Hai vấn đề lớn:

6.5. Sinh vật bắt mồi ăn thịt

1. Vật ăn thịt hạn chế quần thể con mồi dưới

sức chứa môi trường K .

1. Quan hệ SVBM ăn thịt-con mồi 2. Mô hình bắt mồi ăn thịt 3. Sự thích ứng chức năng hay số lượng (Functional vs. numeric response) 4. Độ bền vững của mô hình vật ăn thịt-

ể h t n ầ u q ộ đ

con mồi.

Con mồi (bét) Vật ăn thịt

t ậ M

− −

4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4

Tháng

2. Quần thể vật ăn thịt và con mồi tăng hay giảm theo vòng quy luật.

Mèo rừng = Bắt mồi

Thỏ = Con mồi

1

Vòng quan hệ vật ăn thịt – con mồi: 1. Vật ăn thịt ăn con mồi và làm giảm

Mô hình Lotka-Volterra: Tóm tắt 1. Con mồi gia tăng theo hàm số mũ khi số lượng của chúng. thiếu vắng vật ăn thịt.

Lượng con mồi bị vật ăn thịt ăn

R = kích thước quần thể con mồi (“tài nguyên”) P = kích thước quần thể vật bắt mồi ăn thịt r = Tỷ lệ tăng trưởng theo hàm số mũ của con mồi (exponential growth rate of the prey) c = Hiệu lực bắt mồi của vật ăn thịt (capture

Tỷ lệ thay đổi của quần thể con mồi

Tỷ lệ tăng trưởng tiềm năng của con mồi

2. Ăn thịt tỷ lệ thuận với sức sinh sản của con mồi và vật ăn thịt. (bắt gặp ngẫu nhiên). 2. Vật ăn thịt bị đói nên giảm số lượng. 3. Do có ít vật ăn thịt hơn nên con mồi có tỷ lệ sông sót cao hơn do đó quần thể con mồi lại tăng lên. 4. Quần thể con mồi tăng lại tạo điều kiện để vật ăn thịt tăng lên. 3. Quần thể vật ăn thịt tăng lên theo số lượng con mồi. Tỷ lệ chết phụ thuộc vào mật độ con mồi. Và cứ tiếp tục như vậy …

efficiency of the predators)

2

• Con mồi tiến tới trạng thái cân bằng khi

dR/dt = 0 – Trạng thái cân bằng (equilibrium – state) – Quần thể ở trạng thái cân bằng không thay đổi

Tỷ lệ chết của VAT

Mức biến đổi thành VAT của con mồi

• Sự ổn định của quần thể con mồi phụ thuộc

vào kích thước quần thể vật ăn thịt.

Vật ăn thịt (VAT): Tốc độ thay đổi của quần thể VAT a = Hiệu lực thay đổi con mồi thành VAT d = tỷ lệ chết của VAT

Quần thể không thay đổi

• Số lượng VAT không đổi nếu R = d/ac

• Số lượng con mồi không đổi nếu P = r/c.

• Quần thể vật ăn thịt tiến tới trạng thái • Đường đẳng khuynh (Isocline) – cân bằng khi dP/dt = 0

R = kích thước quần thể con mồi (“tài nguyên”) P = kích thước quần thể vật ăn thịt r = Tỷ lệ tăng trưởng của con mồi c = Hiệu lực bắt mồi của vật ăn thịt a = Hiệu lực con mồi thành VAT

• Quần thể VAT ổn định phụ thuộc vào kích thước quần thể con mồi.

3

Con mồi ổn định khi:

Con mồi giảm

VAT có số lượng không đổi khi: Con mồi ổn định khi:

Đường đẳng khuynh của CON MỒI

r/c

Số lượng VAT (P)

Số lượng VAT (P)

Con mồi tăng

d/ac

Số lượng con mồi (R)

Số lượng con mồi (R)

Số lượng CON MỒI phụ thuộc vào quần thể VAT

Số lượng VAT phụ thuộc vào quần thể con mồi

VAT đẳng khuynh

Điểm cân bằng equilibrium

r/c

Số lượng VAT (P)

Số lượng VAT (P)

VAT ổn định khi:

VAT giảm

VAT tăng

d/ac

d/ac

Số lượng con mồi (R)

Số lượng con mồi (R)

4

)

P

(

I

Một vòng

con mồi

T A V g n ợ ư

l

Ồ M N O C y a h

Con mồi

ố S

T A V

g n ợ ư

Vật ăn thịt

l

ố S

Số lượng CON MỒI (R)

Thời gian

Sự thay đổi số lượng CON MỒI có

thể gây ra 2 loại phản ứng:

Mô hình Lotka-Volterra: ăn thịt (tiêu thụ) con mồi tỷ lệ thuận với khả năng có con mồi (cRP) – Type I mô hình chức năng (functional

response)

– VAT không bao giờ được thõa mãn – Không hạn chế tốc độ sinh trưởng của VAT

Phản ứng chức năng (Functional

response) – Mối quan hệ giữa cá thể vật ăn thịt với mật độ con mồi.

ỏ c n ă ộ đ c ố T

Phản ứng lượng (Numeric response) – thay đổi số lượng quần thể VAT ứng với khả năng kiếm mồi.

