
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
35
BÀI BÁO KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỨC ĐẢM BẢO TƯỚI HỢP LÝ CHO CÂY
TRỒNG CẠN CHỦ LỰC CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ CAO Ở VIỆT NAM
Trần Tuấn Thạch1, Trần Quốc Lập1, Lê Văn Chín1
Tóm tắt: Cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao đóng góp tỷ trọng lớn về mặt giá trị trong cơ cấu của
ngành nông nghiệp Việt Nam, việc đảm bảo cấp nước đầy đủ bằng các hệ thống thủy lợi được xem là
một trong những yếu tố quan trọng, quyết định đến chất lượng và sản lượng của sản phẩm nông nghiệp.
Trong quy hoạch và thiết kế hệ thống thủy lợi, quy mô của hệ thống được xác định dựa trên tần suất
thiết kế (tương ứng với mức đảm bảo của công trình). Hiện nay việc thiết kế và xây dựng công trình
thủy lợi sử dụng mức đảm bảo chung cho toàn hệ thống mà chưa có quy định hay tiêu chuẩn nào xác
định mức đảm bảo riêng, hợp lý cho từng loại cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao. Vì vậy, trong nghiên
cứu này, nhóm tác giả tập trung vào xây dựng cơ sở và đưa ra mức đảm bảo hợp lý cho nhóm cây trồng
này. Dựa trên cơ sở về đặc trưng khí tượng, quan hệ giữa nhu cầu nước-năng suất cây trồng, giữa chi
phí-lợi ích và các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu đề xuất mức đảm bảo cấp nước cho: Cây Vải khu
vực Trung du miền núi phía Bắc là P=90%; Cây Chè khu vực Trung du miền núi phía Bắc là P=85%;
Cây Bưởi, khu vực Bắc Trung Bộ là P=90%; Cây Cà phê, khu vực Tây Nguyên là P=90%.
Từ khóa: Mức đảm bảo, nhu cầu tưới, hệ thống thủy lợi, cây giá trị kinh tế cao.
1. GIỚI THIỆU *
Trong quy hoạch, thiết kế, và quản lý vận hành
các công trình thuỷ lợi, mức đảm bảo được hiểu là
mức an toàn đối với công trình và chế độ cung cấp
nước (Phạm Ngọc Hải et al, 2006). Theo đó, mức
đảm bảo về an toàn công trình được xác định
trong trường hợp xảy ra các hiện tượng khí tượng,
thuỷ văn đặc biệt lớn gây phá hoại công trình. Nếu
xét trên khía cạnh về cấp nước, mức đảm bảo này
được đánh giá trong điều kiện xảy ra những hiện
tượng khí tượng, thuỷ văn, gây ra sự phá hoại chế
độ làm việc của công trình, do đó, gây ra phá hoại
chế độ cung cấp sản phẩm được hiểu là chế độ cấp
nước. Trong quy hoạch, thiết kế, và xây dựng
công trình thủy lợi, mức đảm bảo cấp nước tưới
tương ứng với tần suất thiết kế. Tần suất thiết kế
của các công trình thủy lợi này được xác định
bằng phương pháp xác suất thống kê. Việc xác
định tần suất thiết kế đối với công trình cấp nước
tưới gắn liền với việc xác định tần suất lượng mưa
thiết kế (Savva & Frenken, 2002). Trên thế giới đã
có nhiều nghiên cứu về mức đảm bảo cấp nước
1 Trường Đại học Thủy lợi
dựa trên tần suất xuất hiện của lượng mưa với
quan điểm cho rằng, nếu công trình được thiết kế
đáp ứng được nhu cầu nước của những năm hạn
thì cũng sẽ đáp ứng được yêu cầu cho các năm
khác (Gourabi, 2010), thông qua các chỉ số hạn
DPI, SPI, SWSI,...vv. Dựa trên quan điểm này,
một số tác giả đã đưa ra mức đảm bảo thiết kế
công trình cấp nước tưới cho các loại cây trồng.
