Bài giảng Các phương pháp và kỹ thuật trong đánh giá
lượt xem 3
download
Bài giảng cung cấp cho người học các kiến thức: Các phương pháp đánh giá, kỹ thuật trong đánh giá, công cụ để đánh giá, mục đích đánh giá, những lưu ý khi tiến hành đánh giá,... Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Các phương pháp và kỹ thuật trong đánh giá
- Các phương pháp và kỹ thuật trong đánh giá
- C¸c ph¬ng ph¸p tr¾c ng hiÖm Quan s ¸t ViÕt VÊn иp Tr¾c ng hiÖm kh¸c h qu an Tr¾c ng hiÖm tù luËn (Obfective tests) (Essay tests) Tù luËn tù Tù luËn theo cÊu do tróc GhÐp ®«i ĐiÒn Tr¶ lê i Đó ng s ai NhiÒu lùa khuyÕt ng ¾n c hän
- Thảo luận Đối với các phương pháp đánh giá quan sát, vấn đáp, viết: • Công cụ để đánh giá? • Mục đích đánh giá? • Những lưu ý khi tiến hành đánh giá? • Kết hợp KTĐG và dạy - học
- Phương pháp quan sát • Công cụ: – Quan sát hành vi – Quan sát thao tác • Nhằm xác định – Bản chất sự tham gia của học sinh vào thảo luận lớp. – Các kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân trong nhóm. – Bản chất của các câu trả lời của học sinh – Cách phản ứng của học sinh đối với một bài tập. – Cách phản ứng của học sinh đối với điểm kiểm tra. – Mức độ hứng thú của học sinh. v.v.
- Phương pháp quan sát • Quan sát hành vi – Dựa vào cử chỉ, biểu hiện nét mặt, ánh mắt (hành vi không lời) để quan sát chính xác và xác định ý nghĩa của thông điệp. • Đánh giá các dấu hiệu liên quan đến giọng nói – Dựa vào âm điệu, độ lớn, mạnh, ngừng, lặng yên, độ cao, chuyển điệu, nhấn mạnh v.v. thêm vào nội dung được nói. Quan sát thường ngày không có qui trình cụ thể nhưng cũng không thể tuỳ tiện.
- Phương pháp quan sát • Những lưu ý khi tiến hành quan sát – Khoan dung hay độ lượng – Ấn tượng ban đầu – Ấn tượng mới – Các lỗi khái quát lôgic – Không thừa nhận mình – Lấy mẫu không đúng – Quan sát có thành kiến – Không đánh giá học sinh đúng bối cảnh – Phản ứng của học sinh khi bị quan sát – Không quan sát được hành động khác do diễn biến quá nhanh – Không cùng lúc quan sát được các hành động liên quan – Sự giả tạo của học sinh
- Phương pháp vấn đáp • Công cụ: – Vấn đáp dùng lời – Vấn đáp không dùng lời (tranh ảnh, điệu bộ v.v) • Nhằm xác định – Lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học – Khuyến khích khả năng tư duy và khả năng lĩnh hội của học sinh – Ôn lại nội dung quan trọng – Điều khiển học sinh – Đánh giá sự tiến bộ của học sinh
- Phương pháp vấn đáp • Những gợi ý và kế hoạch – Nêu câu hỏi rõ ràng, súc tích – Gắn câu hỏi với mục tiêu học tập – Thu hút cả lớp – Cho đủ thời gian chuẩn bị trả lời – Ứng đáp thích hợp với câu trả lời của học sinh – Tránh các câu hỏi có trả lời có/không – Thăm dò các câu trả lời đầu tiên khi cần thiết – Tránh các câu hỏi giằng co, phỏng đoán và dồn ép – Tránh hỏi học sinh những gì họ biết – Đặt câu hỏi theo tiến trình hợp lý
- Phương pháp viết Trắc nghiệm tự luận Trắc nghiệm khách quan 1 Thí sinh phải tự soạn câu trả lời và diễn Chọn câu trả lời đúng nhất trong 1 số tả bằng ngôn ngữ của mình câu đã cho sẵn 2 Ít câu hỏi, nhưng có tính tổng quát và phải Nhiều câu hỏi chuyên biệt, chỉ cần trả trả lời dài lời ngắn gọn 3 Phải suy nghĩ, viết Phải đọc và suy nghĩ 4 Chất lượng của bài TNTL do kĩ năng của Chất lượng của bài TNKQ do kĩ năng người chấm bài xác định của người biên soạn quyết định 5 Dễ soạn, khó chấm và khó cho điểm chính Khó soạn, dễ chấm, cho điểm chính xác xác 6 Thí sinh tự do bộc lộ cá tính, người chấm Người soạn tự do bộc lộ kiến thức, thí cũng tự do cho điểm theo xu hướng sinh chỉ có quyền chứng tỏ mức độ của mình hiểu biết qua số các câu trả lời đúng 7 Khó xác định mức độ hoàn thành toàn Dễ thẩm định mức độ hoàn thành các diện nhiệm vụ học tập nhiệm vụ học tập 8 Cho phép hoặc đôi khi khuyến khích sự Cho phép “đoán mò” “lừa phỉnh” 9 Cho phép người chấm ấn định sự phân bố Sự phân bố điểm do bài thi ấn định điểm (sửa đáp án)
- Phương pháp viết • Những điểm tương đồng 1 Cả hai loại TNTL và TNKQ đều có thể đo lường hầu hết kết quả học tập quan trọng bằng hình thức viết. 2 Cả hai loại trắc nghiệm đều có chức năng khuyến khích học sinh học tập để đạt mục tiêu: hiểu biết các nguyên lí, tổ chức, phối hợp các ý tưởng, ứng dụng kiến thức trong việc giải quyết các vấn dề. 3 Cả hai loại đều đòi hỏi sự vận dụng ít nhiều sự phán đoán chủ quan. 4 Giá trị của cả hai loại tuỳ thuộc vào tính khách quan và độ tin cậy của chúng.
