
BẠCH TRUẬT
(Kỳ 3)
Thành Phần Hóa Học:

+ Trong Bạch truật có: Humulene, b-Elemol, a-Curcumene, Atractylone, 3b
Acetoxyatractylone, Selian 4(14), 7 (11)-Diene-8-One, Eudesmo, Palmitic acid
(Trần Kiến Dân - Thực vật Học Báo 1991, 33 (2): 164).
+ Hinesol, b- Selinene (Phó Thuấn Mạc – Thực vật Phân Loại Học Báo
1981, 19 (2): 195).
+ 8b-Ethoxyatractylenolide II, 14-Acetyl-12-Senecioy-12E, 8Z, 10E-
Atractylentriol, 14-Acetyl-12-Senecioyl-2E, 8E, 10E-Atractylentriol, 12-
Senecioyl-2E-8Z, 10E-Atractylentriol, 12- Senecioyl-2E-8E-10E-Atractylentriol
(Gia Hiệp Thiên Dân – Dược Học Tạp Chí (Nhật Bản) 1943, 63 (6): 252)
+ Trong rễ củ Bạch truật có 1,4% tinh dầu. Thành phần tinh dầu gồm:
Atractylon (C16H180), Atractylola (CH160) Atractylenolid I, II, III, Eudesmol và
Vitamin A (Trung Dược Học).
Tác Dụng Dược Lý:
- Tác Dụng Bổ Ích Cường Tráng: Trên thực nghiệm thuốc có tác dụng làm
tăng trọng chuột, tăng sức bơi lội, tăng khả năng thực bào của hệ thống tế bào
lưới, tăng cường chức năng miễn dịch của tế bào, làm tăng cao IgG trong huyết
thanh, có tác dụng tăng bạch cầu và bảo vệ gan, tăng sự tổng hợp Protêin ở ruột
non (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).

- Tác Dụng Chống Loét: Nước sắc Bạch truật trên thực nghiệm chứng
minh có tác dụng bảo vệ gan, phòng ngừa được sự giảm sút Glycogen ở gan
(Trung Dược Học).
- Ảnh Hưởng Đến Ruột: đối với ruột cô lập của thỏ: lúc ruột ở trạng thái
hưng phấn thì thuốc có tác dụng ức chế, ngược lại lúc ruột đang ở trong trạng thái
ức chế thì thuốc có tác dụng hưng phấn. Tác dụng điều tiết 2 chiều đó của thuốc có
liên quan đến hệ thống thần kinh thực vật, do đó Bạch truật có thể chữa được táo
bón và tiêu chảy (Trung Dược Học).
- Tác Dụng Đối Với Máu: Nước sắc và cồn Bạch truật đều có tác dụng
chống đông máu, dãn mạch máu (Trung Dược Học).
- Tác Dụng Lợi Niệu: Bạch truật có tác dụng lợi niệu rõ và kéo dài, có thể
do thuốc có tác dụng ức chế tiểu quản thận tái hấp thu nước, tăng bài tiết Natri
(Học Báo Sinh Lý số 19 - 1, 24 (3-4): 227-237), nhưng có báo cáo kết quả chưa
thống nhất (Trung Dược Học).
- Bạch truật có tác dụng hạ đường huyết . Glucozid Kali Ảtactylat chiết từ
Bạch truậ có tác dụng chọn lọc trên đường huyết, đầu tiên gây tăng, sau đó gây hạ
đường huyết đến mức co giật do hạ đường huyết quá thấp. Lượng Glycogen trong
gan chuột nhắt giảm đáng kể, nhưng lượng Glycogen trong tim hơi tăng, dưới tác
dụng của Gluczid này(Trung Dược Học).
- Trên súc vật thực nghiệm cho thấy Bạch truật có tác dụng an thần với liều
lượng nhỏ chất tinh dầu (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).

- Tinh dầu Bạch truật có tác dụng chống ung thư nơi súc vật phát triển [Học
Báo Dược Học 1963, 10 (4): 199]
+ Chống Loét Bao Tưû: Gây loét bao tử thực nghiệm, tạo nên những tổn
thương có bệnh sinh khác nhau. Loét Shay bằng cách thắt môn vị, có khả năng gây
nên không những tình trạng ứ trệ dịch vị bao tử mà còn gây tổn thương về mạch
máu kèm theo thiếu máu nguồn gốc thần kinh thực vật. Loét bằng cách cho nhịn
đói (có thể do nguồn gốc tâm lý). Loét bằng cách tiêm Histamin được gây nên một
phần do tăng tiết dịch vị và phần khác do tác dụng làm hư hại mạch máu bởi liều
cao Histamin: Bạch truật có tác dụng ức chế rõ rệt đối với loét Shay và loét do
nhịn đói, không tác dụng đối với loét do Histamin (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt
Nam).
+ Hoạt Động Tiết Dịch Vị: Bạch truật có tác dụng làm giảm rõ rệt lượng
dịch vị tiết ra và không làm giảm độ Acid tự do của dịch vị (Tài Nguyên Cây
Thuốc Việt Nam).
+ Chức Năng Ngoại Tiết Của Gan: Bạch truật không gây biến đổi về lưu
lượng mật nhưng làm tăng 1 cách có ý nghĩa hàm lượng cắn khô trong mật và như
vậy đã tăng lượng các chất thải trừ qua mật (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Đối Với Chức Năng Gan: trong nghiệm pháp BSP về khả năng phân hủy
và thải trừ chất mầu của gan cho thấy Bạch truật không ảnh hưởng đối với chức
năng này của gan (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Kháng Viêm:

. Rễ Bạch truật có hoạt tính chống siêu vi khuẩn và chống ung thư trong thí
nghiệm in vitro (Trung Dược Học).
. Hoạt tính chống viêm của Bạch truật được thể hiện rõ rệt trên giai đoạn
cấp tính của phản ứng viêm, tương ứng với những biến đổi về mạch máu gây thoát
huyết tương ở khoảng ngoài tế bào và tạo phù nề. Tác dụng này đã được chứng
minh trong thí nghiệm gây phù gây phù bằng Kaolin với liều Bạch truật từ 7,5g/kg
thể trọng trở lên. Đối với giai đoạn bán cấp của phản ứng viêm tương ứng với sự
tạo thành tổ chức hạt trong mô hình u hạt thực nghiệm với Amian, Bạch truật có
tác dụng ức chế rõ rệt với liều từ 10g/kg thể trọng trở lên (Tài Nguyên Cây Thuốc
Việt Nam).
+ Bạch truật không ảnh hưởng đối với thành phần các Protein huyết thanh
và chức năng bài tiết Urê của thận (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
7- Bạch truật tỏ ra không độc trong các thí nghiệm về độc tính cấp và bán
cấp, không gây phản ứng phụ trong thí nghiệm cho súc vật dùng thuốc dài ngày
(Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
8- Bạch truật có tác dụng ức chế đối với một loại vi khuẩn gây bệnh ngoài
da (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Tại Nhật Bản, người ta thường dùng loài Atractylodes japonica Koidz lqf
biến giống của Atractylodes ovata DC. Loài A. japonica Koidz có những tác dụng
dược lý như sau:

