CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM

3TC (36,9)

Trường Đại học Thương mại - Năm 2022

MỤC TIÊU HỌC PHẦN

• Trang bị các kiến thức cơ bản và chuyên sâu về hệ thống CMKiT Việt

Nam (VSA)

• Vận dụng các CMKiT Việt Nam trong quá trình thực hiện kiểm toán

BCTC tại các đơn vị, tổ chức

• Cung cấp cơ sở cho hocj tập, nghiên cứu về kiểm toán • Đối chiếu, so sánh giữa VSA với ISA và với CMKiT của các quốc gia

khác

Tài liệu tham khảo

• 37 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, áp dụng từ 1/1/2014 – NXB Lao

động, 2013

• Giáo trình Kiểm toán căn bản – ĐHTM, 2016 • Giáo trình Kiểm toán BCTC – ĐHTM, 2019 • Website liên quan

Nội dung

• Chương 1: Tổng quan về CMKiT Việt Nam • Chương 2: CM đạo đức nghề nghiệp kiểm toán • Chương 3: CM chung và CM về lập kế hoạch kiểm toán • Chương 4: CM về thực hiện kiểm toán • Chương 5: CM về kết thúc kiểm toán

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM

Nội dung

1. Sự cần thiết và lịch sự hình thành CMKiT VN 2. Nguyên tắc và quy trình xây dựng CMKiT ViN 3. Khái quát về hệ thống CMKiT VN

1. Sự cần thiết và lịch sử hình thành CMKiT VN

Sự cần thiết của CMKiT

• Xuất phát từ vai trò của kiểm toán, đặc biệt là các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán – Cần chuẩn hóa nghề nghiệp, giảm sự khác biệt trong tác nghiệp

• Xuất phát từ yêu cầu của kiểm soát chất lượng kiểm toán – phải có cơ

sở tham chiếu, đó là CMKiT

• Xuất phát từ toàn cầu hóa, quốc tế hóa ngôn ngữ kế toán – kiểm toán

Sự cần thiết của CMKiT

• Từ hội nhập kinh tế, hội nhập kế toán – kiểm toán của Việt Nam với

khu vực và thế giới

• Từ yêu cầu pháp luật kế toán, kiểm toán, chứng khoán • CMKiT là điều kiện để các KTV nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, thực hiện đạo đức NN

• CMKit là tài liệu quan trọng trong đào tạo, bồi dưỡng KTV và đánh

giá CL KTV

Sự cần thiết – các nguyên nhân thúc đẩy

Bản chất nghề nghiệp – có CM mới tạo được lòng tin của người sử dụng

Kiểm soát CL kiểm toán – phải có CM làm căn cứ đánh giá

Hội nhập với các thông lệ quốc tế (IFRS, IAS; ISA)

Yêu cầu của Pháp luật – phải chuẩn hóa

Các lý thuyết nền tảng giải thích

Lý thuyết hợp pháp (legitimacy)

Lý thuyết thể chế (Institution)

Lý thuyết ra hiệu (Signaling)

Các nhân tố dẫn đến sự khác biệt trong kế toán, kiểm toán của các quốc gia

• Môi trường kinh doanh • Môi trường pháp lý và chính trị • Môi trường văn hóa

Các nhân tố thúc đẩy sự chuẩn hóa của kế toán, kiểm toán

• Vấn đề hội nhập, hòa hợp và hội tụ • Vấn đề lợi ích kinh tế • Tăng tính tin cậy, hữu ích của thông tin, tăng khả năng so sánh • Không phải biên soạn mới, sử dụng các CM đã được thừa nhận

Lịch sử của CMKiT VN

• Gắn liền với sự phát triển của thị trường kiểm toán VN • Với sự phát triển của dịch vụ kế toán, kiểm toán • Gắn với hội nhập quốc tế, của thị trường CK Việt nam

(Sinh viên tự tìm hiểu và tổng hợp)

Lịch sử ra đời của CMKit quốc tế

• Sinh viên tìm hiểu và có liên hệ với Việt Nam, liên hệ với CMKT

quốc tế (IFRS&IAS)

2. Nguyên tắc và quy trình xây dựng CMKiT Việt Nam

Về CMKit quốc tế

• IFAC (International Federation of Accountants) • IASB (International Accounting Standards Board) • IAASB (International Auditing and Assurance Standards Board)

