Áp-xe phổi
Thông tin lâm sàng chính xác ngay ti nơi cn thiết
Cập nhật lần cuối: Mar 28, 2018
Mục Lục
Tóm tắt 3
Thông tin bản 4
Định nghĩa 4
Dịch tễ học 4
Bệnh căn học 4
Sinh lý bệnh học 5
Phân loại 5
Phòng ngừa 7
Ngăn ngừa cấp 7
Ngăn ngừa thứ cấp 7
Chẩn đoán 8
Tiền sử ca bệnh 8
Cách tiếp cận chẩn đoán từng bước 8
Các yếu tố nguy 12
Các yếu tố về tiền sử và thăm khám 13
Xét nghiệm chẩn đoán 15
Chẩn đoán khác biệt 17
Điều trị 20
Cách tiếp cận điều trị từng bước 20
Tổng quan về các chi tiết điều trị 22
Các lựa chọn điều trị 24
Giai đoạn đầu 36
Ln lạc theo dõi 37
Khuyến nghị 37
Các biến chứng 37
Tiên lượng 38
Hướng dẫn 39
Hướng dẫn chẩn đoán 39
Hướng dẫn điều trị 39
Tài liệu tham khảo 40
Hình ảnh 45
Tuyên bố miễn trách nhiệm 52
Tóm tắt
Tích tụ mủ khu trú trong phổi dẫn đến hình thành hang, thường kèm theo xuất hiện mức khí-dịch trên CXR (XQ
ngực thẳng).
Hít phải các chất trong dạ dày là ngun nhân thường gặp nhất.
Hệ vi sinh vật hỗn hợp, bao gồm vi khuẩn kỵ khí và liên cầu khuẩn ưa vi khí, tham gia vào việc hình thành áp-xe
do hít phải các chất trong dạ dày.
Sốt kèm ho có đờm và đờm mùi thối là biểu hiện lâm sàng thường gặp.
Chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu trên X-quang cho thấy sự tạo hang có mức khí-dịch. Thường gặp khó khăn
trong việc ghi nhận tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí.
Lựa chọn điều trị bao gồm các thuốc kháng sinh kháng vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí, được cho dùng đơn lẻ hoặc
kết hợp.
Dẫn lưu qua da dưới hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh hoặc phẫu thuật cắt bỏ chỉ dành cho các bệnh nhân
không đáp ứng với điều trị kháng sinh.
Áp-xe phổi Thông tin cơ bản
THÔNG TIN CƠ BẢN
Định nghĩa
Áp-xe phổi là tình trạng tụ mủ khu trú trong phổi dẫn đến hình thành hang, thường có thành dày.[1] [2] Áp-xe thường xảy
ra nhất khi tình trạng nhiễm khuẩn gây hoại tử nhu mô phổi, hình thành 1 hoặc nhiều hang. Sự thông thương giữa các
hang này với cây phế quản dẫn đến ho khạc đờm mủ và xuất hiện các mức khí - dịch trên CXR.[3]
Dịch tễ học
Tỷ lệ mắc mới và tỷ lệ tử vong do áp-xe phổi đã giảm đáng kể trong vài thập kỷ qua do sử dụng rộng rãi thuốc kháng
sinh và sự sẵn có các lựa chọn điều trị khác. Tỷ lệ mắc mới cũng giảm vào cuối những năm 1940 đến những năm 1950,
sau khi thực hành phẫu thuật răng miệng và cắt bỏ amiđan ở tư thế ngồi đã bị chấm dứt, vì rõ ràng rằng điều này có thể
dẫn đến hình thành áp-xe phổi.[6]
Đã có báo cáo về chiều hướng thay đổi bệnh tật ở các nước phát triển trong đó áp-xe phổi thứ phát do các tình trạng bệnh
lý tiềm ẩn, như khối u ác tính hoặc tình trạng ức chế miễn dịch, đang trở nên ny càng phổ biến.[7] [8] Tại Pháp, đã
quan sát thấy tỷ lệ mắc mới viêm phổi có biến chứng tràn mủ màng phổi hoặc áp-xe phổi tăng ở nhóm đối tượng trẻ em
