07-Feb-15
BẢO VỆ RỪNG TỔNG HỢP
1. Khái niệm cơ bản của bảo vệ rừng tổng hợp.
2. Xác định vấn đề bảo vệ rừng;
3. Lịch sử quản lý dịch hại;
4. Xây dựng chiến lược điều tra, giám sát, dự báo sâu bệnh hại.
5. Xác định thiệt hại do sâu bệnh gây ra;
6. Chiến lược quản lý thuốc bảo vệ thực vật;
7. Giải pháp nâng cao sức đề kháng sâu bệnh của cây trồng; 8. Chiến lược quản lý sâu bệnh hại bằng các biện pháp GS. TS. Nguyễn Thế Nhã, Khoa QLTNR&MT sinh học, kỹ thuật canh tác, vật lý, kiểm dịch; 0912.202.305 nhanguyenthe@gmail.com
9. Tổ chức quản lý lửa rừng
10. Xây dựng phương án (chương trình) Bảo vệ rừng TH VP: Phòng 112, nhà A1; P103, K20
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
Lịch sử Quản lý dịch hại: 4700 đến 1200 TCN
Lịch sử Quản lý dịch hại: 4700 đến 1200 TCN
www.pestmanagement.co.uk/culture/history.html
• 4700 TCN Nghề nuôi tằm ở Trung Quốc.
• 2500 TCN Ghi nhận đầu tiên về thuốc trừ sâu: ví
dụ người Xume (Sumerian) sử dụng lưu huỳnh
để trừ sâu bọ, ve bét
1
07-Feb-15
Lịch sử Quản lý dịch hại: 4700 đến 1200 TCN
Lịch sử Quản lý dịch hại: 950 TCN đến 13 TCN
• 950 TCN Diễn tả đầu tiên về việc
dùng nhiệt độ cao – phương pháp
kỹ thuật canh tác trong PTSH.
• 1500 TCN Diễn tả đầu tiên về phương pháp kỹ
thuật canh tác, đặc biệt là thay đổi thời gian
trồng.
• 200 TCN Thời La mã cổ đại; Ông
Cato the Censor chủ trương dùng
thuốc phun dầu diệt trừ dịch hại.
• 1200 TCN Sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc để
xử lý hạt giống và làm thuốc trừ nấm ở Trung
Quốc. Người TQ dùng thủy ngân và thạch tín
(asen) để diệt chấy rận.
• 13 TCN Kho lương thực chống
chuột đầu tiên được tạo ra bởi
kiến trúc sư La Mã tên là Marcus
Pollio.
Dầu Neem
Hạt xoan
Lịch sử Quản lý dịch hại: 650 đến 1780
• 1000-1300 Người trồng Chà là ở Ả-rập đưa kiến ăn thịt từ
vùng núi lân cận tới các ốc đảo để diệt sâu hại. Ghi nhận
đầu tiên về việc di chuyển thiên địch có mục đích.
Lịch sử Quản lý dịch hại: 300 đến 400 SCN
• 300 sau công nguyên (SCN) Ghi nhận
đầu tiên sử dụng phương pháp sinh
học trong các vườn trồng cam chanh
ở Trung Quốc: Kiến vống/kiến vàng
(Oecophylla smaragdina) đã được thả
vào cây để diệt sâu hại, cành tre nhỏ
được dùng làm cầu cho kiến di
chuyển từ cây nọ sang cây kia.
• 400 SCN Ko Hung một nhà làm kim
loại giả khuyến cáo dùng asen trắng
xử lý rễ trước khi cấy lúa để chống
sâu hại.
2
07-Feb-15
Lịch sử Quản lý dịch hại: 650 đến 1780
• 1732 Nông dân và chủ trại bắt đầu trồng cây theo hàng
Lịch sử Quản lý dịch hại: 650 đến 1780
• 650-1780 Nở rộ các mô tả về côn trùng (sau thời
để thuận tiện cho việc diệt cỏ dại.
Linnaeus) và các phát hiện sinh học ở kỳ Phục hưng.
• 1763 Linnaeus nhận được giải thưởng cho công trình có
tên “làm thế nào để vườn cây ăn quả không có sâu hại
với phương pháp cơ giới và sinh học”.
"Plate Two"
Entomologia
By Carl von Linné and Charles
Joseph de Villers
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1800 đến 1878
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1800 đến 1878
• Đầu những năm 1800: xuất bản sách và bài báo đầu tiên
dành toàn vẹn nội dung cho vấn đề phòng chống dịch hại
bao gồm các phương pháp kt canh tác, sinh học, giống
kháng, vật lý cơ giới và phương pháp hóa học. • 1840 Bùng phát dịch bệnh nấm mốc sương khoai tây • 1848-1878 Rệp hại rễ nho, Viteus vitifoliae từ Mỹ xâm nhập
vào Pháp đã suýt chấm dứt ngành công nghiệp rượu nho
của Pháp. Việc thả thiên địch Tyroglyphus phylloxerae đưa
từ Bắc Mỹ sang vào năm 1873 đã giúp cứu vãn được tình
thế.