Sinh khối cỏ g/m2

5

Type III functional response – sức ăn thịt con mồi thấp khi mật độ con mồi thấp, sau đó tăng lên, rồi đạt giới hạn trên. Type II functional response – tỷ lệ ăn thịt con mồi mới đầu tăng, nhưng sau đó VAT bão hòa (giới hạn trên của sức tiêu diệt con mồi).

t ị h t n ă

b

i

ồ m n o c

g n ợ ư L

Mật độ con mồi (CoM)

Tại sao có type III functional response?

n ă

n ă

b

i

b

i

– Khi mật độ thấp, con mồi có cơ hội ẩn náu, nhưng khi mật độ cao hơn dẫn tới thiếu chỗ ẩn nấp.

– VAT ngày càng có khả năng bắt mồi tốt

ồ m n o c

hơn khi có nhiều con mồi.

l

ồ m n o c g n ợ ư

l

ỷ T

– VAT có thể thay đổi loài con mồi khi mật

ố S

độ con mồi cao hay thấp.

Mật độ quần thể con mồi

6

Sự thay đổi số lượng (phản ứng số) do • Sinh trưởng của quần thể

– (Thông thường đa số quần thể VAT sinh

trưởng chậm)

– Quần thể VAT có thể bị hấp dẫn bởi sự

bùng nổ số lượng con mồi.

• Sự nhập cư

Mối quan hệ dạng chu kỳ VAT-CoM có

thể không bền – Loài bắt mồi lợi hại có thể làm tuyệt giống

a h

con mồi (CoM).

Thỏ hoang

mèo

Chó sói

0 0 1 n ê r t i

– Một khi quần thể vượt quá điểm cân bằng có thể không còn sức để quay trở về điểm cân bằng nữa.

V ậ t ă n t h ị t t r ê n 1 0 0

– Có thể sự dao động nẫu nhiên khiến cho 1

ồ m n o C

h a

loài hoặc cả 2 loài bị tuyệt diệt.

Năm

7

Các yếu tố thúc đẩy sự bền vững của

mối quan hệ VAT-CoM 1. Vật ăn thịt không lợi hại (con mồi thoát

cho phép nhiều con mồi sống sót

– Nhiều con mồi sống tạo điều kiện nguồn

sinh sống cho nhiều vật ăn thịt

nạn) – Vật ăn thịt không hiệu quả (giá trị c thấp)

– Tỷ lệ VAT chết (d ) cao – Tỷ lệ tăng trưởng CoM (r) thấp

2. Các yếu tố bên ngoài hạn chế quần thể

– Giảm áp lực tới quần thể con mồi CoM 4. Có nơi ẩn náu khỏ bị ăn thịt khi mật độ

• Thí nghiệm của Huffaker về sự chung 3. Có nguồn thức ăn khác cho VAT sống giữa VAT-CoM • 2 loài ve bét, loài ăn thịt và con mồi

quá thấp.

con mồi thấp – Ngăn cản quần thể con mồi giảm xuống

5. Phản ứng thay đổi số lượng nhanh của VAT khi quần thể con mồi thay đổi.

8

Nơi ẩn náu khỏi bị ăn thịt cho phép VAT và CoM cùng chung sống

• Bắt đầu thí nghiệm – VAT săn đuổi dẫn tới nguy cơ tuyệt chủng con mồi, sau đó tự VAT cũng bị tuyệt diệt • Đưa rào cản phân tách tạo điều kiện để

i

VAT và CoM cùng chung sống.

S ố

l

Con mồi

Ăn thịt

ồ m n o c g n ợ ư

l

ố S

ư ợ n g v ậ t ă n t h ị t

Chu kỳ 1

Chu kỳ 2

Chu kỳ 2

Type III đối với VAT

Đường cong sinh trưởng của quần thể

ro

Tỷ lệ chết trên đầu cá thể

Tốc độ sinh trưởng trên đầu cá thể

K

K

Mật độ quần thể con mồi

Mật độ quần thể con mồi

Sự bùng nổ số lượng con mồi (“dịch CoM)

9

Dưới điểm A – Tỷ lệ sinh > Tỷ lệ chết; Quần

thể gia tăng số lượng

A

Giữa điểm A & B – VAT làm giảm quần thể trở

về điểm A

Tại điểm A – Điểm cân bằng bền vững; quần thể tăng khi ở dưới điểm A và sẽ giảm khi ở trên điểm A

A

A B

Tình trạng bền vững của mối quan hệ VAT-CoM

10

Điểm B – Điểm cân bằng không bền; dưới điểm B, hoạt động ăn thịt đẩy quần thể về điểm A; trên điểm B, VAT có hiệu lực bắt mồi thấp, quần thể giảm xuống điểm C

Điểm cân bằng không bền (Unstable

equilibrium) – Điểm cân bằng mà quần thể chuyển sang điểm cân bằng mới, khác trước khi bị nhiễu loạn môi trường

B

Giữa điểm B & C – VAT có hiệu lục thấp con

Điểm C – Cân bằng bền vững

mồi tăng tới điểm C

B

B

11

Tỷ lệ sinh

Tỷ lệ chết

• Hệ VAT-CoM có nhiều trạng thái bền vững khác nhau. • Giảm số lượng VAT có thể dẫn tới dịch con mồi

12