
Chương 2: Hệ thống chuẩn
mực kiểm toán quốc tế

2.1. Khái quát về hệ thống chuẩn mực KiT quốc tế
2.1.1. Mục đích của kiểm toán Báo cáo tài chính
Mục đích của kiểm toán là làm tăng độ tin
cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài
chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra
ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được
lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp
với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng hay không.
17

2.1. Khái quát về hệ thống chuẩn mực kiểm
toán quốc tế
2.1.1. Mục đích của kiểm toán Báo cáo tài chính
•(a) Đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài
chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng
yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không
•(b) Lập báo cáo kiểm toán theo quy định của chuẩn mực
kiểm toán quốc tế, phù hợp với các phát hiện của kiểm
toán viên.
•Trong trường hợp không thể đạt được sự đảm bảo hợp lý
và ý kiến kiểm toán dạng ngoại trừ là chưa đủ để cung cấp
thông tin cho người sử dụng báo cáo tài chính dự kiến thì
kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến hoặc rút khỏi
(hoặc từ chức)[3] cuộc kiểm toán theo pháp luật và các quy
định có liên quan.
18

2.1. Khái quát về hệ thống chuẩn mực
kiểm toán quốc tế
2.1.2. Yêu cầu của kiểm toán BCTC
Sự đảm bảo hợp lý là sự đảm bảo ở mức độ cao và chỉ đạt
được khi kiểm toán viên đã thu thập được đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán
(là rủi ro do kiểm toán viên đưa ra ý kiến không phù hợp khi
báo cáo tài chính còn chứa đựng sai sót trọng yếu) tới một
mức độ thấp có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên, sự đảm bảo hợp lý không phải là đảm bảo tuyệt
đối, do luôn tồn tại những hạn chế vốn có của cuộc kiểm
toán làm cho hầu hết bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán
viên dựa vào để đưa ra kết luận và ý kiến kiểm toán đều
mang tính thuyết phục hơn là khẳng định
19

2.1. Khái quát về hệ thống chuẩn mực
kiểm toán quốc tế
2.1.2. Yêu cầu của kiểm toán Báo cáo tài chính
IAS yêu cầu kiểm toán viên phải thực hiện xét đoán chuyên
môn và luôn duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp và thực
hiện một số công việc sau:
-Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận
hoặc nhầm lẫn, dựa trên sự hiểu biết về đơn vị được kiểm
toán
-Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc
liệu các sai sót trọng yếu có tồn tại hay không, thông qua
việc thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp đối
với rủi ro đã đánh giá;
-Hình thành ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính dựa trên
kết luận về các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được.
20