• Các tổ chức liên quan đến nghề nghiệp kế toán, kiểm toán:

IAASB – Hội đồng CM kiểm toán và dịch vụ đảm bảo quốc tế

• Là một phần của IFAC – tổ chức quốc tế về nghề nghiệp kế toán,

kiểm toán

• Soạn thảo các CMKit quốc tế • Thúc đẩy sự hội tụ của các CM kiểm toán quốc gia và quốc tế

Các CM do IAASB ban hành

• Các CM về kiểm toán BCTC: International Standards on Auditings

(ISAs)

• Các CM áp dụng cho các dịch vụ đảm bảo không phải kiểm toán

BCTC: International Standards on Assurance Engagements (ISAEs) • Các CM về kiểm soát chất lượng: International Standards on Quality

Control (ISQCs)

• Các CM về các dịch có liên quan: International Standards on Related

Services (ISREs)

• Các CM về dịch vụ soát xét: International Standards on Review

Engagements (ISREs)

Các tổ chức có liên quan và ảnh hưởng tới CMKiT

• PCAOB: Public Company Accounting Oversight Board: to protect the interests of investors and further the public interest in the preparation of informative, fair, and indepdent audit reports

• SEC • AICPA

CM Kiểm toán

CMKit được xem như các chỉ dẫn cho KTV cũng như được sử dụng để đánh giá chất lượng kiểm toán

IAASB ban hành ISAs

Thành viên của IFAC

ISAs được xem như các tiêu chuẩn tối thiểu cho tác nghiệp của KTV

Nguyên tắc xây dựng CMKit VN

• Kiểm toán cũng là một nghề cùng với các nghề khác trong XH đều tồn tại các quy tắc, CM nhằm điều tiết hành vi của các thành viên trong nghề theo một hướng nhất định, đảm bảo uy tín nghề nghiệp và để kiểm soát chất lượng công việc của các thành viên

Nguyên tắc xây dựng CMKit VN

• CMKit là các quy phạm pháp lý, là thước đo chung về CL công việc Kit và dùng để điều tiết hành vi của KTV và các bên liên quan theo mục tiêu xác định.

• CMKit là đường lối chung để giúp các KTV hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp bao gồm cả các suy xét về đạo đức NN, tính độc lập và năng lực, các quy định của quá trình báo cáo và bằng chứng.

Nguyên tắc XD CMKit VN

• Do quan hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm toán là khác nhau nên các CM cụ thể để điều chỉnh các MQH cũng khác nhau: Kit NN, Kit độc lập, Kit nội bộ

• Về cơ bản các MQH trong hoạt động kiểm toán được điều chỉnh

bởi hai hình thức cơ bản: • Luật Kiểm toán • Hệ thống CMKit cụ thể

Nguyên tắc xây dựng

• CMKit phải bao gồm những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ, về xử lý

các MQH phát sinh trong quá trình kiểm toán

• CMKit còn phải bao hàm cả những hướng dẫn, giải thích về những nguyên tắc cơ bản để KTV có thể áp dụng trong thực tế, để đo lường, đánh giá CL công việc kiểm toán

• Các loại CMKit được ban hành phải phù hợp với tính đa dạng của

kiểm toán: Kit BCTC, dịch vụ xác nhận, kiểm toán nội bộ…

Nguyên tắc xây dựng

• Thông thường, dưới hình thức hệ thống CM nghề nghiệp cụ thể, các CMKit đều do các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp nghiên cứu, soạn thảo và ban hành cho từng loại hình kiểm toán hoặc cho kiểm toán nói chung.

• Ở Việt Nam, từ 2008, việc nghiên cứu soạn thảo CMKiT là do

VACPA tiến hành

Nguyên tắc xây dựng

• CMKit quốc gia (VN) là một hệ thống CM áp dụng trong phạm vi của

quốc gia

• CMKit thường đi từ chung nhất đến chi tiết, quá trình chi tiết hóa

cũng là quá trình mềm hóa để vận dụng phù hợp với thực tế

Nguyên tắc xây dựng

• Hệ thống CMKit VN được xd trên cơ sở các CMKiT quốc tế và có

tham khảo CMKit của các quốc gia khác

• Đảm bảo yêu cầu phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng cần phù hợp