- Phương pháp viết • Sử dụng khi nào Trắc nghiệm tự luận Trắc nghiệm khách quan Số thí sinh không đông, đề thi sử dụng Khi thí sinh đông, đề thi có thể sử 1 lần dụng lại Khuyến khích kỹ năng viết Muốn có điểm số chính xác, tin cậy, khách quan Dùng để thăm dò thái độ, tư tưởng Xem trọng yếu tố công bằng, vô tư, của học sinh hơn là khảo sát kết quả chính xác trong thi cử. học tập Tin tưởng khả năng chấm vô tư, Khi có ngân hàng câu hỏi tốt, chấm chính xác nhanh Không có nhiều thời gian soạn đề thi Ngăn ngừa nạn học tủ, học vẹt và nhưng lại có thời gian để chấm bài gian lận trong thi cử.
- Trắc nghiệm tự luận • TNTL có 2 loại: – Tự luận tự do – Tự luận theo cấu trúc. • TNTL tự do có thể: là một bài viết, tiểu luận – Thường gây khó khăn cho thí sinh trong quá trình tìm hiểu ý đồ của giáo viên và cũng rất khó khăn cho giáo viên khi chấm bài. • TNTL cấu trúc là những câu hỏi nhỏ được sắp xếp theo trình tự khó dần với số điểm tương ứng (qui định số lượng từ hạn chế cho mỗi câu hỏi nhỏ)
- Trắc nghiệm khách quan • Câu đúng – sai: • Loại câu TNKQ nhiều lựa chọn • Loại câu ghép đôi • Loại câu điền khuyết • Trả lời ngắn
- TNKQ • Câu đúng – sai: – Câu đúng – sai được trình bày dưới dạng một câu phát biểu và thí sinh phải trả lời bằng cách lựa chọn Đúng (Đ) hay Sai (S). Một số ưu nhược điểm của loại câu đúng – sai Nhược điểm Ưu điểm Xác suất đoán mò 50% Viết được nhiều câu cho một Khuyến khích học vẹt chủ đề trong thời gian ngắn. Đôi khi không phù hợp với thực tế Khó thẩm định Khó viết trong một số lĩnh vực nhạy cảm
- TNKQ • Chỉ nên sử dụng câu ĐS với các điều kiện sau – Các trường hợp ĐS phải chắc chắn, không tuỳ thuộc vào quan niệm riêng của từng người. – Lựa chọn những câu phát biểu mà 1 thí sinh có khả năng trung bình không thể nhận ra ngay là đúng hay sai mà không có đôi chút suy nghĩ. – Mỗi câu chỉ miêu tả một ý duy nhất. – Không chép nguyên văn từ SGK. – Tránh dùng các từ “tất cả”, “không bao giờ”, “đôi khi” v.v.
- TNKQ • Câu TNKQ nhiều lựa chọn – Cấu trúc gồm • Phần gốc: Được viết ngắn gọn, sáng sủa, có thể được trình bày dưới dạng một câu hỏi hay câu bỏ lửng (chưa hoàn tất), phải hàm chứa vấn đề mà ta muốn hỏi • Phần lựa chọn: gồm 1 câu trả lời đúng và nhiều câu trả lời sai.
