intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chính sách phát triển: Bài 13 - Tài chính phát triển

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Chính sách phát triển: Bài 13 - Tài chính phát triển" trình bày các nội dung chính sau đây: tiết kiệm và đầu tư; áp chế tài chính; tự do hóa tài chính; các cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Mỹ Latin và Châu Á; khủng hoảng tài chính Đông Á;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chính sách phát triển: Bài 13 - Tài chính phát triển

  1. Jonathan Pincus Summer 2022 Chính sách Phát triển TÀI CHÍNH PHÁT FSPPM TRIỂN
  2. VÌ SAO THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG KHÁC VỚI THỊ TRƯỜNG THỊT HEO? • Thị trường hàng hóa là thị trường giao ngay: chỉ cần nhìn vào là biết ngay sản phẩm mình mua là gì và có thể đem sản phẩm về nhà với mình • Vì vậy giá của thịt heo hay bánh mì chủ yếu do số lượng và chất lượng sản phẩm quyết định. Cung gặp cầu tại giá thị trường. • Tín dụng là lời hứa sẽ hoàn trả một khoản tiền tại một thời điểm trong tương lai. Không may là tương lai là Carlos Diaz-Alejandro điều khó đoán. • Vì vậy tín dụng luôn được phân bổ. Thị trường không bao giờ có điểm cân bằng. Cầu luôn nhiều hơn mức mà các ngân hàng sẵn sàng cung cấp. • Bên cho vay sẽ phân bổ tín dụng dựa trên thông tin mà họ có về người đi vay.
  3. TIẾT KIỆM VÀ ĐẦU TƯ: CÂU CHUYỆN TRUYỀN THỐNG • Định luật Say: cung luôn bằng cầu (nền kinh tế luôn ở trạng thái toàn dụng) • Nếu định luật Say đúng, tiết kiệm luôn bằng với đầu tư. • Thu nhập mà các hộ gia đình kiếm được và tiết kiệm một phần thu nhập đó vào ngân hàng • Ngân hàng sau đó sẽ cho doanh nghiệp vay khoản tiết kiệm này để đầu tư • Cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư chính là lãi suất thực • Nguồn tiền tiết kiệm gọi là “vốn vay” (loanable funds)
  4. CÁI SAI TRONG CÂU CHUYỆN TRUYỀN THỐNG • Ngân hàng không cho vay toàn bộ tiền có trong két sắt của mình. Ngân hàng tạo ra tiền (ký gửi) khi họ cho vay. • Nhà đầu tư vay tiền và trả lương, một phần lương sẽ được tiết kiệm. Vì vậy thực tế đầu tư sẽ tạo ra tiết kiệm, chứ không phải ngược lại • Lãi suất thực do ngân hàng trung ương quyết định. Và không phải là mức lãi suất cân bằng thị trường. • Nguồn vốn vay không phải là yếu tố hạn chế khả năng cho vay • Khả năng cho vay bị hạn chế chủ yếu bởi cầu tín dụng: có tồn tại các dự án khả thi hứa hẹn đem lại lợi nhuận hay không • Ngân hàng cũng cần duy trì khả năng chi trả các khoản nợ trước mắt (trả tiền cho người gửi tiết kiệm khi họ muốn rút tiền ra khỏi tài khoản)
  5. LAWRENCE SUMMERS: “ĐÌNH TRỆ KINH NIÊN” (SECULAR STAGNATION) • Nguồn cung tiết kiệm dồi dào vì 12.0% người dân ở châu Âu, Bắc Mỹ và 10.0% Nhật Bản ngày càng già và họ tiết kiệm được rất nhiều tiền 8.0% • Cộng thêm công nghệ mới hoạt 6.0% động rất hiệu quả và không cần 4.0% phải đầu tư nhiều 2.0% • Vì vậy lãi suất thực sẽ ở mức thấp 0.0% trong lịch sử 1970s 1980s 1990s 2000s 2010s -2.0% • Nhưng vấn đề không nằm ở tiết kiệm: thiếu vắng các dự án đầu tư đem lại lợi nhuận mới chính là vấn Đầu tư cố định của doanh nghiệp Mỹ, tăng trưởng đề trung bình hàng năm (Nguồn: OECD)