Tác giả (Makanjuola, 2018) cho rằng, tần suất
thiết kế cho hệ thống tưới được tính với P=80%,
tức là nếu công trình thiết kế với tần suất này thì
trong vòng 10 năm sẽ có 8 năm được cấp nước đủ
(tương đương mức đảm bảo 80%). Mức đảm bảo
này tương ứng với giá trị mà Bộ nông nghiệp Hoa
Kỳ khuyến cáo, trong sổ “tay kỹ thuật quốc gia
hướng dẫn về tưới của USDA”, lựa chọn P=80%
(USDA, 1997). Nghiên cứu của (Sharma &
Conservation, 2013) cho rằng với một số loại cây
trồng họ đậu thì tần suất phù hợp là 75%, trong khi
với các loại cây trồng ngắn ngày như mù tạt, đậu
lăng và cây lúa mạch tần suất là 85%. Mức đảm bảo
cấp nước tưới ngoài phụ thuộc vào lượng mưa hiệu
quả cung cấp nước trực tiếp cho cây trồng còn phụ
thuộc nhiều vào giá trị kinh tế của cây, nếu cây có

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
36
giá trị kinh tế càng lớn thì mức đảm bảo càng cao
(Nyatuame, 2022).
Mức đảm bảo hợp lý được tính dựa trên bài toán
thể hiện mối tương quan giữa chi phí xây dựng công
trình và hiệu ích của cấp nước đem lại đối với loại
cây trồng đó (RAES, 2013), mức đảm bảo trong
trường hợp cây có giá trị kinh tế cao có thể đạt tới
90%, tức là trong 10 năm thì 9 năm công trình đáp
ứng được nhu cầu nước nhằm hạn chế thiệt hại lớn.
Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy, mức đảm bảo
dùng để thiết kế công trình cấp nước tưới phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau như: yếu tố khí tượng,
giá trị kinh tế của cây trồng,...vv.
Ở Việt Nam, các tiêu chuẩn hiện hành đều đưa ra
mức đảm bảo dựa trên việc kế thừa các nghiên cứu
và các tiêu chuẩn trên thế giới, trong đó quy định tần
suất thiết kế công trình cấp nước tưới cho cây trồng
nói chung (bao gồm cả lúa) là P=75%-85%, hay
mức đảm bảo cấp nước tưới là 85% hoặc 75%, tùy
theo diện tích phụ trách (QCVN 04-05, 2022), tuy
nhiên các tiêu chuẩn này chưa xét đến giá trị kinh
tế mà cây trồng đem lại. Đối với các loại cây trồng
cạn chủ lực (cây ăn quả, cây công nghiệp, rau hoa
màu...), có giá trị kinh tế trên 1ha cao hơn lúa, nếu
cung cấp nước không đủ có thể dẫn đến thiệt hại
rất lớn, do đó, có thể cần mức đảm bảo cao hơn.
Vì vậy, trong nghiên cứu này, nhóm tác giả tập
trung vào xây dựng cơ sở cho việc lựa chọn mức
đảm bảo tưới hợp lý cho một số loại cây trồng cạn
chủ lực theo điều kiện từng vùng miền.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi
nghiên cứu
Căn cứ theo “Quyết định số 1788/QĐ-BNN-
TCTL ngày 19/5/2012”, và “Kế hoạch chiến lược
phát triển trồng trọt Việt Nam đến năm 2030” của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xác
định các loại cây trồng cạn chủ lực có quy mô sản
xuất tập trung, có giá trị, và có thị trường tiêu thụ.
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả tập trung vào
nhóm cây lâu năm có giá trị kinh tế cao. Dựa trên
các đặc điểm kể trên có thể được chia thành các
nhóm và vùng chuyên canh trọng điểm như sau:
1) Nhóm cây ăn quả lâu năm: cây có múi đại
diện là cây Bưởi (vùng Bắc Trung Bộ), cây Vải
(vùng Trung du miền núi phía Bắc).
2) Cây công nghiệp lâu năm: cây Cà phê (vùng
Tây Nguyên) và cây Chè (vùng Trung du miền núi
phía Bắc).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Xác định mức đảm bảo cấp nước như đã đề cập ở
trên phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó
các yếu tố chính quyết định mức độ cao hay thấp
phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, đặc điểm của cây
trồng, giá trị kinh tế mà cây trồng đem lại...vv. Từ
tổng hợp các nghiên cứu về xác định mức đảm bảo
đối với cây trồng, nhóm tác giả đề xuất 4 cơ sở để
lựa chọn mức đảm bảo cho phù hợp với điều kiện
của từng vùng, miền nghiên cứu.
2.2.1. Điều kiện khí tượng
Trong tính toán nhu cầu nước phục vụ cho thiết
kế các hệ thống thủy lợi thường đưa ra khái niệm
về lượng mưa thiết kế “Depanable rainfall”, và
chọn tần suất để tính toán mưa từ 75% đến 80%,
nghĩa là nếu công trình được thiết kế với tần xuất
như trên thì trong vòng 10 năm thì mức đảm bảo
cấp nước tương ứng từ 7,5-8 năm (tương ứng với
mức đảm bảo 75%-80%) (Jotte, 2017). Giá trị
lượng mưa thiết kế được xác định dựa trên chỉ số
DPI (Depenable Precipitation Index) (Gourabi,
2010), (Tayfur, 2021). Chỉ số DPI được xác định
theo công thức:
(2.1)
Trong đó:
P: là giá trị lượng mưa của từng năm được
quan trắc
n: số năm quan trắc mưa
0,8: là hằng số không đổi
Giá trị lượng mưa có thể được phân loại thành:
Năm khô hạn (D), năm nước trung bình (NR), và
năm nhiều nước (W).
Điều kiện để phân loại năm dựa trên lượng
mưa như sau:
NR=DPIPGM
D=P<DPI
W=P>GM (GM là lượng mưa trung bình các
năm quan trắc). Công trình thiết kế ra phải đảm
bảo sao cho cấp nước đầy đủ cho các năm hạn.
Tác giả (Jotte, 2017) đề xuất cách xác định mức
đảm bảo công trình thiết kế tưới theo công thức:
.100% (2.2)

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
37
Trong đó:
D: là số năm khô hạn
n: là số năm quan trắc
2.2.2. Quan hệ giữa nhu cầu nước và năng
suất cây trồng
Nhu cầu nước tưới trước tiên được xác định
theo phương trình cân bằng nước, ứng với các tần
tính toán mô hình mưa khác nhau: P=50%, 60%,
70%, 75%, 80%, 85%, 90%, và 95% cho các khu
vực nghiên cứu. Nhu cầu nước cho các loại cây
trồng cạn chủ lực được tính toán bằng phần mềm
CROPWAT phiên bản 8.0 của FAO. Dựa trên kết
quả tính toán, đường quan hệ giữa tần suất và mức
tưới được xây dựng.
Năng suất của cây trồng cạn chủ lực vùng
nghiên cứu được thống kê trong vòng 10 năm trở
lại đây (2010-2021), với giả thiết rằng điều kiện
canh tác (chăm sóc, giống....) là như nhau. Nhu
cầu nước của các năm có thống kê năng suất cũng
được xác định và nội suy thành tần suất tính toán
tương ứng (dựa trên đường quan hệ giữa nhu cầu
nước và tần suất tính toán).
2.2.3. Quan hệ giữa chi phí và lợi ích
Để xác định mức đảm bảo cấp nước hợp lý cho
các loại cây trồng cạn, nhóm tác giả đề xuất bài
toán giữa chi phí xây dựng công trình cấp nước và
lợi ích. Đây là bài toán rất phức tạp, phụ thuộc vào
nhiều biến số, cần rất nhiều số liệu điều tra thu
thập. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới và cả ở
Việt Nam hầu như chưa có nhiều nghiên cứu về
mức độ thiệt hại của từng loại cây trồng cạn riêng
lẻ, có giá trị kinh tế cao do các mức độ thiếu hụt
nước khác nhau. Vì vậy, trong thuyết minh này,
nhóm tác giả đề xuất một số giả thuyết để đơn
giản hóa quá trình tính toán. Các loại chi phí và
thiệt hại khi tính toán để đảm bảo cấp nước tưới
như sau:
1) Tổng chi phí=Chi phí xây dựng công
trình+Chi phí quản lý vận hành (QLVH)
- Chi phí xây công trình=Lượng nước yêu cầu x
Suất vốn đầu tư (SVĐT). SVĐT của công trình theo
m3 (hồ chứa) hoặc m3/s (Trạm bơm), SVĐT được
xác định theo thống kê (trong vòng 10 năm) của Cục
quản lý XDCT- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Chi phí quản lý vận hành (QLVH) =Lượng
nước cấp x Đơn giá (1m3). Đơn giá cấp nước được
xác định theo văn bản quy định hiện hành nước
cấp cho 1 m3.
2) Chi phí gia tăng nếu nâng mức đảm bảo cấp
nước so với năm trung bình nước=Tổng chi phí
(Pi>50%)-Tổng chi phí (Pi=50%). Với giải thuyết,
năm trung bình nước (Pi=50%) thì năng suất
không bị giảm.
3) Lợi ích tăng thêm = (Năng suất năm trung
bình nước (Pi=50%)-Năng suất trung bình các năm
hạn) x Đơn giá của sản phẩm. Giả thuyết rằng, đối
với các năm hạn thì năng suất giảm mạnh so với
năm trung bình nước.
2.2.4. Dựa trên các tham khảo của Việt Nam
và thế giới
Mức đảm bảo dùng trong thiết kế công trình cấp
nước đã được quy định trong nhiều tiêu chuẩn kỹ
thuật của Việt Nam. Từ những năm 1990 có TCVN
5060-90, trong năm 2002 có tiêu chuẩn ngành
TCXD VN 285-2002 quy định, mức đảm bảo cấp
nước tưới cho các loại cây trồng là 75% được áp
dụng cho mọi loại công trình. Tuy nhiên, dựa theo
yêu cầu cao hơn về mức đảm bảo cấp nước trong
thiết kế công trình thủy lợi phục vụ một số ngành
nên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
điều chỉnh và chuyển đổi thành QCVN 04-05-
2022, trong đó quy định mức đảm bảo cho cấp
nước tưới là 85% (công trình cấp III) và 75% (công
trình cấp IV).
Ở các quốc gia trên thế giới, tần suất thiết kế
công trình cấp nước tưới được quy định khoảng từ
75%-80%. Ở Sri Lanka, tần suất tính toán mưa
thiết kế cho hệ thống cấp nước tưới nói chung
được quy định là 75%-80%, tương ứng với mức
đảm bảo cấp nước ít nhất 3 năm trong vòng 4 năm
(K.D.N. Weerasinghe, 1991). Tần suất thiết kế cho
các công trình thủy lợi ở Nigeria: Hồ chứa, hệ thống
kênh dẫn nước... là 80%, tương ứng với số năm có
thể đảm bảo cấp nước trong 5 là 4 năm (Makanjuola,
2018). Tương tự, trong yêu cầu thiết kế hồ chứa
phục vụ tưới, tần suất tính toán mưa ở Indonesia quy
định là 80% (Widyaningsih et al., 2020).