- TNKQ • Yêu cầu khi viết câu nhiều lựa chọn – Các phương án sai phải có vẻ hợp lý, phải có một yếu tố nào đúng trong đó, học sinh phải cân nhắc kỹ và so sánh với các lựa chọn khác. – Nên dùng 4 – 5 phương án chọn – Chỉ có 1 phương án đúng nhất – Đảm bảo cho câu gốc nối liền với phương án chọn đúng ngữ pháp. – Tránh dùng câu phủ định, đặc biệt phủ định 2 lần – Tránh tạo phương án đúng quá khác biệt với các phương án sai – Sắp xếp các phương án theo thứ tự ngẫu nhiên – Tránh lạm dụng kiểu “tất cả đều đúng” v.v.
- TNKQ • Câu ghép đôi: là dạng của câu nhiều lựa chọn – Cấu trúc gồm: hai cột chứa các yếu tố có thể liên quan hoặc không liên quan đến nhau – Chú ý: • Đưa ra những chỉ dẫn rõ ràng về cách ghép. Phần dẫn thường ở bên trái, phần trả lời ở bên phải, ghép từ phải sang trái. • Nên cho số lượng các yếu tố ở hai cột không bằng nhau. • Giới hạn chặt chẽ về nội dung trong câu hỏi • Nên hạn chế các câu trong phần dẫn chỉ nên 45 câu dẫn là vừa.
- TNKQ • Loại câu điền khuyết: – Cấu trúc: là một câu hay một đoạn với một hay nhiều chỗ trống để thí sinh điền vào 1 từ hay một nhóm từ ngắn. – Đặc điểm: • Dễ soạn thảo, thích hợp để đo lường các sự kiện. • Các phần trả lời không thể hiện hết tư duy sáng tạo và khó cho điểm khi chấm. – Gợi ý: • Hạn chế số lượng chỗ trống trong câu. • Đoạn dài của các phần trống nên bằng nhau để tránh sự hiểu lầm • Phần trống chỉ có một lời giải đúng. • Loại câu trả lời ngắn: – Cấu trúc: là câu trắc nghiệm chỉ đòi hỏi trả lời bằng nội dung rất ngắn.
- • TNKQ ®ßi hái: V÷ng kiÕn thøc chuyªn m«n + Nguyªn t¾c c¬b¶n +“Kü thuËt“ ra ®Ò LÊy ®Ò thi tèt nghiÖp THPT (M· ®Ò: 284) ®Ó ph©n tÝch, ®¸nh gi¸. • Kh«ng ®Ò cËp ®Õn møc ®é hay. §Ò cËp ®Õn: +TÝ nh chÝ nh x¸c, khoa häc. + Mø c ®é yªu cÇu (bËc m ôc tiªu) + “Kü thuËt” ra ®Ò.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Chuyên đề Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực
72 p | 852 | 84
-
Bài giảng Các nguyên tắc và phương pháp dạy học tiếng Việt
34 p | 277 | 58
-
Bài giảng môn Phương pháp nghiên cứu khoa học: Chương 1 - Tổng quan về phương pháp NCKH
40 p | 814 | 50
-
Bài giảng môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - GS.TS.NGND Nguyễn Xuân Lạc
55 p | 209 | 49
-
Bài giảng Các phương pháp dạy học tích cực
21 p | 227 | 41
-
Bài giảng môn Phương pháp nghiên cứu khoa học - Nguyễn Thanh Phương
19 p | 456 | 40
-
Bài giảng môn Phương pháp nghiên cứu khoa học: Chương 1 - PGS.TS Nguyễn Thời Trung
40 p | 295 | 39
-
Bài giảng môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
109 p | 102 | 22
-
Bài giảng Các phương pháp thu thập số liệu định lượng - Nguyễn Trương Nam
40 p | 174 | 15
-
Mô hình chung về phương pháp và các hoạt động giảng dạy ngoại ngữ tại các trung tâm ngoại ngữ lớn ở Thành phố Hồ Chí Minh
13 p | 82 | 12
-
Bài tham luận: Phương pháp dạy và học thực hành theo học chế tín chỉ
29 p | 133 | 9
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - PGS.TS. Trần Văn Lăng
14 p | 97 | 8
-
Bài giảng Phương pháp và kỹ thuật trong đánh giá
36 p | 72 | 7
-
Bài giảng Thống kê cho khoa học xã hội: Bài 2 - ThS. Nguyễn Thị Xuân Mai
42 p | 76 | 5
-
Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật giảng dạy tích cực tại UFE
4 p | 70 | 3
-
Áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực – Từ góc nhìn của marketing
9 p | 9 | 3
-
Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy tích cực tại UEF
5 p | 70 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn