intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài 4: Quản lý môi trường xã cho vùng đồng bằng – ven biển 2

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài học trình bày các vấn đề về quản lý môi trường xã cho vùng đồng bằng – ven biển, giúp các cán bộ quản lý môi trường xã nắm được các vấn đề quan trọng của quản lý môi trường vùng này. Tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài 4: Quản lý môi trường xã cho vùng đồng bằng – ven biển 2

  1. Bài 4: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG XàCHO VÙNG ĐỒNG BẰNG – VEN BIỂN I. MÔI TRƯỜNG CÁC XàĐỒNG BẰNG – VEN BIỂN 1. Vai trò, chức năng của môi trường Theo khái niệm của Luật bảo vệ môi trường sửa đổi được Quốc hội khoá XI   thông qua ngày 29/11/2005 tại kỳ họp thứ 8: “Môi trường bao gồm các yếu tố  tự   nhiên  và yếu tố  vật chất nhân tạo  bao quanh con người, có  ảnh hưởng tới đời   sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”. Môi trường có một số chức năng sau: Môi trường là không gian sống của con người  Môi trường cung cấp nguồn tài nguyên cho con người Môi trường là nơi chứa đựng và đồng hoá chất thải Môi trường lưu trữ và cung cấp thông tin  2. Dân số, tài nguyên và môi trường các xã đồng bằng ­ ven biển Việt Nam vừa có vùng núi, vùng đồng bằng, vùng biển rộng lớn; từ đó dẫn tới  sự đa dạng của môi trường tự nhiên, sinh thái và các vấn đề xã hội. Có khoảng gần   1/3 số  dân sống  ở  các huyện ven biển và các đảo; khoảng 80% dân số  đất nước   sống  ở  vùng nông thôn. Có thể  nói, Việt Nam là một quốc gia biển, một quốc gia  nông nghiệp và một Việt Nam núi rừng. Chúng ta đã, đang và sẽ phải đối mặt với  quá nhiều vấn đề  môi trường thuộc các lĩnh vực nông thôn, miền núi, biển và ven   bờ. Đây là các lĩnh vực môi trường bao trùm lên toàn bộ  lãnh thổ  và là tổng thể  những vấn đề môi trường đặc trưng nhất của Việt Nam. Một số vấn đề về tài nguyên và môi trường: Quỹ đất và chất lượng đất giảm sút. Hiện tượng thoái hóa, bạc m àu đất canh  tác khá phổ biến do sử dụng không hợp lý, độc canh cây lúa và sử dụng các phương   tiện cơ giới. Chịu nhiều thiên tai như  bão, lũ, lụt. Hậu quả  tác động tăng hơn khi đồng  ruộng bị chia cắt nhỏ, phương thức canh tác lạc hậu.  Sâu bệnh phát triển mạnh, lây  lan làm giảm năng suất cây trồng. Một số ít hệ  thống thủy lợi không phát huy tác   dụng tích cực, có thể gây tác động xấu tới môi trường. Rừng ngập mặn phân bố chủ yếu ở những vùng đầm lầy nước mặn ven biển   và cửa sông. Đây là những loại rừng nhạy cảm dễ bị đe doạ. Tuy nhiên, việc khai   thác và sử  dụng rừng ngập mặn diễn ra một cách  ồ   ạt, thiếu quy hoạch, với sự  cạnh tranh gay gắt giữa diện tích nuôi trồng hải sản và diện tích rừng ngập mặn. ­1­
  2. Ngoài việc suy giảm diện tích rừng ngậm mặn, tình trạng đánh bắt mang tính   huỷ diệt bằng chất nổ, lưới mắt nhỏ, suy giảm đa dạng sinh học diễn ra phổ biến. Việc sử dụng nhiều phân hóa học và thuốc trừ  sâu đã ảnh hưởng xấu tới hệ  sinh thái nông nghiệp và sức khoẻ cộng đồng. Tình trạng ô nhiễm môi trường nước tác động trực tiếp đến sức khoẻ, là   nguyên nhân gây các bệnh như: tiêu chảy, tả, thương hàn, giun sán... Các bệnh này   gây suy dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu sắt, kém phát triển và có thể gây tử vong. Thuốc bảo vệ  thực vật gồm: thuốc trừ  sâu; thuốc trừ  nấm; thuốc trừ  chuột;   thuốc trừ bệnh; thuốc trừ cỏ. Các loại này có đặc điểm là rất độc đối với mọi sinh  vật; tồn dư  lâu dài trong môi trường đất, nước gây ra ô nhiễm; tác dụng gây độc   không phân biệt, gây chết các sinh vật có hại và có lợi trong môi trường đất, nước. Ô nhiễm môi trường nông thôn do chất thải rắn từ các làng nghề và sinh hoạt   của người dân. Hiện cả nước có khoảng 1.450 làng nghề, phân bố ở các tỉnh thành   và đông đúc nhất là khu vực đồng bằng sông Hồng. Trong đó các làng nghề có quy  mô nhỏ, trình độ  sản xuất thấp, thiết bị  cũ và công nghệ  lạc hậu chiếm phần lớn   (trên 