Phần 2 VẬT LIỆU BÔI TRƠN
Giới thiệu chung về vật liệu bôi trơn
Dầu bôi trơn
Mỡ bôi trơn
Chương 4. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẬT LIỆU BÔI TRƠN.
Ma sát và hao mòn là hai hiện tượng không thể tránh được trong quá trình hoạt động của động cơ và ô tô và đặc biệt là khi động cơ và ô tô hoạt động ở chế độ nặng nhọc.
Động cơ: xéc măng, xilanh, piston, bạc đầu to và
đầu nhỏ thanh truyền, cổ và chốt trục khuỷu,..
Ô tô: khớp nối, khớp quay, trục bánh xe, … Để giảm mức độ ma sát và hao mòn cần phải tránh sự tiếp xúc trực tiếp của các bề mặt chịu ma sát
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA MA SÁT VÀ HAO MÒN TRONG ĐỘNG CƠ VÀ Ô TÔ
Sơ đồ hệ thống bôi trơn các te khô
4.2. CÔNG DỤNG, PHÂN LOẠI VÀ YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI VẬT LIỆU BÔI TRƠN SỬ DỤNG TRÊN ĐỘNG CƠ Ô TÔ
1) Công dụng của vật liệu bôi trơn
a. Làm giảm ma sát.
b. Làm mát.
c. Làm sạch.
d. Làm kín.
e. Bảo vệ kim loại.
2) Phân loại vật liệu bôi trơn
a. Vật liệu bôi trơn dạng khí.
b. Vật liệu bôi trơn dạng lỏng.
c. Vật liệu bôi trơn nữa rắn.
d. Vật liệu bôi trơn dạng rắn.
3) Yêu cấu chung đối với vật liệu bôi trơn sử dụng trên động cơ ô tô.
Có tính nhớt nhiệt tốt, ở nhiệt độ cao vẫn có tính bôi trơn
tốt, ở nhiệt độ thấp vẫn đảm bảo dễ nổ máy.
Có tính ổn định nhiệt – oxy hoá tốt ở trong phạm vi nhiệt độ làm việc của động cơ 100150oC (ở cacte) và khoảng 100350oC (ở vùng đỉnh piston).
Có khả năng tẩy rửa, làm phân tán tốt các cặn bẩn, hạn
chế tối đa tác hại mài mòn máy.
Có độ kiềm tổng đủ trung hoà lượng axit tạo thành khi
nhiên liệu cháy, bảo vệ bề mặt kim loại khỏi ăn mòn, gỉ sét