCK
(%) Protein thô thô NDF ADF KTS
BNLM tươi (ĐC) 27,1a 7,56 38,01 64,58 34,32 10,7a
BNLM ủ 0,9% r mật 25,1b 7,43 39,11 65,45 35,56 9,96a
BNLM ủ 1,2% r mật 25,2b 7,58 39,89 66,23 35,52 11,34b
BNLM 1,8% rỉ mật 25,5b 7,63 38,45 66,42 35,61 11,47b
BNLM ủ 2,4% r mật 25,8b 7,54 38,47 65,67 35,34 11,58b
SEM 0,463 0,067 0,619 0,871 0,517 0,395
Các số trong cùng 1 cột mang chữ cái (a, b) khác nhau thì s sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Bảng 3 cho thy, hàm ợng vật chất khô của tất cả BNLM (25,1-25,8%) đu giảm so với
BNLM tươi (27,1%) (P < 0,05). Kết quả này cũng tương tự như các kết quả của nhiều tác giả
đã nghiên cứu v chua thức ăn xanh (Ladan và Budenco, 1978; Bùi Văn Chính và cs., 1995;
Nguyễn Hữu Tào, 1996; Nguyễn Mùi, 2001; Đặng Vũ Bình cs., 2005a). Trong q
trình chua các tế bào ca thc ăn xanh vẫn tiếp tục hô hấp trong 1 thời gian nhất định, cho
đến khi chúng tiêu thhết phần ôxy còn li trong đống , đồng thời quá trình hô hấp này to
ra nước, CO2 nhit năng. Mặt khác, khi kết thúc quá trình đầm nén và tạo môi trưng yếm
khí tế bào thực vật không chết ngay lập tức mà chúng vẫn kéo dài ssống một thời gian ngắn
hô hấp nội sinh (yếm khí), qtrình y cũng làm mất mát cabonhydrate trong thức ăn
(Bacanov và Menkin, 1989, McDonald và cs., 1995)
Hàm ng protein tcủa BNLM chua không sự sai khác giữa c công thc , chúng
dao động trong khoảng 7,43 - 7,63%; cũng không nhận thy sự sai khác ý nghĩa thng kê
giữa m lượng protein thô của BNLM chua và BNLM tươi (P > 0,05). Như vậy, m
lượng ni b mất trong quá trình chua là không đáng kể.
Hàm lượng xơ thô, NDF, ADF của BNLM chua không sự sai khác đáng kể giữa các công
thức ủ; và cũng không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các hàm lượng này của BNLM
ủ chua và BNLM tươi (P>0,05).
Hàm lượng khoáng tổng số của BNLM ủ chua có bổ sung rỉ mật tăng rõ rệt so với BNLM tươi
(P<0,05). Mt mặt rmật vốn là mt nguyên liệu rất giàu cht khoáng, mặt khác trong q
trình chua thức ăn ng bị mất mát đi một lượng chất khô nhất định, nên hàm lượng
khoáng tính trong chất khô tăng lên.
Ảnh hưởng củac mức rỉ mật khác nhau đến hàm lượng axit hữu cơ của BNLM chua
sau 60 ngày
Kết quphân tích hàm lượng các axit hữu cơ ca thức ăn ủ chua được trình bày Bảng 4.
Bảng 4 cho thy, thức ăn chua bổ sung 0,3; 0,6% rmật, hàm lượng axit butyric sinh ra
trong quá trình là tương đối cao (0,1 - 0,12%) hàm lượng axit lactic còn khá thấp (1,1 -
1,45%), giá trị pH tương ứng là 4,63 - 4,52 (Bảng 3) chưa đạt mức độ đ có thể ức chế các
hoạt động lên men của vi sinh vật yếm khí trong thức ăn chua. Theo Schmidt và Wetterau
(1974), Vũ Duy Giảng cs., (1999) đthức ăn gtrị pH đạt 4,3 - 3,8 thì quá trình lên
men cn hàmợng axit lactic 1,5 - 2%. Như vy, hai mức b sung 0,3% và 0,6 % r mật
chưa đáp ứng đủ ng đường cần thiết cho quá trình lên men để đưa giá trị pH từ 4,3 -> 3,8.
NGUYỄN VĂN HẢI - Ảnh hưởng của các mức rỉ mật ....