từ năm 1999 đến năm 2003.[9] Có 4,0 cho đến 5,5 trên 10.000 ca nhập viện mỗi năm tại Hoa Kỳ là do áp-xe phổi.[10]
Áp-xe phổi xảy ra ở bất cứ độ tuổi nào, nhưng thường gặp nhất từ sáu mươi đến tám mươi tuổi và thường thấy ở nam
giới.[8] [11] [12] [13]
Bệnh căn học
Áp-xe phổi thường là do nhiễm nhiều loại vi sinh vật. Vi khuẩn kỵ khí xuất hiện rất nhiều trong khe lợi, cụ thể là khi
mắc bệnh nha chu và đây là các mầm bệnh chính. Các vi sinh vật thường được phân lập nhiều nhất là peptostreptococci,
Bacteroides, Prevotella species và Fusobacterium species. Liên cầu khuẩn ưa vi khí là các tác nhân gây bệnh chính ở bệnh
nhân có sức đề kháng bình thường, và liên cầu khuẩn viridans cũng thường có mặt.[14] [15] [16] [17] [18] [19] Ở bệnh
nhân đái tháo đường, cần coi Klebsiella pneumoniae là tác nhân gây bệnh cùng với vi sinh vật kỵ khí.[5] Đã có báo cáo
về tụ cầu vàng dương tính với Panton-Valentine leukocidin là ngun nhân gây ra nhiều ca áp-xe phổi.[20] [21] Ngoài ra,
đã có báo cáo là loài Gemella cũng là các mầm bệnh quan trọng.[22] Hơn nữa, việc xác định Actinomyces và Nocardia là
quan trọng để xác định thời gian dùng thuốc kháng sinh phù hợp.[22]
Áp-xe xảy ra dưới dạng biến chứng của vm phổi thường do một loại vi sinh vật và do vi khuẩn hiếu khí như S aureus, K
pneumoniae, Haemophilus influenzae, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Pasteurella multocida, Burkholderia, loài
Legionella, Streptococcus pneumoniae và liên cầu khuẩn nhóm A.[18] [23]S aureus và P aeruginosa thường được phân lập
trong trường hợp áp-xe phổi mắc phải trong bệnh viện hoặc viêm phổi hoại tử sau khi các vi sinh vật này xâm nhập vào
miệng - hầu.
Áp-xe phổi ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch thường do nhiều mầm bệnh, mặc dù các vi sinh vật kỵ khí không được
phân lập ở các mẫu bệnh phẩm từ các bệnh nhân này.[24] Ở những bệnh nhân suy giam miễn dịch qua trung gian tế bào,
áp-xe phổi gây nên do các mầm bệnh cơ hội như mycobacteria, Nocardia, Aspergillus và Rhodococcus. Ở bệnh nhân giảm
bạch cầu, vi khuẩn hiếu khí (S aureus, P aeruginosa và loài Haemophilus) và nấm (ví dụ: Aspergillus và nấm tiếp hợp) là
các mầm bệnh quan trọng.
Vi sinh vật gram âm, như P aeruginosa, được cho là có ln quan đến áp-xe phổi xảy ra dưới dạng biến chứng của viêm
phổi hoặc ở bệnh nhân bị ức chế miễn dịch, áp-xe phổi mắc phải tại bệnh viện, hoặc vm phổi hoại tử sau khi các vi sinh
vật này xâm nhập vào miệng - hầu.[25]
4Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) này
dựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Mar 28, 2018.
c chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xun và
bản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phải
tuân thủ tun bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.