(Phytophthora infestans) ở Ireland, Anh và Bỉ dẫn tới nạn
đói. Sử dụng bọ chân chạy Calasoma sycophanta diệt sâu
non sâu róm họ Ngài độc (gypsy moth).
3
07-Feb-15
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1750 đến 1890
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1750 đến 1890
• 1750-1880 Cuộc cách mạng nông nghiệp ở châu Âu;
Thương mại quốc tế đã thúc đẩy việc tìm ra thuốc trừ sâu
thảo mộc pyrethrum.
• 1870-1890 Phòng chống Rệp nho (Viteus vitifoliae) và bệnh
phấn trắng (powdery mildew) bằng thuốc bordeaux và xanh
paris cũng như sử dụng thân rễ kháng sâu bệnh và kỹ
thuật ghép cây..
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1888 đến 1901
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1750 đến 1890
• 1880 Xuất hiện máy phun thuốc đầu tiên trên thị trường. • 1888 Thành công lớn đầu tiên trong việc nhập thiên địch là
bọ rùa (Rodolia cardinalis) từ Australia để diệt rệp sáp hại
cam chanh (Icerya purchasi) ở Hoa Kỳ.
• 1883 Ong kén Apanteles glomeratus được nhập từ Liên
hiệp Anh vào Hoa Kỳ để phòng trừ sâu non bướm phấn
(Pieris rapae cabbage white butterfly).
4
07-Feb-15
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1888 đến 1901
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1888 đến 1901
• Những năm sau 1890: Đưa vào sử dụng chì arsenate để • 1901 Thành công đầu tiên sử dụng phương pháp sinh học
Uroplata girardi, Chalepini,
dài 8mm
Octotoma scabripennis, Chalepini,
dài 8mm
Cassida compuncta, dài 4mm
diệt sâu hại. trừ cây Bông ổi (Ngũ sắc – Lantana) ở Hawai.
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1888 đến 1901
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1899 đến 1930
• 1899-1909 Tạo ra nhiều giống chống chịu bệnh héo do
• 1908 Ghi nhận đầu tiên hiện tượng kháng thuốc (Rệp San
Fusarium gây ra ở bông, đậu đũa,, dưa hấu.
Jose (Diaspididae) kháng lưu huỳnh vôi).
• 1915 Phòng trừ được muỗi gây bệnh sốt rét và sốt vàng tạo
điều kiện hoàn thành kênh đào Panama sau khi công trình
đã bị bỏ từ những năm cuối 1880.
5
07-Feb-15
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1899 đến 1930
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1929 đến 1940
• 1929 Lần đầu tiên trừ tiệt trên diện rộng 1 loài sâu hại là
• 1920-1930 Trên 30 trường hợp sử dụng thiên địch được ghi
• 1930 Đưa thuốc hữu cơ tổng hợp vào phòng trừ bệnh
nhận trên toàn thế giới. Ruồi Địa trung hải đục quả (Ceratitis capitata (Wiedemann))
ở Florida, USA. • 1921 Lần đầu tiên phun thuốc trừ sâu bằng máy bay phòng
trừ sâu hại cây Đinh tán (Catalpa sphinx Ceratomia
catalpae) ở Ohio, USA.
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1929 đến 1940
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1929 đến 1940
• 1929 Lần đầu tiên trừ tiệt trên diện rộng 1 loài sâu hại là
• 1939 Xác định được đặc tính của DDT.
Ruồi Địa trung hải đục quả (Ceratitis capitata (Wiedemann))
ở Florida, USA.
6
07-Feb-15
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1929 đến 1940
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1929 đến 1940
• 1940 Sử dụng vi khuẩn gây bệnh sữa (Bacillus popillae
• 1939 Xác định
được đặc tính
của DDT. milky disease) phòng trừ bọ cánh cứng Nhật Bản (Popillia
japonica) được coi là thành công đầu tiên trong sử dụng vi
sinh vật gây bệnh cho côn trùng.
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1942 đến 1960
• 1944 Lần đầu tiên có thể sử dụng thuốc trừ cỏ 2,4-D.
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1942 đến 1960
• 1942 Lần đầu tiên tạo giống kháng sâu thành công ở lúa mì
kháng Ruồi nhỏ (Hessian fly- Mayetiola destructor (Say)). Lại
tìm thấy đặc tính diệt sâu của benzene hexachloride (-BH)
và các chất đồng phân tương tự ("-BHC) cùng với DDT tạo
ra 1 “kỷ nguyên mới” trong phòng trừ sâu hại.
