
Assemblies
Assembly là gì ?
Trước khi nền tảng .NET được giới thiệu, chúng ta đã phải giải quyết
với tiền assembly, DLL thường cung cấp các hàm dùng chung và COM
DLLs cung cấp các lớp COM. Microsoft tự giới thiệu cụm từ "DLL-Hell" để
mô tả những vấn đề truyền thống với DLL, những vấn đề này dường như
chúng ta đã biết đó là Thường các chương trình ứng dụng bị dừng hoặc lỗi
bởi vì ứng dụng cài đặt gần nhất ghi đè một DLL lên ứng dụng trước đó,
DLL này cũng được sử dụng bởi một ứng dụng khác. Thỉnh thoảng nó xảy
ra sự cài đặt thay thế một DLL mới cho một cái cũ bởi vì sự cài đặt chương
trình không kiểm tra phiên bản một cách chính xác, hoặc phiên bản không
thiết lập một cách chính xác. Bình thường chúng không có vấn đề gì nhưng
thực sự chúng có sự khác biệt, đúng ra DLL mới nên được lùi lại tích hợp

với DLL cũ nhưng thỉnh thoảng không như vậy, đôi khi trường hợp này lại
sảy ra quá thường xuyên.
DLL Hell
Nền tảng .NET chính là DLL Hell và tất cả vấn đề của nó là
assemblies. Assemblies là bộ cài đặt chính nó, bao gồm một hoặc nhiều
files. Một assembly có thể là một đơn DLL hoặc EXE bao gồm cả metadata,
hoặc nó có thể đuợc tạo từ nhiều file khác, thí dụ, các file nguồn, metadata,
DLLs, và một EXE. Sự cài đặt của một assembly có thể đơn giản như là sao
chép tất cả các file của chính nó. Một tính năng mạnh của assemblies là
chúng có thể là private hoặc shared. Với COM đây là sự khác biệt không
tồn tại, trước đây gần như tất cả các thành phần COM đều được chia sè.
Nếu bạn tìm kiếm thành phần COM ở trong Registry hoặc sử dụng
OleView,bạn phải lục lội trong hàng trăm và hàng trăm các thành phần. Chỉ
một số nhỏ các thành phần đã được định nghĩa để sử dụng từ một số ứng
dụng, nhưng mỗi thành phần phải có một khai báo toàn cục duy nhất (global
unique identifier) (GUID).
Có sự khác biệt lớn giữa private và shared assemblies. Nhiều nhà phát triển
sẽ thích hơn nếu chỉ có private assemblies. Không có quản lý riêng, đăng ký,

xác định phiên bản và vậy nên cần làm việc với private assemblies. Chỉ duy
nhất ứng dụng chúng có vấn đề về phiên bản với private assemblies thì chính
là ứng dụng của bạn. các thành private mà bạn sử dụng mà ứng dụng của
bạn không được cài đặt cùng thời gian với ứng dụng. Thư mục ứng dụng cục
bộ được sử dụng cho các thành phần của assemblies, cho nên bạn không nên
có bất kỳ vấn đề về phiên bản. Ứng dụng khác chưa ghi đè lên private
assemblies của bạn. Tất nhiên nó cũng hay khi khi sử dụng phiên bản private
assemblies. Nó có lợi khi thay đổi code, Nhưng điều này không yêu cầu
trong .NET.
Khi sử dụng shared assemblies, Một vài ứng dụng có thể sử dụng assembly
này và có sự lệ thuộc vào chúng. Với shared assemblies, phải thoả mãn một
số qui tắc. Một shared assembly phải có số phiên bản cụ thể, một tên duy
nhất và thường nó được cài đặt trong global assembly cache (GAC).
Các tính năng của Assemblies
Các tính năng của assemblies có thể được tóm tắt như sau:
Assemblies là miêu tả bản thân (self-describing). Nó không cần
thiết để đăng ký để nhận thư viện từ nơi khác. Assemblies bao gồm metadata
nó miêu tả assembly. The metadata bao gồm các kiểu sinh ra từ assembly và
một manifest; Chúng ta sẽ tìm hiểu a manifest ở phần sau.

Độc lập phiên bản (Version dependencies) được ghi lại bên trong
assembly manifest. Bằng cách chứa phiên bản của nhiều tham khảo
assemblies trong manifest của assembly, Chúng ta có thể biết chính xác số
phiên bản cả tham khảo assembly nó đuợc sử dụng trong suốt quá trình phát
triển. Phiên bản của tham chiếu assembly nó được dùng để cấu hình bởi các
nhà phát trỉên và nhà quản trị hệ thống (system administrator).Phần sau của
chương này chúng ta sẽ biết chúng làm việc như thế nào.
Assemblies có thể được nạp side-by-side. Sử dụng Windows 2000
chúng ta có từng bước một các tính năng và ở đâu là sự khác biệt các phiên
bản của cùng DLL được sử dụng trong hệ thống .NET mở rộng các tính
năng cho Windows 2000, cho phép các phiên bản khác nhau của cùng
assembly để sử dụng bên trong một tiến trình đơn giản, Vậy lợi ích ở đâu ?
Nếu assembly A tham khảo version 1 của shared assembly được chia sẽ, và
assembly B sử dụng version 2 của shared assembly được chia sẽ, và bạn
đang sử dụng cả hai assembly A and B, đoán xem versions của shared
assembly Chia sẽ nào được dùng trong ứng dụng của bạn - bạn cần cả hai, và
với .NET cả hai versions được nạp và sử dụng.
Ứng dụng độc lập được đảm bảo sử dụng (vùng sở hữu ứng dụng)
application domains. Với application domains một số các ứng dụng có thể
chạy một cách độc lập trong một đơn tiến trình. Khuyết điểm trong một ứng

dụng không thể trực tiếp ảnh hưởng các ứng dụng khác bên trong cùng tiến
trình. Sự cài đặt dễ dàng như sao chép file nó phụ thuộc vào assembly.
Xcopy có thể sao chép đẩy đủ. Tính năng này có tên là zero-impact
installation.
Tại sao Microsoft Windows Installer (MSI) vẫn còn quan trọng.
Tôi thường hỏi tại sao Microsoft Windows Installer vẫn cần thiết trong khi
xcopy đã đủ để cài đặt các ứng dụng .NET. Câu trả lời đơn giản đó là chúng
ta thường muốn sao chép nhiều file hơn một file khi cài đặt các ứng dụng
Windows.
Thường chúng ta truy xuất ứng dụng từ Start menu, cài đặt thư mục con của
Program Files, Chúng ta làm vài thay đổi , hiển thị bản quyền, vân vân . .
The Windows Installer hỗ trợ rất nhiều tính năng thêm vào khi không thể
giải quyết với assemblies. Các ứng dụng sử dụng với chính Registry
settings, group policies để dễ dàng hơn trong quản lý nơi người sử dụng
truy xuất các tính năng riêng biệt, advertisement để cài đặt các ứng dụng
sau này, Khi yêu cầu bởi user, và sữa chữa các file bị sai lạc.
Application Domains
Application domain ("địa bàn hoạt động" của ứng dụng, giống như
namespace là "địa bàn hoạt động" của các tên) là một cải tiến quan trọng mà
.NET đem lại trước việc tiêu hao ký ức (gọi là overheah) khá nhiều để bảo