Áp-xe phổi Thông tin cơ bản
Sinh lý bệnh học
Áp-xe phổi thường xảy ra ở bệnh nhân có xu hướng hít phải các chất trong dạ dày do thay đổi ý thức.[4] Hít phải các
chất trong dạ dày cũng có thể có hậu quả từ chứng khó nuốt do bệnh thần kinh hoặc thực quản. Các nguyên nhân thường
gặp của việc hít phải các chất trong dạ dày bao gồm đờ đẫn do rượu, co giật, đột quỵ, rối loạn chức năng hành não, dùng
thuốc quá liều và gây mê toàn thân. Các ngun nhân khác bao gồm phẫu thuật răng miệng hoặc miệng - hầu (đặc biệt là
phẫu thuật cắt amiđan ở tư thế ngồi) và bệnh thực quản (chít hẹp, bệnh ác tính và trào ngược). Ống thông mũi - dạ dày và
ống nội khí quản gây cản trở các hàng rào từ kết cấu giải phẫu thông thường và dễ dẫn đến hít phải dịch bài tiết từ miệng
- hầu. Hít phải các chất bài tiết từ miệng - hầu bị nhiễm khuẩn dẫn đến nhiễm trùng hoại tử phân bố theo phân thùy bị
giới hạn bởi màng phổi. Hang được hình thành thường là tổn thương đơn lẻ, có thành xơ dày ở ngoại vi. Thường hiếm
gặp tình trạng lan rộng đến khoang màng phổi. Vì hít phải các chất trong dạ dày thường xảy ra ở tư thế nằm ngửa, áp-xe
phổi do hít hay gặp ở phổi phải và ở các phần phụ thuộc của phổi (phân thùy sau của thùy trên phải và phân thùy trên của
thùy dưới hai bên).
Các căn nguyên khác có thể dẫn đến áp-xe phổi bao gồm nhiễm trùng ở phía xa do khối u hoặc dị vật gây tắc nghẽn,
nhiễm trùng thứ phát sau nhồi máu do thuyên tắc phổi và thuyên tắc nhiễm khuẩn do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
tim phải (ví dụ: van ba lá) hoặc viêm tĩnh mạch huyết khối nhiễm khuẩn ngoại vi.[26] Áp-xe do huyết khối nhiễm khuẩn
thường có ln quan đến nhiều vùng không liền kề của phổi.[27] Gần 50% số ca áp-xe phổi xảy ra ở người lớn >50 tuổi
là do u phổi, và viêm phổi trước đó được ghi nhận ở 17% đến 40% số ca.[8] [23] Hội chứng Lemierre là nhiễm trùng
miệng - hầu cấp tính, thường ảnh hưởng đến thanh niên khỏe mạnh. Hội chứng này do loài Fusobacterium gây ra và gây
ra biến chứng viêm thuyên tắc tĩnh mạch cảnh và huyết khối nhiễm khuẩn lan tỏa.[28] Biến thể của hội chứng này bao
gồm áp-xe phổi sau huyết khối tĩnh mạch chủ dưới do áp-xe mô mềm ở chân.[29] Cuối cùng, sự lây lan trực tiếp áp-xe
gan do amíp qua cơ hoành có thể dẫn đến áp-xe phổi do a-míp, thường xuất hiện ở thùy dưới bên phải.
Phân loại
Phân loại lâm sàng
Áp-xe phổi được phân loại là nguyên phát hoặc thứ phát và theo thời gian triệu chứng trước khi chẩn đoán được phân loại
là cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính.
Áp-xe phổi cấp tính
Các triệu chứng biểu hiện <2 tuần và thường chỉ kéo dài trong vài ngày.
Áp-xe phổi bán cấp
Các triệu chứng có biểu hiện trong ít nhất 2 tuần.
Áp-xe phổi mạn tính
Các triệu chứng có biểu hiện >1 tháng.
Áp-xe phổi nguyên phát
Xảy ra khi không có các bệnh lý lâm sàng tiềm ẩn
Thường gặp ở những người dễ hít phải các chất trong dạ dày hoặc những người có sức khỏe tương đối tốt
y ra gần 80% số ca áp-xe phổi.
Áp-xe phổi thứ phát
THÔNG TIN CƠ BẢN
Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) này
dựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Mar 28, 2018.
c chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xun và
bản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phải
tuân thủ tun bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.
5
hinhanhykhoa.com