70%). Do đó, đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề  môi trường nông thôn, tác   động xấu tới chất lượng môi trường đất, nước, không khí và sức khoẻ của dân làng  nghề. Kết quả  phân tích chất lượng nước thải một số  làng nghề  dệt nhuộm tại  Thái Bình cho thấy, đa số các chỉ tiêu phân tích đều vượt tiêu chuẩn cho phép, đặc  biệt BOD5, COD đều vượt tiêu chuẩn từ 2 ­ 5 lần. Ô nhiễm không khí: hầu hết nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than. Do  đó, lượng bụi và các khí CO; CO2; SO2 và NOx thải ra trong quá trình sản xuất trong  nhiều làng nghề khá cao; gây ảnh hưởng tới sức khoẻ người dân trong khu vực và   làm  ảnh hưởng tới hoa màu, sản lượng cây trồng của nhiều vùng lân cận. Đây là   một trong những nguyên nhân gây ra các vụ xung đột, khiếu kiện về môi trường. ­2­
  3. II. BẢO VỆ  VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU VỰC ĐỒNG BẰNG – VEN  BIỂN 1. Bảo vệ môi trường làng nghề a. Khái niệm:  Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum,  sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, phường, thị trấn có các hoạt  động ngành nghề  nông thôn, sản xuất tiểu thủ  công nghiệp sản xuất ra một hoặc   nhiều loại sản phẩm khác nhau. b. Trách nhiệm của UBND cấp xã về quản lý môi trường làng nghề ­ Thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường làng nghề  theo   sự chỉ đạo và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. ­ Kiến nghị  cơ  quan có thẩm quyền không cho phép thành lập mới các công  đoạn sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường cao đối với các cơ  sở  thuộc  Nhóm B hoặc các cơ  sở  thuộc Nhóm C trong khu vực dân cư  theo quy định tại  khoản 1 Điều 4 của Thông tư  số: 46/2011/TT­BTNMT  quy định về  bảo vệ  môi  trường làng nghề.   ­ Tham gia thực hiện biện pháp xử  lý đối với các cơ  sở  thuộc Nhóm B và   Nhóm C theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư  số: 46/2011/TT­BTNMT   quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.   ­ Đôn đốc việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương  ước, quy  ước của làng nghề, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. ­ Bố trí công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ­ CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế  độ, chính sách đối với cán bộ, công chức  ở  xã, phường, thị  trấn và những người  hoạt động không chuyên trách ở cấp xã để  hướng dẫn cac ć ơ sở va tham m ̀ ưu cho   Ủy ban nhân dân cấp xa th ̃ ực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường  làng nghề. Đồng thời, Chủ  tịch  Ủy ban nhân dân cấp xã ký hợp đồng lao động để  thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường; kinh phí cho việc thực hiện  hợp đồng lao động được trích từ  kinh phí sự  nghiệp bảo vệ  môi trường cấp cho   cấp xã theo quy định tại Nghị  định số  81/2007/NĐ­CP ngày 23 tháng 7 năm 2007  của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ  quan nhà nước. ­ Sử  dụng kinh phí sự  nghiệp môi trường đúng quy định, tập trung cho các   hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề. Bố trí kinh phí chi thường xuyên để hỗ trợ  sửa chữa, cải tạo các công trình thuộc kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường làng  nghề trên địa bàn. ­3­
  4. ­ Tổ chức việc quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng theo đúng quy định khi   được bàn giao, tiếp nhận, quản lý các dự  án, công trình thuộc kết cấu hạ  tầng về  bảo vệ môi trường làng nghề.   ­ Ban hành quy chế hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ  môi trường hoạt động có hiệu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo vệ  môi trường. ­ Huy động sự đóng góp của các tổ  chức, cá nhân trên địa bàn để  đầu tư, xây  dựng, vận hành, duy tu và cải tạo các công trình thuộc kết cấu hạ tầng về bảo vệ  môi trường làng nghề trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản  đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo sử dụng đúng mục  đích, đúng chế độ quy định. ­ Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn cơ sở thực hiện quy định của pháp luật về bảo  vệ môi trường và xử lý vi phạm theo thẩm quy ền; tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra  đối với các cơ sở trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan cấp trên. ­ Thực hiện tuyên truyền, phổ  biến thông tin, nâng cao nhận thức cho người   dân về trách nhiệm bảo vệ môi trường; khuyến khích các cơ sở tận thu, tái chế, tái  sử dụng và xử lý tại chỗ các loại chất thải. ­ Công bố các thông tin về hiện trạng môi trường, công tác bảo vệ môi trường   làng nghề  trên các phương tiện thông tin, truyền thông của địa phương, thông qua  các đoàn thể, tổ chức chính trị ­ xã hội tại địa phương và trong các cuộc họp Ủy ban  nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp xã. ­ Báo cáo  Ủy ban nhân dân cấp huyện  (thông qua Phòng Tài nguyên và Môi  trường)  về  hiện trạng hoạt động, tình hình phát sinh và xử  lý chất thải của làng   nghề trên địa bàn một (01) lần/năm trước ngày 30 tháng 10 hàng năm hoặc đột xuất   theo yêu cầu. c. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường là tổ  chức được thành lập và hoạt   động dựa trên nguyên tắc tự  nguyện, cộng  đồng trách nhiệm theo quy  định tại   khoản 2 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường   có trách nhiệm: ­ Bố trí lực lượng, phương tiện và thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn  đến các điểm tập kết theo quy định.  ­ Thực hiện việc quản lý, vận hành, duy tu, cải tạo các công trình thuộc kết cấu  hạ tầng về bảo vệ môi trường theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp xã. ­ Niêm yết các quy định và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giữ  vệ  sinh nơi   công cộng. ­4­
  5. ­ Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước có nội dung bảo vệ môi  trường; tuyên truyền, vận động nhân dân xóa bỏ các hủ tục, thói quen mất vệ sinh,   có hại cho môi trường. ­ Tham gia kiểm tra, giám sát thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ  môi trường của cơ sở trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp xã.  ­ Khi phát hiện ra dấu hiệu bất thường về ô nhiễm môi trường (khí thải, nước  thải và chất thải rắn) hoặc sự  cố  môi trường hoặc các hành vi vi phạm quy định  pháp luật về bảo vệ môi trường tại địa bàn được phân công quản lý thì xử  lý theo   thẩm quyền hoặc báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã. ­ Báo cáo  Ủy ban nhân dân cấp xã về  hiện trạng hoạt động, tình hình thu   gom, vận chuyển và xử lý chất thải theo phân công một (01) lần/năm trước ngày 15  tháng 10 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu. d. Hương ước, quy ước của làng nghề được xây dựng và thực hiện theo Thông  tư  liên tịch số  03/2000/TTLT­BTP­BVHTT­BTTUBTUMTTQVN ngày 31 tháng 3  năm 2000 của Liên Bộ  Tư  pháp, Bộ  Văn hóa Thông tin, Ban Thường trực  Ủy ban   Trung  ương Mặt trận tổ  quốc Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện  hương ước, quy ước của làng, bản, thôn ấp, cụm dân cư; trong đó có nội dung bảo  vệ môi trường được hướng dẫn chi tiết như sau:  ­ Quy định về thu gom, thải bỏ và xử lý rác thải; ­ Quy định về thoát nước và xử lý nước thải; ­ Quy định về xử lý khí thải, bụi và tiếng ồn; ­ Quy định về biện pháp khắc phục sự cố về môi trường; ­ Quy định về việc sử  dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất kích thích  tăng trưởng cây trồng,vật nuôi; ­ Quy định về ngày Xanh ­ Sạch ­ Đẹp hàng tháng; ­ Quy định về đóng góp kinh phí xây dựng, cải tạo, vận hành các công trình xử  lý chất thải và bảo vệ môi trường; ­ Quy định về chế độ thông tin báo cáo; ­ Biện pháp xử  lý, khen thưởng thực hiện nội dung về  bảo vệ  môi trường  trong hương ước/quy ước. 2. Bảo vệ và quản lý hệ sinh thái đất ngập nước Đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo là vùng nước mặn, nước lợ ven biển   có độ sâu không quá 6 m khi thuỷ triều thấp, bao gồm: a) Các vùng biển nông ngập nước thường xuyên có độ sâu không quá 6 m khi  triều thấp, bao gồm cả các vũng, vịnh và eo biển; b) Cửa sông, các vùng nước cửa sông ven biển; ­5­