5
Bảng 4. Ảnh hưởng của các mức rỉ mật khác nhau đến hàm lượng axit hữu cơ của BNLM
chua (sau 60 ngày ủ)
Axit hu cơ
(% trong dạng sử dụng)
ng thức ủ
A. lactic A.axetic A. butyric
T lệ a.
lactic/TS
axit (%)
T lệ
a.lactic/ a.
axetic
BNLM ủ 0,3% r mật 1,1 1,3 0,12 43,7 0,85
BNLM ủ 0,6% rỉ mật 1,45 1,1 0,1 54,7 1,3
BNLM ủ 0,9% r mật 1,55 1,0 0,05 59,6 1,55
BNLM ủ 1,2% r mật 1,8 0,9 - 66,7 2
BNLM ủ 1,8% r mật 1,92 0,75 - 71,9 2,56
BNLM ủ 2,4% r mật 2,2 0,65 - 77,2 3,38
BNLM chua bổ sung 0,9 - 2,4% r mt m lượng axit lactic đạt khá cao (1,55 - 2,2%), hàm
ng axit butyric là không đáng kể (dưới mức 0,05). Điều này chứng ttrong thức ăn ủ chua quá
trình lên men lactic và axetic chủ yếu. Theo tiêu chuẩn đánh giá thức ăn ủ chua của Bacanov và
Menkin (1989) thì BNLM chua bổ sung 0,9% rỉ mật trn đạt chấtợng tt (loại I): vì thức
ăn này hàm lượng axit lactic 59,6 - 77,2% trong tổng saxit sinh ra (so với tiêu chuẩn hàm
ng này ch cần cao hơn 50%) giá trị pH đạt 4,2 - 3,85 (tiêu chuẩn là 4,2). T lệ axit
lactic/axit axetic tương ng là 1,55; 2; 2,56; 3,38: 1, đây một t l cao. Theo Bacanov
Menkin (1989); Bodanov (1990) t lệ này vượt 1,5:1 thì thức ăn ủ chua đạt chấtng tốt.
Như vậy qua kết quả phân ch, đánh giá theo gtrị pH và c axit hu sinh ra trong q
trình chuathkết luận: ủ chua BNLM vi mức độ bổ sung 0,9- 2,4% rmật, thức ănđã
đạt chất lượng cao và bảo qun được trong thi gian trên 12 tháng.
Thí nghiệm 2: nh hưởng của các mức rỉ mật khác nhau đến t lệ và đng thái phân giải
cht khô, chất hữu cơ của BNLM ủ chua trong dạ cỏ
Ảnh ng của các mc rỉ mật khác nhau đến t lệ phân giải chất khô của BNLM
chua
Kết quả tỷ lệ phân gii chất khô của BNLM ủ chua được thhin trong Bng 5.
Kết quả Bảng 5 cho thấy, tlệ phân giải chất kcủa BNLM chua (bổ sung 0,9; 1,2; 1,8;
2,4% rmật) cùng mt thời điểm đều cao hơn tỷ lệ phân giải chất khô của BNLM khô và
thấp hơn t lệ phân giải chất khô của BNLM tươi (P < 0,05). Kết quả này ca chúng tôi tương
tự kết qu ca Nguyn Xuân Trạch và Nguyn Hng Sơn (2005).
Bảng 5. Ảnh ởng của các mức rỉ mật khác nhau đến t lệ phân gii vật chất khô của BNLM
trong dạ cỏ (%)
Thi gian lưu mẫu trong dc (giờ)
Công thức xử lý 4 8 16 24 48 72 96
BNLM tươi (ĐC1) 27,1a 35,0a 43,5a 48,6a 54,6a 56,4a 59,4a
BNLM khô (ĐC 2) 20,7b 25,2b 33,4b 39,7b 45,9b 47,2b 51,1b
BNLM ủ 0,9% r mật 22,5c 30,3c 37,6c 44,0c 49,5c 53,8c 56,1c
BNLM ủ 1,2% r mật 23,0c 30,5c 38,0c 44,5c 50,0c 52,5c 56,2c
BNLM ủ 1,8% r mật 23,5c 28,5c 39,7c 43,4c 49,9c 52,8c 57,3c
BNLM ủ 2,4% r mật 23,6c 28,7c 39,3c 44,3c 50,3c 53,6c 57,4c
SEM 0,384 0,546 0,386 0,875 0,567 0,761 0,842
Các số trong cùng 1 cột mang chữ cái (a, b, c) khác nhau thì s khác có ý nghĩa thống kê (P <0,05).