Đối với cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn thì
yêu cầu mức đảm bảo lớn hơn vì vậy tần suất mưa
dùng trong tính toán thiết kế cũng cao hơn có thể
lên đến 90% (RAES, 2013). Mức đảm bảo cấp
nước an toàn hơn (9 năm trong số 10 năm, lượng

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
38
mưa được sử dụng để thiết kế ứng với tần suất P=
90%) đối với cây có giá trị cao trong các dự án
thiết kế, nghĩa là rủi ro cho việc cấp nước không
đủ là thấp nhưng kèm theo đó là chi phí về cơ sở
hạ tầng tăng cao (Nyatuame et al., 2022). Trong
hướng dẫn của FAO (Savva & Frenken, 2002) về
tính toán chế độ tưới cho cây trồng dùng cho thiết
kế, thường chọn tần suất P=75% (mức đảm bảo 3
trong 4 năm) hoặc tốt hơn nữa mức đảm bảo 4
trong 5 năm (P= 80%). Mức độ đảm bảo cao hơn
(9 trong10 năm) có thể được chọn trong khoảng
thời gian mà cây trồng nhạy cảm về nước (nếu
thiếu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng) hoặc cho các
loại cây trồng có giá trị kinh tế cao.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện khí tượng
Dựa trên số liệu lượng mưa ngày từ năm 1990-
2021 của các trạm khí tượng trong khu vực nghiên
cứu của Việt Nam. Tần suất xuất hiện những năm
hạn được tính toán dựa trên chỉ số khí tượng DPI
được thể hiện như Hình 1 dưới đây.
Hình 1. Bản đồ tần suất các năm hạn
dựa trên chỉ số DPI
Dựa vào kết quả tính toán thấy rằng, khi xét phân
bố theo không gian của các vùng miền trên cả nước
thì tần suất xuất hiện như sau: Khu vực Trung du
miền núi phía Bắc, tần suất xuất hiện khoảng P=85-
90%; Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, tần suất xuất
hiện khoảng 80-85%; Khu vực Bắc Trung Bộ, tần
suất xuất hiện P=85-90%; Khu vực Tây Nguyên, tần
suất xuất hiện khoảng P=70-85%; Khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ tần suất xuất hiện khoảng P=80-
85%; Khu vực Đông Nam Bộ tần suất xuất hiện
khoảng P=90%; Khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long, tần suất xuất khoảng P=80-85%.
Để đảm bảo cấp nước đầy đủ cho cây trồng thì
mức đảm bảo cấp nước nên tần suất xuất hiện của
những năm hạn. Dựa trên quan điểm này, mức đảm
bảo cho từng vùng miền được đề suất như sau: Trung
du miền núi phía Bắc, mức đảm bảo 85%; Khu vực
Đồng bằng Bắc Bộ, mức đảm bảo 80%; Bắc Trung
Bộ, mức đảm bảo 85%; Tây Nguyên, mức đảm bảo
80%; Duyên hải Nam Trung Bộ, mức đảm bảo
80%; Đông Nam Bộ, mức đảm bảo 90%; Đồng
bằng sông Cửu Long, mức đảm bảo 80%.
3.2. Quan hệ giữa nhu cầu nước và năng
suất cây trồng
Dựa trên quan hệ giữa mức tưới-tần suất tính
toán-năng suất (Hình 2) của một số loại cây trồng
cạn chủ lực ở các vùng nghiên cứu cho thấy. Cây
Chè năng suất giảm mạnh tương ứng với năm có
tần suất tính toán P75%. Năng suất cây Vải giảm
nhiều (so với năng suất trung bình các năm) trong
các năm hạn (năm yêu cầu tưới nhiều), tần suất tính
toàn P80%. Cây Bưởi tương ứng với năm hạn
(P85%) thì năng suất cũng bắt đầu giảm mạnh.
Cây Cà phê vùng Tây Nguyên, năng suất giảm
mạnh tương ứng với năm hạn có tần suất tính toán
P80%. Để đảm bảo cây không bị giảm năng suất
thì công trình thiết kế cấp nước nên có tần suất lớn
hơn tần suất xuất hiện của năm hạn (làm giảm năng
suất đáng kể của cây trồng). Dựa trên căn cứ này,
mức đảm bảo được đề xuất cho các vùng:
-Mức đảm bảo 75% đối với cây Chè vùng
Trung du miền núi phía Bắc;
- Mức đảm bảo 80% đối với cây Vải vùng
Trung du miền núi phía Bắc;
- Mức đảm bảo 85% đối với cây Bưởi vùng
Bắc Trung Bộ;
- Mức đảm bảo 80% đối với cây Cà phê vùng
Tây Nguyên.

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
39
10,00
10,50
11,00
11,50
12,00
12,50
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
N
a
n
g
s
u
?
t
(
T
/
h
a
)
M
?
c
t
u
?
i
(
m
3
/
h
a
)
Nam
M?c tu?i và nang su?t cây Chè-Thái Nguyên
M? c tu?i
Nang su?t
10,00
10,50
11,00
11,50
12,00
12,50
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100
N
a
n
g
s
u
?
t
(
T
/
h
a
)
M
?
c
t
u
?
i
(
m
3
/
h
a
)
T?n su?t P(%)
Quan h? gi?a M?c tu?i-T?n su?t tính toán-nang su?t-
Cây Chè-Thái Nguyên
M? c tu?i
Nang su?t
0,00
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
6,00
7,00
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
N
a
n
g
s
u
?
t
(
T
/
h
a
)
M
?
c
t
u
?
i
(
m
3
/
h
a
)
Nam
M? c tu?i và nang su?t cây V?i-B?c Giang
M? c tu?i
Nang su?t
0,00
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
6,00
7,00
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100
N
a
n
g
s
u
?
t
(
T
/
h
a
)
M
?
c
t
u
?
i
(
m
3
/
h
a
)
T?n su?t P(%)
Quan h? gi? a M? c tu?i-T?n su?t tính toán-nang su?t-
Cây V?i -B?c Giang
M? c tu?i
Nang su?t
6,00
7,00
8,00
9,00
10,00
11,00
12,00
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
N
a
n
g
s
u
?
t
(
T
/
h
a
)
M
?
c
t
u
?
i
(
m
3
/
h
a
)
Nam
M?c tu?i và nang su?t cây Bu?i-Hà Tinh
M?c tu?i
Nang su?t
6,00
7,00
8,00
9,00
10,00
11,00
12,00
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100
N
a
n
g
s
u
?
t
(
T
/
h
a
)
M
?
c
t
u
?
i
(
m
3
/
h
a
)
T?n su?t P(%)
Quan h? gi?a M?c tu?i-T?n su?t tính toán-nang su?t-
Cây Bu?i-Hà Tinh
M?c tu?i
Nang su?t
2,00
2,10
2,20
2,30
2,40
2,50
2,60
2,70
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
N
a
n
g
s
u
?
t
(
T
/
h
a
)
M
?
c
t
u
?
i
(
m
3
/
h
a
)
Nam
M?c tu?i và nang su?t cây Cà phê-Ðak Lak
M? c tu?i
Nang su?t
2,00
2,10
2,20
2,30
2,40
2,50
2,60
2,70
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100
N
a
n
g
s
u
?
t
(
T
/
h
a
)
M
?
c
t
u
?
i
(
m
3
/
h
a
)
T?n su?t P(%)
Quan h? gi?a M?c tu?i-T?n su?t tính toán-nang su?t
Cây Cà Phê-Ðak Lak
M? c tu?i
Nang su?t
Hình 2. Quan hệ Mức tưới-Tần suất tính toán- năng suất của các loại cây trồng cạn
Bảng 1. Quan hệ giữa Chi phí-lợi ích cấp nước Cây Chè
P(%) M
(m3/ha)
XD
(Tr đ)
QLVH
(Tr đ)
Tổng Chi Phí
(Tr.đ)
Chi phí tăng
thêm (Tr.đ)
Lợi ích tăng
thêm (Tr.đ)
50 1653 36,4 1,4 37,7 0,0
60 2174 47,8 1,8 49,6 11,9
70 2399 52,8 2,0 54,7 17,0
75 2797 61,5 2,3 63,8 26,1
80 3035 66,8 2,5 69,2 31,5
85 3493 76,8 2,9 79,7 42,0
90 3814 83,9 3,1 87,0 49,3
95 3886 85,5 3,2 88,7 50,9
32