với đặc điểm của VN

• Phải chuyển sang hình thức phù hợp với văn bản pháp quy thay vì là

các hướng dẫn nghề nghiệp như quốc tế

• Giúp nâng cao chất lượng kiểm toán và hội nhập quốc tế

Nguyên tắc xây dựng

• Hệ thống CMKit VN phải có khả năng ứng dụng cao trong thực tiễn

KTĐL ở VN

• Cơ chế ban hành CMKit VN phải giải quyết được MQH giữa NN, tổ

chức NN trong quá trình lập quy và kiểm soát CL kiểm toán

• Hệ thống CMKit VN phải phát triển đồng bộ với HTCM Kế toán VN • Quá trình XD các CMKit VN phải chuyển sang chuyên nghiệp hóa

giảm tính hành chính & tài trợ của NSNN

Quy trình xây dựng

• Quy phạm điều chỉnh: quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia

QHPL

• Quy phạm bảo vệ: xác định các biện pháp cưỡng chế đối với hành vi bất hợp

pháp

• Quy phạm định ra các nguyên tắc, định hướng hành vi • Quy phạm thủ tục: quy định trình tự thực hiện các quy phạm nội dung nói trên

• Để xây dựng một hệ thống pháp lý nói chung và CMKit nói riêng phải dựa trên cơ sở chung của quy định pháp lý và quy phạm pháp luật, gồm:

Quá trình xây dựng

Thực tiễn công việc kiểm toán

CM kiểm toán quốc tế

Phương thức tiếp cận của từng KTV

Chuẩn mực kiểm toán quốc gia

Quy trình kiểm toán chuẩn của 1 công ty kiểm toán

IFAC

CPA firms

Hội nghề nghiệp

Quá trình hình thành

• Đơn lẻ từ các hãng kiểm toán (CPA firm): quy chuẩn nội bộ • Hiệp hội nghề nghiệp: Quy chuẩn phạm vi quốc gia – cơ sở hình

thành CM quốc gia (nền tảng từ tổ chức nghề nghiệp)

• IFAC: Quy chuẩn quốc tế

Quy trình xây dựng CMKit VN

• Bắt đầu từ 9/1997: sự kết hợp giữa BTC và dự án EUROTAPVIET về kế toán kiểm toán (EU & WB trợ giúp) • BTC là cơ quan ban hành CM kiểm toán Việt Nam • Cần lưu ý

• Cơ quan soạn thảo CM • Cơ quan ban hành CM

• Các mốc thời gian quan trọng: từ 2010 trong việc n/c biên soạn CMKit VN

3. Khái quát về hệ thống CMKit VN

CMKiT Việt Nam (1)

• Đợt 1: 4 CM (QĐ 120/1999/QĐ-BTC, 27/9/1999) • Đợt 2: 6 CM (QĐ 219/2000/QĐ-BTC, 29/12/2000) • Đợt 3: 4 CM (QĐ 143/2001/QĐ-BTC, 21/12/2001) • Đợt 4: 5 CM (QĐ 28/2003/QĐ – BTC, 14/3/2003) • Đợt 5: 6 CM (QĐ 195/2003/QĐ-BTC, 28/11/2003) • … (SV tìm hiểu thêm về quy trình và lịch sử ban hành CMKit VN)

CMKit Việt Nam (2)

• Hệ thống 37 CMKit Việt Nam ban hành theo TT 214/2012/TT-BTC, ban hành ngày 06/12/2012, áp dụng có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 • Yêu cầu: sinh viên tự tìm hiểu thêm & có so sánh với quy trình ban

hành các CMKitVN giai đoạn trước đây

Phân loại CMKit VN

• Các CM chung (General standards): 3 CM • Các CM thực hành (Field word standards): 3CM • Các CM về báo cáo (Reporting standards): 4 CM

• Các CM chung được thừa nhận rộng rãi (GAAS), gồm:

• Phân loại dựa trên cơ sở của IFAC • Phân loại dựa trên cơ sở của số hiệu CM

Phân loại CMKit VN

• Phân loại trên cơ sở các loại dịch vụ của kiểm toán • Các tiêu thức phân loại khác

Sinh viên

• Tìm hiểu lịch sử phát triển của CMKit VN; so sánh với quốc tế và có phân loại, sắp xếp CM dưới góc độ chuyên môn nghề nghiệp và học tập, n/c

HẾT CHƯƠNG 1