7
07-Feb-15
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1942 đến 1960
• 1946 Ghi nhận đầu tiên ở Thụy Điển về hiện tượng kháng
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1950 đến 1962
• Những năm 1950: Lần đầu tiên sử dụng phân tích hệ thống
trong phòng trừ dịch hại cây trồng.
DDT của loài Ruồi nhà.
• Những năm 1950-60: Hàng loạt hiện tượng kháng DDT và thuốc BVTV khác được ghi nhận. • 1959 Khái niệm ngưỡng kinh tế (ET - economic thresholds),
mức hại kinh tế (economic levels) và phòng trừ tổng hợp
(Integrated Control) của V.M. Stern, R.F. Smith, R. van den
Bosch and K.S. Hagen.
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1950 đến 1962
• 1962 Xuất bản tác phẩm"Silent Spring" của Rachel Carson.
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1950 đến 1962
• 1960 Lần đầu tiên phân tách, xác định cấu trúc và tổng hợp
được chất dẫn dụ sinh dục (sex pheromone) của ngài độc
hại thông (gypsy moth).
• Rachel Louise Carson (27 tháng 5 năm 1907 – 14 tháng 4 năm 1964) là nhà động vật học và sinh học biển sinh tại Pittsburgh, Hoa Kỳ.
• Mùa xuân thầm lặng (Silent Spring) là xuất phát điểm cho phong trào
bảo vệ môi trường trên toàn cầu, tạo ra ảnh hưởng sâu rộng tại Hoa
Kỳ và làm thay đổi chính sách quốc gia về thuốc trừ sâu. • Rachel Carson được truy tặng huân chương Presidential Medal of Freedom.
8
07-Feb-15
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1973 đến 1987
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1967 đến 1972
• 1967 R.F. Smith và R. van den Bosch đưa ra thuật ngữ • 1973-1975 Tổng hợp và sử dụng pyrethroid nhân tạo thành
thuốc trừ sâu permethrin và cypermethrin.
Quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pest Management).
Mối quan hệ của sinh thái với IPM qua khái niệm “hệ sinh
học” được L.R. Clark, P.W. Geier, R.D.Hughes và R.F. Morris
đưa ra. Đưa ra sử dụng pirimiphos methyl. • 1969 Viện hàn lâm khoa học quốc gia Hoa Kỳ chính thức • 1985 Lần đầu tiên ghi nhận hiện tượng kháng BT (Bacillus
thuringiensis ) ở ngài bột (Plodia interpunctella). Ấn độ và
Malaysia công bố IPM được coi là chính sách chính thức.
• Những năm 1970: Cấm sử dụng DDT ở nhiều nước.
hóa khái niệm Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM).
• 1986 Đức đưa IPM vào Luật BVTV. Thông qua Sắc lệnh của
tổng thống Indonesia IPM trở thành chính sách nhà nước.
Ở Philippin IPM có trong tuyên ngôn của tổng thống. • 1972 Sử dụng vi khuẩn BT (Bacillus thuringiensis) làm • 1987 IPM có trong các quyết định của quốc hội Đan Mạch thuốc trừ sâu bướm. và Thụy Điển.
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1988 đến 1993
Lịch sử Quản lý dịch hại: 1972 đến 2002
• 1972 Luật liên bang về thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh và • 1988 Thành công lớn của IPM trong khu vực trồng lúa ở
thuốc trừ chuột (FIFRA). Indonesia. • 1996 Luật bảo vệ chất lượng lương thực (FQPA). • 1989 Ghi nhận đầu tiên về tính kháng đối với vi khuẩn
Pseudomonas fluorescens đã biến đổi gen có chứa độc tố
delta endotoxin của Bacillus thuringiensis. • 1991 IPM có trong kế hoạch dài hạn bảo vệ thực vật thông
qua quyết định của Chính phủ Hà Lan.
• 1999 Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa kỳ (US EPA) và Viện
hàn lâm khoa học quốc gia Hoa Kỳ đưa ra báo cáo cho biết
việc đánh giá phân tích sự nguy hiểm của thuốc trừ dịch
hại cần phải được lặp lại và xem xét lại trên cơ sở chú ý tới
ảnh hưởng của thuốc tới trẻ em và tác động tích lũy của
chúng. Tất cả các loại thuốc đều phải được xem xét lại
trước khi cho phép sử dụng. • 1993 Hơn 504 loài côn trùng kháng ít nhất 1 loại thuốc trừ
sâu và ít nhất có 17 loài côn trùng kháng tất cả các nhóm
thuốc trừ sâu chính. • 2002 Bộ Nông nghiệp Hoa kỳ (USDA) xây dựng tiêu chuẩn cơ bản về BVTV…..
9