  6. HÀN QUỐC TRONG THẬP NIÊN 1960: KHÔNG CÓ TIẾT KIỆM VÀ ĐẦU TƯ Ở MỨC THẤP • Tiết kiệm ở Hàn Quốc là kết 45% 14% quả của tăng đầu tư chứ 40% 12% không phải là nguyên nhân 35% 10% • Chính phủ phân bổ tín dụng 30% 8% những ngành công nghiệp 25% xuất khẩu để tận dụng cầu sản 20% 6% phẩm xuất khẩu ở thị trường 15% 4% nước ngoài 10% 2% • Giới hạn lớn nhất đối với Hàn 5% Quốc không phải là tiết kiệm 0% 0% 1963 1964 1965 1966 1967 1968 1969 1970 1971 1972 1973 1974 1975 1976 1977 1978 1979 1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 Gross domestic savings (% GDP) GDP growth (%) Gross capital formation (% GDP) mà là tỷ giá (cần tiếp cận được đô la Mỹ để có thể mua máy móc và nguyên vật liệu) và cầu thị trường
  7. ÁP CHẾ TÀI CHÍNH: MCKINNON (1973) VÀ SHAW (1973) • Chính phủ kiểm soát tín dụng và lãi suất, kết quả là tạo ra “áp chế tài chính” và giảm nguồn cung tiết kiệm cho phát triển • Khủng hoảng nợ thập niện 1980 đem đến cho IMF và NHTG đòn bẩy để yêu cầu tự do hóa tài chính, một trong những yêu cầu của “chương trình điều chỉnh cơ cấu” đặc biệt ở các nước Mỹ Latin • Tư hữu hóa các ngân hàng thương mại thuộc sở hữu nhà nước kể cả các FDI trong ngành ngân hàng • Nới lỏng điều tiết hệ thống ngân hàng trong nước, trong đó có việc tạo ra các công cụ và sản phẩm mới (tăng rủi ro hệ thống)
  8. TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH TỪ THẬP NIÊN 1980 ĐẾN 2000 • Thử nghiệm diễn ra ở tất cả 45% các nước thuộc khối đang phát triển 40% 35% Viet Nam 1990- • Tỉ lệ tiết kiệm và đầu tư không 99 tăng 30% Real interest rate 25% • Fry 1995 – lãi suất thực không Viet Nam 2010- tác động được tiết kiệm 20% Viet Nam 2000- 09 15% • Nhưng xuất hiện các cuộc khủng hoảng tài chính ngày 10% càng nhiều vì cho phép quá 5% nhiều ngân hàng đi vào hoạt 0% động và các ngân hàng này cho -5% -5% 5% 15% 25% 35% 45% 55% vay vô tội vạ Gross domestic savings (% GDP) • Dồn nén và cuối cùng Khủng hoảng Tài chính Đông Á bùng nổ vào năm 1998
  9. CÁC CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH Ở CHÂU MỸ LATIN VÀ CHÂU Á (TĂNG TRƯỞNG GDP, TRUNG BÌNH TRƯỢT TRONG BA NĂM) 10% 14% 8% 12% 6% 10% 4% 8% 6% 2% 4% 0% 2% -2% 0% 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 -4% -2% -6% -4% Argentina Mexico Indonesia Thailand
  10. TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH KHÔNG TĂNG TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG Đầu tư/GDP và tăng trưởng GDP ở nước • Tăng trưởng chậm lại sau khi tự có thu nhập thấp và thu nhập trung bình do hóa tài chính và đầu tư không 35% 7% tăng cho đến sau 2000 30% 6% • Khủng hoảng tài chính thường 25% 5% xuyên làm giảm tốc độ tăng 20% 4% trưởng trung bình ở khối nước 15% 3% đang phát triển 10% 2% • Nhưng đầu tư tăng và tăng trưởng tăng có liên quan đến việc công 5% 1% nghiệp chế tạo dịch chuyển về 0% 1971-1979 1980-1989 1990-1999 2000-2009 2010-2019 0% châu Á, chứ không phải nhờ tự do Investment/GDP GDP growth hóa tài chính
  11. KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐÔNG Á • Dòng vốn lớn chảy vào các ngành phi thương mại ở các nền kinh tế Đông Nam Á: vay đô la để đầu tư vào bất động sản (bất cân xứng tiền tệ - currency mismatch) • Tranh giành tài sản khi giá tăng: đất đai và cổ phiếu • Dễ tiếp cận với nguồn vốn vay nước ngoài giảm chất lượng tín dụng: khi giá tài sản tăng, tài sản thế chấp của các công ty tăng giá trị và có thể vay thêm vốn (chênh lệch đáo hạn) • Dòng vốn vào khiến đồng tiền nội địa tăng giá và tạo ra thâm hụt thương mại • Mất niềm tin khiến đồng tiền nội địa rớt giá và phá sản khi các ngân hàng và công ty địa phương không hoàn trả được khoản vốn vay từ nước ngoài bằng đồng tiền nội địa bị rớt giá như baht, Rupiah, won.