  6. c) Các bãi bùn, lầy ngập triều; d) Bãi cát, sỏi, cuội ven biển và hải đảo; đ) Đầm, phá nước lợ, nước mặn ven biển; các đầm, phá nước lợ  đến nước   mặn ít nhất có một lạch nhỏ nối với biển; e) Các ruộng muối; g) Rừng ngập mặn, các thảm thực vật ven biển và hải đảo; h) Các vùng nuôi trồng thủy sản ven biển và hải đảo; i) Đồng bằng ven biển, ven sông có ảnh hưởng của thủy triều. Đất ngập nước là một vùng sinh thái đặc thù, có ý nghĩa quan trọng đối với sự  phát triển kinh tế ­ xã hội, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Đây là vùng có  năng suất sinh học cao, cung cấp nguồn lượng thực, thực ph ẩm để  nuôi sống con  người. Đồng thời cũng là vùng đất có chức năng bảo vệ môi trường, điểu tiết nước   ngầm, khống chế lũ lụt, bảo vệ bờ biển, ổn định vi khí hậu. Ở nước ta, đất ngập nước phân bố  ở nhiều nơi của các vùng khác nhau. Tập  trung lớn nhất ở vùng đồng bằng và dải ven biển với nhiều loại hình rất phong phú  về các đặc trưng sinh thái. ­ Hệ sinh thái ngập nước là một phần của cảnh quan thiên nhiên, một số giá trị  và chức năng của đất ngập nước: + Kiểm soát lũ lụt; + Bổ sung nước ngầm; + Ổ định bờ biển; + Giữ lại các chất bồi lắng và chất dinh dưỡng; + Giảm thiểu sự biến đổi khí hậu; + Làm sạch nước; + Nguồn cung cấp tính đa dạng sinh học; + Cung cấp các sản phẩm của đất ngập nước; + Giá trị du lịch; + Giá trị văn hóa. Quản lý vùng đất ngập nước: Việc  bảo tồn và phát triển  bền vững vùng đất ngập nước  phải tuân theo  những nguyên tắc sau: ­ Bảo vệ  nghiêm ngặt các khu đất ngập nước do Nhà nước khoanh vùng cho  mục đích bảo tồn. ­6­
  7. ­ Kết hợp sử dụng, khai thác và bảo tồn,  ưu tiên bảo tồn với vùng đất ngập  nước có hệ sinh thái đặc thù, đa dạng sinh học cao, có tính năng duy trì nguồn nước   và cân bằng sinh thái, có tầm quan trong quốc tế, quốc gia ­ Tăng cường sự  tham gia bảo tồn,  ưu tiên bảo tồn đối với vùng đất ngập   nước của cộng đồng dân cư sinh sống trên các địa bàn và các khu lân cận. Nội dung quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững vùng đất ngập   nước  bao gồm: ­ Lập quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng các vùng đất ngập nước cho mục đích   bảo tồn và các hoạt động kinh tế, xã hội. ­ Quản lý các vùng đất ngập nước đã khoanh vùng bảo vệ. ­ Quản lý các hoạt động khai thác nguồn lợi và tiềm năng các vùng đất ngập   nước thuộc lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, du lịch, giao thông, thủy lợi, thủy điện  và các lĩnh vực khác có liên quan đến bảo tồn và phát triển các vùng đất ngập nước. ­ Thanh tra, kiểm tra, xử phạt các vi phạm đối với việc bảo tồn và phát triển   bền vững các vùng đất ngập nước. ­ Khuyến khích tạo điều kiện để cộng đồng, đặc biệt là những người dân sinh  sống trong các vùng đất ngập nước tham gia vào việc bảo vệ hệ sinh thái, đa dạng  sinh học và bảo vệ môi trường các vùng đất ngập nước. ­ Hợp tác quốc tế  trong lĩnh vực bảo tồn và khai thác bề  vững các vùng đất   ngập nước. 3. Bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự  nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường   xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của  tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loai thu ̀ ộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được   ưu tiên bảo vệ; lưu giư va bao quan lâu dai cac mâu vât di truyên. ̃ ̀ ̉ ̉ ̀ ́ ̃ ̣ ̀ ̉ ̀ ưng đa dang sinh hoc Phat triên bên v ́ ̃ ̣ ̣  la viêc khai thac, s ̀ ̣ ́ ử dung h ̣ ợp ly các h ́ ệ  sinh thái tự  nhiên, phat triên nguôn gen, loai sinh vât va bao đam cân băng sinh thai ́ ̉ ̀ ̀ ̣ ̀ ̉ ̉ ̀ ́  ̣ ̣ ̉ ́ ̃ ̣ phuc vu phat triên kinh tê ­ xa hôi.  ́ Những hành vi bị nghiêm cấm về đa dạng sinh học ­ Săn bắt, đánh bắt, khai thác loài hoang dã trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt  của khu bảo tồn, trừ việc vì mục đích nghiên cứu khoa học; lấn chiếm đất đai, phá  hoại cảnh quan, hủy hoại hệ  sinh thái tự  nhiên, nuôi trồng các loài ngoại lai xâm  hại trong khu bảo tồn.  ­7­
  8. ­ Xây dựng công trình, nhà ở trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo  tồn, trừ công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; xây dựng công trình, nhà   ở trái phép trong phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn.  ­ Điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản; chăn nuôi gia súc, gia cầm   quy mô trang trại, nuôi trồng thuỷ sản quy mô công nghiệp; cư  trú trái phép, gây ô  nhiễm môi trường trong phân khu bảo vệ  nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh   thái của khu bảo tồn. ­ Săn bắt, đánh bắt, khai thác bộ phận cơ thể, giết, tiêu thụ, vận chuyển, mua,   bán trái phép loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được  ưu tiên bảo vệ;   quảng cáo, tiếp thị, tiêu thụ trái phép san phâm có ngu ̉ ̉ ồn gốc tư loai thu ̀ ̀ ộc danh mục  loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bao vê. ̉ ̣ ­ Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo trái phép loài động vật,  thực vật hoang dã thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. ­ Nhập khẩu, phóng thích trái phép sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền  của sinh vật biến đổi gen. ­ Nhập khẩu, phát triển loài ngoại lai xâm hại. ­ Tiếp cận trái phép nguồn gen thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được  ưu tiên bảo vệ. ­ Chuyển đổi trái phép mục đích sử dụng đất trong khu bảo tồn.   Chính sách cua Nha n ̉ ̀ ươc vê bao tôn va phat triên bên v ́ ̀ ̉ ̀ ̀ ́ ̉ ̀ ững đa dang sinh ̣   học  ­ Ưu tiên bao tôn hê sinh thai t ̉ ̀ ̣ ́ ự nhiên quan trọng, đăc thu hoăc đai diên cho môt ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣  ̀ ́ ̉ vung sinh thai, bao tôn loai thu ̀ ̀ ộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên  bảo vệ; bảo đảm kiêm soat viêc tiêp cân nguôn gen. ̉ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ­ Bảo đảm kinh phí cho hoạt động điều tra cơ  bản, quan trắc, thống kê, xây  dựng cơ  sở dữ  liệu về đa dạng sinh học và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học;   đầu tư  cơ sở vật chất ­ kỹ thuật cho khu bao tôn, c ̉ ̀ ơ sở  bảo tồn đa dạng sinh học   của Nhà nước; bảo đảm sự  tham gia của nhân dân địa phương trong quá trình xây   dựng và thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.  ̉ ̉ ­ Khuyên khich và bao đam quy ́ ́ ền, lợi ich h ́ ợp pháp của tô ch ̉ ưc, ca nhân đâu ́ ́ ̀  tư, ap dung ti ́ ̣ ến bộ khoa hoc, công nghê, tri th ̣ ̣ ức truyền thống vào việc bao tôn, phat ̉ ̀ ́  ̉ ̀ ưng đa dang sinh hoc. triên bên v ̃ ̣ ̣ ­ Phát triển du lịch sinh thái gắn với việc xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm  ổn   định cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn; phát   triển bền vững vùng đệm của khu bảo tồn. ­8­
  9. ̀ ực trong nươc, ngoai n ­ Phat huy nguôn l ́ ́ ̀ ươc đê bao tôn va phat triên bên v ́ ̉ ̉ ̀ ̀ ́ ̉ ̀ ững   ̣ đa dang sinh hoc.̣ Trách nhiệm quản lý nhà nước về đa dạng sinh học ­ Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đa dạng sinh học. ­ Bộ  Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ  thực hiện   quản lý nhà nước về đa dạng sinh học. ­ Bộ, cơ quan ngang bộ trong pham vi nhiêm vu, quyên han cua minh th ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ̀ ực hiên ̣   ̉ ́ ̀ ươc vê đa dang sinh hoc theo phân công c quan ly nha n ́ ̀ ̣ ̣ ủa Chính phủ.  ­ Ủy ban nhân dân các cấp trong pham vi nhiêm vu, quyên han cua minh th ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ̀ ực  ̣ ̉ ́ ̀ ươc vê đa dang sinh hoc theo phân c hiên quan ly nha n ́ ̀ ̣ ̣ ấp của Chính phủ. ­9­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0