intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tiểu không kiểm soát ở phụ nữ

Chia sẻ: Bay Bay | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:18

128
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tiểu không kiểm soát ở phụ nữ giới thiệu tới các bạn về các loại tiểu không kiểm soát; chẩn đoán; nghiên cứu niệu động học; điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức; điều trị bằng phẫu thuật chứng tiểu không kiểm soát do gắng sức; chương trình tập bàng quang; điều trị bằng thuốc; tiểu không kiểm soát và mãn kinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tiểu không kiểm soát ở phụ nữ

  1. JANE SHIELDS RN, RM
  2. Giới thiệu Trong thời gian 30 phút tới, chúng ta sẽ tìm hiểu hai  loại tiểu không kiểm soát thường gặp ở phụ nữ,  những công cụ hỗ trợ chẩn đoán và điều trị sẵn có. Chúng ta cũng sẽ tìm hiểu ngắn gọn chứng tiểu không  kiểm soát và phụ nữ mãn kinh.
  3. Các loại tiểu không kiểm soát 1. Tiểu không kiểm soát khi gắng sức – són tiểu xảy ra  do sự gia tăng áp lực ổ bụng khi ho, hắt hơi, cười lớn,  chạy hoặc nhấc một vật nặng. Phổ biến nhất ở phụ nữ  trong độ tuổi từ 40 – 50. 2. Tiểu gấp – hay “bàng quang phản ứng quá mức,” tiểu  không tự chủ liên quan đến cảm giác rất muốn đi tiểu.  Do sự co thắt các cơ bàng quang trong khi đúng ra các thớ  cơ này phải được dãn nghỉ. Bàng quang luôn bị kích thích  không rõ nguyên nhân hoặc là hậu quả của sự viêm  nhiễm. 3. Tiểu không kiểm soát hỗn hợp – kết hợp cả hai loại  trên
  4. Chẩn đoán Đòi hỏi phải đánh giá người phụ nữ thật đầy đủ.   Tiền sử sản khoa và phụ khoa, các bệnh nội khoa.  Những chi tiết liên quan đến hiện tượng rỉ nước tiểu.  Khám thực thể, bao gồm cả khám sàn chậu.  Cấy nước tiểu  Đo lường thể tích nước tiểu tồn đọng sau mỗi lần đi  tiểu ­ qua chụp cắt lớp bàng quang hay đặt ống thông  tiểu  Theo dõi lượng nước tiểu mỗi ngày – ghi nhận thể tích  và tầng suất lượng nước vào và nước bài tiết trong một  đến bảy ngày  Các nghiên cứu niệu động học
  5. Nghiên cứu niệu động học  Là một khảo sát xác định bàng quang hoạt động như thế nào.  Bơm đầy dịch vào bàng quang qua một ống thông, và một  thiết bị đo áp lực, nối với một máy tính sẽ diễn giải ­   Khả năng bàng quang làm trống một cách hiệu quả  Niệu đạo hoạt động tốt như thế nào  Sức chứa và độ nhạy của bàng quang  Cơ chế và nguyên nhân gây tiểu không kiểm soát  Dùng một ống thông nhỏ đưa vào trực tràng để đo sự  thay đổi áp lực trong ổ bụng và giúp nhận biết liệu có  việc rỉ nước tiểu xảy ra khi có sự thay đổi về áp lực  trong ổ bụng không, chẳng hạn khi hắt hơi.
  6. Điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức Mục đích của việc điều trị tiểu không kiểm soát khi  gắng sức là cải thiện sự hỗ trợ các cơ quanh vùng  bàng quang và niệu đạo 1. Điều trị bảo tồn Tránh những chất kích thích bàng quang như cà phê,  thức uống có gaz Tránh để táo bón hoặc gắng sức khi tiêu, tiểu Giảm cân, điều trị chứng ho mãn tính Tránh khuân vác nặng Chương trình tập sàn chậu riêng cho mỗi người. 
  7. Điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức 2. Điều trị nội  Điều trị nhiễm trùng đường  tiết niệu  Vòng âm đạo ­ làm bằng  silicone đàn hồi được đưa vào  trong âm đạo nhằm ép niệu  đạo vào thành xương mu, hỗ  trợ và xiết chặt niệu đạo,  ngăn chặn việc rỉ nước tiểu  khi có gia tăng áp lực ổ bụng  đột ngột.
  8. Điều trị bằng phẫu thuật chứng tiểu không kiểm soát do gắng sức Đưa ra tỉ lệ điều trị cao nhất.  Không khuyến cáo áp dụng cho phụ nữ đến khi họ có đủ  con  Phương pháp treo giữa niệu đạo – Dải băng âm đạo  không áp lực (TVT) là  “Tiêu chuẩn vàng” cho phẫu thuật điều trị chứng tiểu không  kiểm soát do gắng sức  Một quy trình mới với kết quả lâu dài và hiệu quả vẫn đang  được kiểm chứng  Tỷ lệ thành công 85 – 95%  Một miếng lưới tổng hợp được đưa vào xuyên qua 3 vết rạch  nhỏ ­ hai phía trên xương mu và một bên trong âm đạo (gần  sau xương mu) hoặc hai vết rạch nhỏ ở vùng bẹn và một trong  âm đạo (gần lỗ bịt). 
  9. Điều trị bằng phẫu thuật (tt)  Tác dụng của băng treo là “khép chặt” niệu đạo  ngăn dòng nước tiểu chảy ra ngoài khi bụng bị tăng  áp lực do ho hoặc hắt hơi.  Có vài tác dụng phụ  Thủ thuật được thực hiện đơn giản dưới gây tê tủy  sống hoặc gây mê toàn thân như là thủ thuật một  ngày, với thời gian hồi phục ngắn.  Tại Úc, số phụ nữ áp dụng kỹ thuật này đã tăng lên  gấp đôi trong 5 năm qua.
  10. Lưới giống dãy băng cho thủ  Vị trí đưa dãy băng vào thuật TVT
  11. Điều trị Mục đích điều trị nhằm giảm sự co thắt cơ bức niệu và  cải thiện dung tích bàng quang Xử trí bảo tồn  Đi tiểu lần 2 (sau lần đầu 15­20 phút) để làm trống bàng  quang  Giảm cân  Thực hiện các bài tập sàn chậu  Hạn chế cà phê và thức uống có gaz  Uống ít nước vào buổi chiều để tránh đi tiểu vào ban  đêm  Lặp lại các bài tập bàng quang  Sử dụng các sản phẩm thấm hút
  12. Chương trình tập bàng quang Tập bàng quang nhằm mục đích:   Tăng khoảng thời gian giữa những lần đi tiểu và  lượng nước tiểu bàng quang có thể chứa Thay đổi thói quen bài tiết.   Từ từ tăng khoảng thời gian giữa hai lần đi tiểu, sức  chứa của bàng quang sẽ tăng lên, và theo thời gian,  cảm giác tiểu gấp và rỉ nước tiểu sẽ giảm bớt.  Việc tập bàng quang thành công có thể mất vài tuần  hoặc vài tháng
  13. Điều trị nội/Điều trị bằng thuốc Nhóm thuốc được sử dụng rộng rãi nhất là  “anticholinergics” Việc điều trị bằng thuốc  thường phổ biến. Hiệu quả bằng cách gia tăng sức chứa của bàng quang và giảm  tiểu gấp Các loại thuốc thông dụng được chọn lựa là Oxybutynin và  Solfinacin.  Oxybutynin –  Có tác động chống co thắt bàng quang. Có hiệu quả kinh tế và  đa dạng ­ như thuốc viên, viên tác dụng châm, miếng dán hoặc  nhũ tương. Tác dụng phụ như khô miệng, mờ mắt, táo bón. Khô miệng và  táo bón thường khiến người phụ nữ uống nước nhiều hơn và vì  thế làm nặng hơn việc tiểu không kiểm soát
  14. Điều trị nội/Điều trị bằng thuốc Solifenacin. • Tác động chống co thắt trên bàng quang, nhưng  hoạt động của thuốc chuyên biệt lên các sợi cơ  của bàng quang. • Vì thế, thuốc ít tác dụng phụ hơn so với các loại  thuốc khác và vì vậy dễ sử dụng hơn.  • Thuốc có dạng viên và đắt tiền hơn Oxybutynin 
  15. Điều trị nội (tt) Kích thích điện – được sử dụng cho hai loại tiểu  không kiểm soát. Có nhiều loại thiết bị được sử dụng  để: Kích thích sự co thắt các cơ vùng chậu và tăng trương lực  cơ Kích thích và điều hòa hoạt động của cơ bức niệu Kích thích trực tiếp dây thần kinh cùng Các thiết bị này thường được ứng dụng có sự tư vấn của  nhà vật lý trị liệu hay các chuyên gia về tiểu không kiểm  soát. • Tiêm Botulinum Toxin (Botox) vào thành bàng quang.  Làm dãn cơ bức niệu và giảm tiểu gấp.  Hiệu quả của thuốc kéo dài từ 6 ­10 tháng.
  16. Tiểu không kiểm soát và mãn kinh Chúng ta biết rằng – Chứng tiểu không kiểm soát gia tăng theo tuổi tác & sự mãn  kinh.  Giảm hay thiếu estrogene có thể gây ra:  Mỏng và teo các mô ở niệu đạo, bàng quang và âm đạo  Kích thích và thiếu kiểm soát của bàng quang  Nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát  Việc sử dụng estrogen tại chỗ hay sử dụng vòng nâng Petxe  có thể làm giảm những triệu chứng dẫn đến tiểu không kiểm  soát. Trong trường hợp này liệu pháp estrogen có thể mang  đến hiệu quả trong việc cải thiện các triệu chứng của tiểu  không kiểm soát.
  17. Tuy nhiên, Những thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên lớn, như là  thử nghiệm Women’s Health Initiative (2005) thấy rằng  việc sử dụng estrogen đường uống thật sự làm nặng  hơn việc tiểu không kiểm soát và tiểu gấp. Do vậy, bằng chứng hiện tại không khuyến cáo điều trị  chứng tiểu không kiểm soát bằng estrogen đường uống Việc nghiên cứu về lĩnh vực này vẫn đang được thực  hiện.
  18. Kết luận Tiếp cận từng bước là cần thiết trong việc kiểm soát  chứng tiểu không tự chủ .  Chìa khóa để thành công là lên kế hoạch điều trị cụ thể  cho từng cá nhân trong đó phải kết hợp nhiều phương  thức khác nhau, gồm: Thay đổi cách sống Phương pháp hành vi Điều trị bằng thuốc • Vấn đề phẫu thuật nên cân nhắc khi các điều trị không  xâm lấn khác thất bại Cảm ơn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2