intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Axít gibberellic

Chia sẻ: Phung Hanh Hanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:3

147
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Axít gibberellic Axít gibberellic (còn gọi là Gibberellin A3, GA, GA3) là một axít cacboxylic đồng thời là hoóc môn tìm thấy trong thực vật. Công thức hóa học tổng quát của nó là C19H22O6. Khi làm tinh khiết,

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Axít gibberellic

  1. Axít gibberellic Axít gibberellic (còn gọi là Gibberellin A3, GA, GA3) là một axít cacboxylic đồng thời là hoóc môn tìm thấy trong thực vật. Công thức hóa học tổng quát của nó là C19H22O6. Khi làm tinh khiết, nó là chất bột kết tinh màu trắng hay vàng nhạt, hòa tan trong êtanol và hơi hòa tan trong nước. Axít gibberellic là một gibberellin đơn, đẩy mạnh sự phát triển và kéo dài các tế bào ra. Nó tác động tới sự phân hủy của thực vật và hỗ trợ thực vật lớn nhanh nếu sử dụng với liều lượng nhỏ, nhưng cuối cùng thì thực vật ngày càng bộc lộ rõ sự phải chịu đựng nó. Axít gibberellic kích thích các tế bào của các hạt đang nảy mầm để sinh ra các phân tử mRNA đem theo mã hóa cho các enzym thủy phân. Axít gibberellic là một hoóc môn rất hiệu lực mà sự tồn tại tự nhiên của nó trong thực vật kiểm soát sự phát triển của chúng. Do các GA điều chỉnh sự phát triển của thực vật, nên các ứng dụng với nồng độ rất thấp có thể có hiệu quả sâu rộng trong khi quá nhiều thì lại có tác động ngược lại. Nó thông thường được dùng ở nồng độ khoảng 0,01-10 mg/L. GA lần đầu tiên được nhận dạng tại Nhật Bản năm 1935, như là phụ phẩm trao đổi chất của mầm gây bệnh thực vật là loại nấm Gibberella fujikuroi (Sawada) Wollenw., (1931) (vì thế mà có tên gọi gibberellin và axít gibberellic), gây ra bệnh cho lúa. Thực vật nhiễm G. fujikuroi sẽ phát triển bệnh mà người Nhật gọi là ọ . f / / f uj i ("cây giống ngu xuẩn"), làm cho lúa phát triển cao hơn nhiều so với thông thường và chúng sẽ chết do không còn đủ cứng cáp để hỗ trợ cho trọng lượng của chính chúng. Các gibberellin có một loạt các tác động tới sự phát triển của thực vật. Chúng có thể: 1. Kích thích phát triển thân cây nhanh chóng, 2. Kích thích phân bào có tơ trong lá của một số thực vật, 3. Tăng tỷ lệ nảy mầm của hạt. Axít gibberellic đôi khi được sử dụng trong phòng thí nghiệm và các nhà kính để kích thích sự nảy mầm của hạt mà nếu khác đi thì chúng ở trạng thái ngủ. Nó cũng được dùng rộng rãi trong ngành trồng nho như là hoóc môn để thúc sự sản xuất các chùm quả và các quả nho to, đặc biệt là nho không hạt Thompson, và tại khu vực thung lũng Okanagan (Canada) nó được dùng trong ngành trồng anh đào như là chất điều tiết tăng trưởng. Axít gibberellic là chất ổn định, dễ bắt cháy và không tương thích với các axít và các chất ô xi hóa mạnh. Nó có thể có tác động như là một chất gây kích thích dị ứng đối với mắt (R36). Liều gây tử vong đối với 50% mẫu chuột cống thử nghiệm bằng đường miệng là LD50 = 6.300 mg/kg. Các chỉ dẫn về an toàn sức khỏe là S26: Nếu tiếp xúc với mắt, cần rửa mắt ngay lập tức bằng nhiều nước và tìm kiếm hỗ trợ y tế, S36: Sử dụng quần áo bảo hộ lao động thích hợp. Nó cũng có thể có dưới các tên gọi: Activol, Berelex, Brellin, Cekugib, Gibbrel, Gib-sol, Gib-tabs, Grocel v.v.