  12. VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH LÀ GÌ NẾU KHÔNG PHẢI LÀ TÍCH LŨY TIẾT KIỆM VÀ CHO VAY KHOẢN TIẾT KIỆM ĐÓ? • Chức năng thực của thị trường tài chính là “tạo thanh khoản cho các cam kết tài trợ vốn dài hạn làm cơ sở cho cam kết cung cấp nguồn lực cho những mục đích sử dụng vốn dài hạn mà không bắt buộc các nhà đầu tư cá nhân phải thực hiện các cam kết tài trợ vốn dài hạn” (Jan Kregel 2014) • Nợ của ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn (các khoản tiền gửi) vì vậy ngân hàng thường không muốn cho vay dài hạn • Thị trường tài chính (thị trường thứ cấp) giúp ngân hàng tạo ra thanh khoản cho các khoản nợ dài hạn: ví dụ, chứng khoán hóa tài sản thế chấp, thị trường trái phiếu thứ cấp, thị trường cổ phiếu • Nhưng hầu hết các nước đang phát triển không có thị trường thứ cấp đủ tính thanh khoản, vì vậy thiếu hụt nguồn tài trợ vốn dài hạn • Thậm chí ở các nước phát triển, chính phủ vẫn phải can thiệp để tạo ra các thị trường thứ cấp có tính thanh khoản
  13. LÀM THẾ NÀO CÁC NƯỚC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NÀY? • Ngân hàng phát triển (BDNES ở Brazil, KfW ở Đức, Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc) • Hiện có 250 ngân hàng phát triển đang hoạt động, và giá trị đầu tư là 5 nghìn tỷ USD • Cho vay cấp hai, đảm bảo cho vay • Cho vay hợp vốn, cho vay PPP cùng với hỗ trợ kỹ thuật • Lợi ích: cho vay đối chu kỳ kinh tế (counter cyclical) trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu • Fannie Mae và Freddie Mac ở Mỹ: chứng khoán hóa các khoản vay thế chấp mua nhà • Cơ quan Doanh nghiệp nhỏ ở Mỹ: cho vay và cổ phiếu cho doanh nghiệp nhỏ • Quỹ Đầu tư Quốc gia
  14. GIẢM ĐẦU CƠ • Chuyển nguồn vốn vào những dự án sinh lợi (và tránh xa khỏi dự án mang tính đầu cơ) là điều rất quan trọng • Ví dụ, dòng vốn vào Việt Nam trong năm 2008 đã tạo ra bong bóng tài sản và huy động vượt mức/cho vay vượt mức (overlending) ở ngân hàng • Dẫn đến lạm phát, thâm hụt tài khoản vãng lai lớn • Chính phủ phải nhảy vào để tăng lãi suất và đặt hạn mức cho vay • Ngăn cản hành vi đầu cơ sẽ đem lại lợi ích • Đánh thuế tài sản và đánh thuế trên thặng dư vốn • Đặt ra các quy định nghiêm ngặt về cho vay sử dụng vào mục đích đầu cơ (tỉ lệ cho vay trên giá trị)
  15. TĂNG TRƯỞNG NÓNG Ở VIỆT NAM TRONG NĂM 2007 26% 21% 16% 11% 6% 1% -4% -9% -14% Current account deficit/surplus Fiscal deficit/surplus Net household and corporate lending Private capital inflows
  16. HÀM Ý CHÍNH SÁCH • Cách tiếp cận truyền thống (Định luật Say) xem tiết kiệm là giới hạn của đầu tư • Các hộ gia đình và chính phủ chi tiêu tiết kiệm sẽ giải quyết vấn đề huy động vốn đầu tư thông qua tạo ra tiết kiệm trong nước • Nhưng nếu cung không bao giờ bằng cầu, tiết kiệm chỉ dẫn đến thất nghiệp và giảm lợi nhuận, và lợi nhuận giảm khiến tiết kiệm giảm. • Giới hạn chính của tiết kiệm là đầu tư: nếu các doanh nghiệp dự đoán sẽ có lợi nhuận, họ sẽ đầu tư, và việc doanh nghiệp đầu tư sẽ tạo ra tiết kiệm. • Hầu hết các quốc gia không bị giới hạn bởi tiết kiệm mà bởi đầu tư dài hạn vì thị trường tài chính không đủ thanh khoản. • Ngân hàng và các nhà đầu tư sẽ không cung cấp tín dụng nếu họ không thể chuyển các tài sản tín dụng này thành tiền mặt một cách dễ dàng. • Ngân hàng Phát triển Quốc gia và các công cụ khác có thể tang nguồn cung của tài chính dài hạn. • Giảm đầu cơ cũng rất quan trọng để duy trì cân bằng vĩ mô.
  17. CÂU HỎI THẢO LUẬN 1. Vì sao thị trường tín dụng lại vận hành khác với thị trường hàng hóa và dịch vụ? 2. Những bài học chính nào từ Khủng hoảng Tài chính Đông Á vẫn còn giữ nguyên tầm quan trọng ở thời điểm hiện tại?
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2