  2. Gibberellin Gibberellin là một hoóc môn thực vật có tác dụng điều chỉnh sự phát triển ở thực vật và có ảnh hưởng tới một loạt các quá trình phát triển như làm cho thân dài ra, nảy mầm, ngủ, ra hoa, biểu hiện gen, kích thích enzym và tình trạng già yếu của lá cũng như quả v.v . Lịch sử Gibberellin lần đầu tiên được nhà khoa học người Nhật Bản là Eiichi Kurosawa ghi nhận vào năm 1926, khi ông nghiên cứu bệnh bakanae (lúa von) ở lúa.[1][2]. Chất này kích thích cây lúa phát triển rất cao, các lóng dài ra, thân cây nhỏ lại, màu xanh của cây ngả dần sang xanh vàng hoặc trắng. Người Việt Nam gọi đây là bệnh "lúa von". Những giberelin được Teijiro Yabuta kết tinh đầu tiên là vào năm 1935 từ chủng nấm Giberella fujikuvoi do Kurosawa cung cấp, khi đó ông đã kết tinh được hai dạng gibberellin và gọi chúng là gibberellin A và B.[1]. Sự quan tâm tới gibberellin ngoài phạm vi Nhật Bản chỉ bắt đầu từ sau Đại chiến thế giới lần thứ II. Tại Hoa Kỳ, nghiên cứu đầu tiên do một đơn vị của Fort Detrick tại Maryland thực hiện, thông qua nghiên cứu sự nảy mầm của đậu Vicia faba.[1] Tại Vương quốc Anh công việc nhằm cô lập các dạng gibberellin mới do Imperial Chemical Industries thực hiện.[1] Sự quan tâm tới các gibberellin lan rộng ra khắp thế giới như là một chất tiềm năng để sử dụng đối với nhiều loài thực vật có tầm quan trọng thương mại đã trở nên ngày càng rõ nét. Ví dụ, nghiên cứu bắt đầu từ Đại học California, Davis vào giữa thập niên 1950 đã dẫn tới việc sử dụng nó ở quy mô thương mại đối với nho không hạt Thompson trong khu vực California vào năm 1962.[3] [sửa] Hóa học Về mặt hóa học, tất cả các gibberellin đã biết là các axít ditecpenoit được tổng hợp từ tecpenoit trong thể hạt và sau đó biến đổi trong mô lưới nội chất và cytosol cho đến khi chúng đạt tới dạng hoạt hóa sinh học của mình[4]. Tất cả các gibberellin đều dẫn xuất từ bộ khung ent-gibberellan, nhưng được tổng hợp thông qua ent-kauren. Các gibberellin được đặt tên là GA1, GA2, ....GAn theo trật tự phát hiện. Axít gibberellic là gibberellin đầu tiên được mô tả cấu trúc, có tên gọi GA3. Gibberellin không chứa nitơ trong phân tử, hòa tan tốt trong các dung môi hữu cơ bình thường nhưng tan kém trong nước. Giberelin tổng hợp bằng con đường vi sinh vật. [sửa] Chức năng Gibberellin là chất trao đổi thứ cấp, có chức năng của một hoóc môn thực vật, kích thích sinh trưởng thực vật. Thực vật chứa các gibberellin như những nội hoóc môn.
  3. Người ta còn thấy trong thực vật bậc cao, nó có đặc tính điều chỉnh sinh trưởng của thực vật. Một lượng rất nhỏ gibberellin cũng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển thực vật, nhưng chúng không có tác dụng đối với động vật và vi sinh vật. [sửa] Phân loại Vào thời điểm năm 2003, đã có 126 chất gibberellin được biết đến[1] từ thực vật, nấm và vi khuẩn, trong đó axít gibberellin hay còn gọi là gibberellin A3 hay Giberelin X, GA3 là chất có tác dụng sinh học lớn nhất. Những gibberellin A2, A10 đến A15, A24 và A25 chỉ tách được từ nấm Fusarium moniliforme; các gibberellin A5, A6, A8, A16 đến A23, A26 đến A32 chỉ thấy ở thực vật bậc cao, còn gibberellin A1, A3, A4, A7 và A9 thấy có cả ở nấm Fusarium moniliforme và thực vật bậc cao. GA1 GA3 ent-Gibberellan ent-Kauren
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2