TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

THUONGMAI UNIVERSITY ----------------------

Học phần:CƠ SỞ VĂN HÓA ViỆT NAM

“Việt Nam - Điểm đến Thiên niên kỷ mới”

Khoa : Khách sạn – Du lịch Bộ môn: Marketing du lịch

CƠ SỞ VĂN HÓA ViỆT NAM

CƠ SỞ VĂN HÓA ViỆT NAM

Giới thiệu môn học

1. Tên học phần: Cơ sở văn hóa Việt Nam (BASIC VIETNAMESE CULTURE)

2. Mã học phần: ENTI 0111 3. Số tín chỉ: 02 4. Nội dung học phần:

Cung cấp các kiến thức về văn hóa Việt Nam, nền tảng văn hóa cho hoạt động thực tiễn

- Giao lưu và tiếp xúc văn hóa - Các thành tố của văn hoá Việt Nam - Tiến trình lịch sử của văn hoá Việt Nam - Các vùng văn hóa Việt Nam

CƠ SỞ VĂN HÓA ViỆT NAM

Giới thiệu môn học

5. Tài liệu tham khảo

5.1. TLTK bắt buộc

[1] Trần Quốc Vượng (2011), Cơ sở văn hoá Việt Nam, NXB Giáo dục [2] Trần Ngọc Thêm (2008), Cơ sở văn hoá Việt Nam, NXB Giáo dục [3] Quỳnh Cư (2007), Các triều đại Việt Nam, NXB Thanh niên [4] Đào Duy Anh (2007), Việt Nam văn hoá sử cương, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.

CƠ SỞ VĂN HÓA ViỆT NAM

Giới thiệu môn học

5. Tài liệu tham khảo

5.2. TLTK khuyến khích [5] Nguyễn Văn Huyên (2001), Góp phần nghiên cứu văn hoá

[6] Lương Duy Thứ (2007), Đại cương văn hoá Phương Đông, Nxb Giáo dục, Hà Nội. [7] http://www.thongtindulichvietnam.com/

Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

CƠ SỞ VĂN HÓA ViỆT NAM

Giới thiệu môn học

6. Kết cấu học phần CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ VĂN HOÁ VIỆT NAM CHƢƠNG 2 : CÁC THÀNH TỐ CỦA VĂN HOÁ VIỆT NAM CHƢƠNG 3 : TIẾN TRÌNH LỊCH SỬ CỦA VĂN HOÁ VIỆT NAM CHƢƠNG 4 : VĂN HOÁ VIỆT NAM VÙNG TÂY BẮC, VIỆT BẮC VÀ ĐỒNG BẰNG CHÂU THỔ BẮC BỘ CHƢƠNG 5 : VĂN HOÁ VIỆT NAM VÙNG TRUNG BỘ, TÂY NGUYÊN VÀ NAM BỘ

CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ

VĂN HOÁ VIỆT NAM

CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ

VĂN HOÁ VIỆT NAM

Nội dung chính:

1.1. Khái luận văn hoá

1.2. Bản sắc văn hoá dân tộc

1.3. Khái niệm và nội dung cơ bản của cơ sở văn hoá Việt Nam

1.1.Khái luận văn hóa

1.1.1. Khái niệm và chức năng của văn hoá

Đặc điểm

Có sự giúp đỡ, hợp tác lẫn nhau trong tập thể

1.1.2. Cấu trúc và những quy luật cơ bản của văn hoá

1.1.3.Văn hoá và môi trường

1.1.1. Khái niệm và chức năng của văn hóa

Chủ tịch Hồ Chí Minh

UNESCO

PGS. Phan Ngọc

Khái Niệm Khái niệm

PGS.TSKH Trần Ngọc Thêm

Các học giả Mĩ

Khái niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh

- Văn hóa là những sáng tạo và phát minh về:

+ chữ viết, ngôn ngữ + đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật + những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở Vì lẽ sinh tồn và mục đích cuộc sống của loài người

Khái niệm của PGS. Phan Ngọc (Không có cái vật gì gọi là văn hóa cả và ngược lại bất cứ vật gì cũng có cái mặt văn hóa)

- Văn hóa là một quan hệ

+ Giữa thế giới biểu tượng và thế giới thực tại + Biểu hiện thành kiểu lựa chọn riêng của một tộc người, một cá nhân so với một tộc người khác, một cá nhân khác + Nét khác biệt giữa các kiểu lựa chọn làm cho chúng khác nhau, tạo thành những nền văn hóa khác nhau là độ khúc xạ

Khái niệm của GS. TSKH Trần Ngọc Thêm

Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình

Khái niệm của GS. TSKH Trần Ngọc Thêm

4 đặc trưng quan trọng

Tính hệ thống

Tính lịch sử

Tính nhân sinh

Tính giá trị

Định nghĩa Văn hóa của UNESCO

- Văn hoá là tất cả những gì tiêu biểu nhất được coi là cái tốt, cái đúng, cái đẹp của một dân tộc hay của một cộng đồng người.

- Văn hoá hôm nay có thể coi là một tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội.

- Văn hoá bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những phong tục và những tín ngưỡng.

16

1.1.1.2. Chức năng của văn hóa

Chức năng giáo dục

Chức năng nhận thức và dự báo

5 chức năng của văn hóa

Chức năng thẩm mỹ

Chức năng giải trí

Chức năng kế tục và phát triển lịch sử

- Đây là chức năng bao trùm của

văn hóa

- Định hướng xã hội, định hướng lý tưởng, đạo đức và hành vi của con người vào điều hay lẽ phải, theo đúng chuẩn mực xã hội

- Chức năng giáo dục là chức năng trồng người để con người hướng tới chân - thiện - mỹ

- Con người được giáo dục suốt đời: +Giáo dục những giá trị đã ổn định +Giáo dục những giá trị đang hình thành - Để con người nâng cao được truyền thống dân tộc - Để con người biết giao tiếp với cộng đồng trong nước và quốc tế - Để con người biết sáng tạo, biết sống theo chuẩn mực chung của xã hội

Chức năng giáo dục

Chức năng nhận thức và dự báo

Chức năng nhận thức: là chức năng đầu tiên của mọi hoạt động văn hóa

- Mọi hoạt động văn hóa đều thông qua nhận thức: nhận thức từ gia đình, xã hội, nhận thức thẩm mỹ...

- Giúp con người nhận biết hiện thực và

- Văn hoá có thể đưa ra những dự báo cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người

có những dự báo cho tương lai

19

- Giúp con người chủ động ứng xử có hiệu quả với những biến động nhằm đạt tới kết quả tối ưu

Chức năng thẩm mĩ

- Lịch sử phát triển của nhân loại chứng minh rằng: mỗi bước tiến của xã hội cũng là một bước con người vươn tới cái đẹp. - Nhu cầu và khả năng vươn tới cái đẹp là một trong những động lực quan trọng tạo nên sự tiến bộ về vật chất và tinh thần của cuộc sống con người

-Con người luôn vươn tới chân - thiện - mỹ, sáng tạo của con người luôn là sáng tạo do nhu cầu thẩm nhận cái đẹp - Mác coi nhu cầu, năng lực sáng tạo cái đẹp là dấu hiệu phân biệt con người với con vật - Cảm xúc thẩm mỹ tức là khả năng biết rung động trước cái đẹp, ở một mức độ nào đó, tạo nên phẩm chất đạo đức của con người

Active nature

Chức năng giải trí

Visiting the city

(turister)

- Trong cuộc sống của con người, ngoài hoạt lao động, con động người còn có nhu cầu giải toả tinh thần, tâm lý, sự mệt mỏi cơ bắp... - Họ tìm đến với các hoạt động văn hoá, câu lạc bộ, bảo tàng, lễ hội... nói khác đi là tìm sự giải trí. -Trong một chừng mực nhất định, sự giải trí ấy là bổ ích cần thiết

- Văn hoá mang đặc điểm dân tộc rất sâu sắc, văn hoá được hình thành, tích luỹ, chắt lọc qua các thế hệ khác nhau của một cộng đồng người.

- Bên cạnh yếu tố bền vững của văn hoá mỗi dân tộc cũng đã đón nhận sự bồi đắp

Chức năng kế tục và phát triển lịch sử

1.1.2. Cấu trúc và những quy luật cơ bản của văn hoá 1.1.2.1. Cấu trúc của văn hoá

Cấu trúc

Văn hóa tinh thần Văn hóa vật chất

Văn hóa tinh thần

Văn hóa vật chất

• Thể hiện ở hai khía cạnh: Văn hoá sản xuất và văn hoá tiêu dùng.

• Văn hóa sản xuất thể hiện ở trình độ sản xuất, quy mô sản xuất, hình thức quản lý, quan hệ sản xuất, chất lượng và hình thức sản phẩm

- Nhằm đáp ứng những nhu cầu về tinh thần của con người như tôn giáo, tín ngưỡng, triết học, văn học nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, phong tục tập quán... - Thể hiện bằng nhiều hệ thống chuẩn mực như: chuẩn mực về pháp quyền, chuẩn mực về đạo đức và hệ thống các giá trị như giá trị tinh thần, giá trị khoa học, giá trị thẩm mỹ... chính hệ thống chuẩn mực này để hoạt động phù hợp với tập thể, tránh mâu thuẫn

• Văn hóa tiêu dùng thể hiện ở trình độ và phương thức sử dụng

1.1.2.2. Những quy luật cơ bản của văn hoá

Quy luật mang tính ngƣời

Quy luật mang tính quốc tế

Quy luật mang tính giai cấp

Quy luật mang tính dân tộc

Quy luật mang tính kế thừa và phát triển

1.1.2.2. Những quy luật cơ bản của văn hoá

Quy luật mang tính ngƣời

- Văn hoá do con người sáng tạo ra, con người là đại biểu mang những giá trị văn hoá do chính mình tạo ra. - Quy luật về tính người là quy luật phổ biến chỉ rõ văn hoá đích thực bao giờ cũng phục vụ lợi ích của con người

Quy luật mang tính dân tộc

- Mỗi dân tộc có một nền văn hoá riêng, khi nhìn vào nền văn hoá sẽ biết được là của dân tộc nào. - Các dân tộc không học văn hoá của nhau nhưng các dân tộc lại có sự trộn lẫn, đan xen văn hoá của nhau.

Quy luật mang tính giai cấp

- Mỗi giai cấp có một sự hiểu biết về nền văn hoá khác nhau, có nền văn hoá riêng là do điều kiện kinh tế, điều kiện xã hội, trình độ nhận thức... là khác nhau

1.1.2.2. Những quy luật cơ bản của văn hoá

Quy luật mang tính quốc tế

Tính quốc tế là tính dân tộc phát triển ở trình độ cao, có chọn lọc; là nét văn hoá nào đó được cả thế giới chấp nhận, học theo, là chuẩn mực, là văn hoá của cả thế giới

Quy luật mang tính kế thừa và phát triển

- Quy luật kế thừa, là quá trình bảo tồn và chuyển hoá một bộ phận hay toàn bộ cái đã có để trở thành một bộ phận của cái mới khác về chất so với cái đã có. - Văn hoá có một bề dày lịch sử, thế hệ sau tiếp thu và phát triển những nét văn hoá của thế hệ trước để lại

1.1.3. Văn hóa và môi trƣờng

Văn hóa và môi trƣờng

Văn hóa và môi trƣờng Xã hội

Văn hóa và môi trƣờng Tự nhiên

1.1.3.1.Văn hóa và môi trƣờng tự nhiên

• Khái niệm

• Đặc điểm môi trƣờng tự nhiên Việt Nam

• Văn hóa ứng xử với môi trƣờng tự nhiên

. Khái niệm môi trƣờng tự nhiên

- Tự nhiên là những cái không phải do con người tạo ra + Trong con người cũng có cái tự nhiên, đó là bản năng + Con người là thực thể của tự nhiên, gắn với tự nhiên. - Môi trường tự nhiên là tổng thể các nhân tố tự nhiên xung quanh chúng ta như: bầu khí quyển, nước, thực vật, động vật, thổ nhưỡng, khoáng sản...

Đặc điểm môi trƣờng tự nhiên Việt Nam

• Địa hình

• Khí hậu

• Nƣớc

• Động thực vật

Địa hình

Việt Nam có hai đồng bằng lớn: -Đồng bằng châu thổ sông Hồng hay còn gọi là đồng bằng Bắc Bộ, rộng khoảng 15.000 km2, được bồi đắp phù sa của hai con sông lớn là sông Hồng và sông Thái Bình -Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hay còn gọi là đồng bằng Nam Bộ, rộng khoảng 36.000 km2

Việt Nam có bốn vùng núi chính: - Vùng núi Đông Bắc hay Việt Bắc, kéo dài từ thung lũng sông Hồng ra đến vịnh Bắc Bộ. - Vùng núi Tây Bắc, từ biên giới phía Bắc (giáp Trung Quốc) tới miền Tây của dải đất miền Trung. - Vùng Trường Sơn Bắc, chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, kéo dài từ miền Tây Thanh Hoá đến đèo Hải Vân. - Vùng Trường Sơn Nam, nằm ở phía Tây các tỉnh Nam Trung Bộ.

Cách ứng xử của người Việt: + Đi lại: chủ yếu xe đạp, xe máy, ô tô… + Ăn: sản vật tự nhiên, bữa ăn phong phú đa dạng

Người Việt có cách ứng xử: - Đi lại: dùng ngựa, cáp treo... - Ăn: rau, củ, quả, thịt lợn, thịt bò, thịt dê... Thức ăn của vùng này không đa dạngvà chủ yếu phải dùng đồ khô

Đồi núi Đồng bằng

Khí hậu của Việt Nam

Cluster 1: + 2,8% p.a.

Cluster 2: +0,9% p.a.

Cluster 3: +7,7% p.a.

Cluster 4: +4,5% p.a.

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ánh nắng chan hoà, lƣợng mƣa dồi dào và độ ẩm cao

- Việt Nam có ánh nắng suốt bốn mùa, mùa hè khoảng 200 giờ/tháng, mùa đông khoảng 70 giờ/tháng - Độ ẩm cao, thường dao động từ 80 - 100%. - Mỗi năm trên diện tích Việt Nam thường được nhận chừng 600 tỷ tấn nước mưa (lượng nước này thường tập trung vào mùa mưa, trên dưới 10% rải rác vào các tháng khô). - Nhiệt độ trung bình năm trong cả nước là 22 - 27 độ

Cách ứng xử của ngƣời Việt với khí hậu

Mùa hè

- Ăn: hoa quả (vải, dưa, mít, xoài, lê, mận...), rau (bầu bí, các loại rau nấu canh...)... - Mặc: đồ thoáng mát, đồ phông... - Đi lại: thường đi vào sáng sớm hoặc chiều muộn, hạn chế ra đường vào ban trưa.

Tài năng

Mùa đông

- Ăn: thịt với kiểu chế biến rán, kho..., gia vị ớt, tiêu, gừng, tỏi... - Mặc: đồ dày, ấm... - Đi lại: xe máy, ô tô...

Năng khiếu

Nƣớc và động thực vật

-Rừng và đất rừng ở Việt Nam chiếm khoảng 50% diện tích, là nơi hội tụ của nhiều loài thực vật, động vật của miền Đông Nam Á và thế giới - Trong đó có nhiều loại gỗ quý: lát hoa, đinh, lim, sến, táu, pơmu... và nhiều loài động vật quý: voi, Voọc đầu trắng, Sếu đầu đỏ... - Rất nhiều loại động vật và thực vật được người dân nuôi trồng như các loại rau, hoa màu, cây ăn quả, cây xanh..., các loại trâu, bò, lợn, gà...

- Trên lãnh thổ Việt Nam có hàng nghìn con sông lớn nhỏ, dọc bờ biển cứ 20 km lại có một cửa sông, do đó hệ thống giao thông đường thuỷ khá thuận lợi. - Hai hệ thống sông quan trọng là sông Hồng (miền Bắc) dài 500 km và nhiều phụ lưu; sông Mêkông còn gọi là sông Cửu Long (miền Nam) dài 220 km chia thành 2 nhóm sông Tiền Giang và sông Hậu Giang đổ ra biển Đông bằng 9 cửa. - Việt Nam có bờ biển dài 3260 km, cả ba phía Đông, Nam và Tây Nam đều trông ra biển (biển Đông). - Các bãi tắm đẹp như Trà Cổ, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Thuận An, Non Nước, Nha Trang, Vũng Tàu...

Văn hóa ứng xử với môi trƣờng tự nhiên

+ Tận dụng môi trường tự nhiên trong bữa ăn + Ứng phó với môi trường tự nhiên trong việc mặc + Ứng phó với môi trường tự nhiên trong việc ở và

• Con người sống trong quan hệ chặt chẽ với thiên nhiên nên phải có cách thức ứng xử với môi trường tự nhiên • Cách ứng xử thể hiện: đi lại

Văn hóa ứng xử với môi trƣờng tự nhiên

Tận dụng môi trường tự nhiên trong bữa ăn

• Quan niệm về ăn và dấu ấn nông nghiệp trong cơ cấu bữa ăn • Tính tổng hợp trong nghệ thuật ẩm thực của người Việt • Tính cộng đồng và tính mực thước trong nghệ thuật ẩm thực của người Việt • Tính biện chứng, linh hoạt trong nghệ thuật ẩm thực của người Việt

Văn hóa ứng xử với môi trƣờng tự nhiên

Quan niệm về ăn và dấu ấn nông nghiệp trong cơ cấu bữa ăn

- Cơ cấu bữa ăn thiên về thực vật và trong thực vật thì lúa gạo đứng đầu bảng. -Nói đến rau trong bữa ăn Việt Nam thì không nhắc tới hai món đặc thù là rau muống và dưa cà. -Đứng thứ ba trong cơ cấu bữa ăn và đứng đầu hàng thức ăn động vật của người Việt Nam là các loại thuỷ sản, đặc biệt là cá. - Ở vị trí cuối cùng trong cơ cấu bữa ăn Việt Nam là thịt. - Đồ uống - hút truyền thống của người Việt Nam có trầu cau, thuốc lào, rượu gạo, nước chè, nước vối...

• Ăn uống là văn hoá và chính xác hơn đó là văn hoá tận dụng môi trường tự nhiên • Trong cơ cấu bữa ăn của người Việt Nam bộc lộ rất rõ dấu ấn của truyền thống văn hoá nông nghiệp lúa nước

Tính tổng hợp trong nghệ thuật ẩm thực của ngƣời Việt

Cách ăn

Cách chế biến đồ ăn

các món ăn

Hầu hết Việt Nam đều là sản phẩm của sự pha chế tổng hợp: rau này với rau khác, rau với các loại gia vị, rau quả với cá tôm

- Mâm cơm của ngƣời Việt Nam bao giờ cũng có đồng thời nhiều món: cơm, canh, rau, dƣa, cá, thịt... - Cái ngon của bữa ăn ngƣời Việt là tổng hợp cái ngon của các yếu tố: có thức ăn ngon, chỗ ăn ngon, bạn bè tâm giao cùng ăn, không khí bữa ăn

Tính cộng đồng và tính mực thƣớc trong nghệ thuật

ẩm thực của ngƣời Việt

Cách ăn

- Ăn tổng hợp, ăn chung cho nên các

thành viên của bữa ăn liên quan và phụ thuộc chặt chẽ với nhau.

- Tính cộng đồng đòi hỏi ở con người

một thứ văn hoá cao trong ăn uống: “ăn trông nồi, ngồi trông hướng”. Mời trước khi ăn, thứ tự mời.

- Tính cộng đồng và tính mực thước trong bữa ăn thể hiện tập trung qua nồi cơm và chén nước mắm. Vì ai cũng dùng, cho nên chúng trở thành thước đo sự ý tứ, đo trình độ văn hoá của con người.

Tính biện chứng, linh hoạt trong nghệ thuật ẩm thực của ngƣời Việt

Tính linh hoạt

-Món ăn khác nhau -Dụng cụ ăn khác nhau -VD: Đôi đũa của người Việt Nam thể hiện một cách tổng hợp và cực kỳ linh hoạt ở hàng loạt các chức năng khác nhau: gắp, và, xé, trộn...

Tính biện chứng

- Người Việt Nam đặc biệt chú trọng đến quan hệ biện chứng âm - dương, bao gồm 3 mặt liên quan mật thiết với nhau: sự hài hoà âm - dương của thức ăn, sự quân bình âm - dương trong cơ thể, sự cân bằng âm - dương giữa con người với môi trường tự nhiên. -Người Việt Nam phân biệt thức ăn theo 5 mức âm - dương, ứng với ngũ hành: hàn (lạnh), nhiệt (nóng), ôn (ấm), lương (mát), bình (trung tính) - Người Việt Nam còn sử dụng thức ăn như những vị thuốc để điều chỉnh sự mất cân bằng âm - dương trong cơ thể. - Để đảm bảo quân bình âm - dương giữa con người với môi trường, người Việt Nam có tập quán ăn uống theo vùng khí hậu, theo mùa.

Văn hóa ứng xử với môi trƣờng tự nhiên

Ứng phó với môi trường tự nhiên qua việc Mặc

Trang phục qua các thời đại và tính linh hoạt trong cách ăn mặc

Quan niệm về mặc và dấu ấn nông nghiệp trong chất liệu may mặc của ngƣời Việt

Văn hóa ứng xử với môi trƣờng tự nhiên Ứng phó với môi trƣờng tự nhiên qua việc Mặc

Quan niệm về mặc và dấu ấn nông nghiệp trong chất liệu may mặc của người Việt

- Mỗi dân tộc có cách ăn mặc và trang sức riêng, vì vậy cái mặc trở thành biểu tượng của văn hoá dân tộc - Về chất liệu may mặc, để ứng phó hữu hiệu với môi trường tự nhiên, người Việt tận dụng các chất liệu có nguồn gốc thực vật là sản phẩm của nghề trồng trọt - Những chất liệu may mặc mỏng, nhẹ, thoáng rất phù hợp với khí hậu xứ nóng: tơ tằm, tơ chuối, gai...

Văn hóa ứng xử với môi trƣờng tự nhiên Ứng phó với môi trường tự nhiên qua việc Mặc

Trang phục qua các thời đại và tính linh hoạt trong cách ăn mặc

Trang phục gồm có:

+Đồ mặc phía trên +Đồ mặc phía dưới

+Đồ đội đầu +Đồ đi chân +Đồ trang sức

Ứng phó với môi trƣờng tự nhiên: ở và đi lại

Ứng phó với khoảng cách

Ứng phó với thời tiết, khí hậu nhà cửa, kiến trúc

Ứng phó với môi trƣờng tự nhiên: ở và đi lại

Ứng phó với khoảng cách

- Ở xã hội Việt Nam cổ truyền, do bản chất nông nghiệp sống định cư cho nên con người ít có nhu cầu di chuyển, có đi thì đi gần chứ ít khi đi xa do đó giao thông đường bộ kém phát triển - Hiện nay thì giao thông đường bộ tương đối phát triển

Ứng phó với thời tiết, khí

Đối với nông nghiệp, ngôi nhà - cái tổ ấm để đối phó với nóng, lạnh, nắng mưa, gió bão là một trong những yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho họ có cuộc sống định cư, ổn định

hậu: nhà cửa, kiến trúc

Đặc điểm của ngôi nhà Việt Nam

- Do khu vực cư trú là vùng sông nước cho nên ngôi nhà của người Việt Nam gắn với môi trường sông nước. - Để ứng phó với môi trường tự nhiên, tiêu chuẩn ngôi nhà Việt Nam về mặt cấu trúc là nhà cao, cửa rộng. - Thứ hai để ứng phó với môi trường là chọn hướng nhà, chọn hướng đất. Hướng nhà tiêu biểu là hướng Nam, vừa tránh được cái nóng từ phía Tây, bão từ phía Đông, gió lạnh thổi về vào mùa rét ở phía Bắc, lại tận dụng được gió mát thổi đến từ phía Nam.

- Về cách thức kiến trúc thì đặc điểm của ngôi nhà Việt Nam truyền thống là rất động và linh hoạt. -Về hình thức kiến trúc thì ngôi nhà là tấm gương phản ánh đặc điểm của truyền thống, văn hoá dân tộc + Trước hết là một môi trường sông nước phản ánh quan cách làm nhà sàn với vách nghiêng và mái cong hình thuyền. + Tính cộng đồng thể hiện trong nhà không chia thành nhiều phòng nhỏ. + Người Việt Nam có truyền thống thờ cúng tổ tiên và hiếu khách nên ngôi nhà Việt Nam dành ưu tiên gian giữa cho hai bộ bàn ghế tiếp khách. + Hình thức kiến trúc của ngôi nhà Việt Nam còn tuân thủ nguyên tắc coi trọng số lẻ của truyền thống văn hoá nông nghiệp.

1.1.3.2.Văn hóa và môi trƣờng Xã hội

• Khái niệm

• Cơ cấu xã hội Việt Nam cổ truyền

• Văn hóa ứng xử với môi trƣờng xã hội

Khái niệm môi trƣờng Xã hội

Là tập hợp những nhóm người, những tập đoàn, những lĩnh vực hoạt động, những yếu tố hợp tổ chức, thành một những thể chế (pháp lý, chính trị, kinh tế, xã hội, nghề nghiệp…) xung quanh con người

1.1.3.2.Văn hóa và môi trường xã hội

Cơ cấu xã hội

Việt Nam cổ truyền

Làng

Cơ cấu xã hội

Gia đình và dòng họ

Cơ cấu xã hội Việt Nam cổ truyền

- Cơ cấu xã hội của các nhà nước, các dân tộc, các cộng đồng tuy đều dựa trên ba nguyên lý cơ bản : + nguyên lý cùng cội nguồn, + nguyên lý cùng chỗ + nguyên lý cùng lợi ích - Thuộc vào các hình thái kinh tế xã hội nhất định tuỳ vào từng giai đoạn lịch sử cụ thể mà có những đặc thù riêng

MÔI TRƢỜNG XÃ HỘI ViỆT NAM

Cá nhân

Gia đình

Đất nước

Cơ cấu xã hội Việt Nam

Họ hàng

Vùng (Miền)

Làng xóm

- Vị thế: địa chính trị, địa văn hoá đặc biệt, nằm ở giao điểm của các nền văn hoá lớn, là cầu nối lục địa Đông Nam Á và Đông Nam Á hải đảo. - Lịch sử: đấu tranh chống xâm lược phương Bắc, mở rộng bờ cõi về phương Nam. - Nền văn hoá thống nhất trong đa dạng. Việt Nam là quốc gia có nhiều cộng đồng sắc tộc với những đặc trưng văn hoá khác nhau nhưng hướng tâm vào văn hoá chủ thể - văn hoá Việt. - Đặc trưng văn hoá nông nghiệp lúa nước, mang tính chất tiểu nông, với cơ cấu tĩnh (tương đối )

Gia đình, dòng họ

-Gia đình người Việt chủ yếu là gia đình hạt nhân (bố mẹ và con cái chưa trưởng thành). - Nhiều hình thức gia đình nhỏ (bố mẹ và gia đình một con trai, thường là con trai trưởng). -Gia đình hạt nhân của người Việt là cơ cấu kinh tế tự cung, tự cấp theo mô hình “chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa”. - Sự tập hợp các gia đình hạt nhân và gia đình nhỏ thành một đơn vị chung mang họ bố, tạo thành dòng họ. Mỗi dòng họ lại chia thành nhiều chi khác nhau.

- Làng là một đơn vị cộng cư có một vùng đất chung của cư dân nông nghiệp, một hình thức tổ chức xã hội nông nghiệp tiểu nông tự cấp, tự túc.

Làng

- Làng được hình thành, được tổ chức chủ yếu dựa vào hai nguyên lý cùng cội nguồn và cùng chỗ - Về cấu trúc thì làng là một cấu trúc động. Sự biến đổi của làng là do sự biến đổi chung của đất nước. - Đặc trưng của làng: ý thức cộng đồng làng, ý thức tự quản (quyền quản lý làng xã được thể hiện trong hương ước của làng) và tính đặc thù độc đáo rất riêng của mỗi làng trong tập quán, nếp sống, tín ngưỡng, tôn giáo, thậm chí là giọng nói và cả cách ứng xử.

- Ngành sản xuất chính ở mỗi làng Việt Nam cổ truyền là nông nghiệp. Làng có nhiều xóm, có nhiều dòng họ và nhiều làng hợp thành đơn vị hành chính lớn hơn là xã. - Là một đơn vị xã hội của văn hoá Việt Nam làng của người Việt là một môi trường văn hoá mà ở đó mọi thành tố, mọi hiện tượng văn hoá được hình thành, phát triển, lưu giữ và trao truyền tới mọi cá thể

Văn hóa ứng phó với môi trƣờng xã hội

Văn hóa ứng xử với môi trƣờng xã hội

Văn hoá ứng phó với môi trường xã hội trong việc tiếp nhận văn hoá bên ngoài

Văn hoá ứng phó với môi trường xã hội trên lĩnh vực quân sự, ngoại giao

Văn hóa ứng phó với môi trƣờng xã hội Trên lĩnh vực quân sự, ngoại giao

- Trong ứng phó với môi trường xã hội, truyền thống Việt Nam là tránh đối đầu, tránh chiến tranh. Người Việt coi trong học văn hơn học võ - Khi bất đắc dĩ phải thi đấu để tự vệ, người Việt Nam chỉ mong giành cuộc sống yên bình cho nên độ lượng và không hiếu thắng

Tính tổng hợp + Thể hiện ở truyền thống toàn dân đều tham gia đánh giặc, thuật ngữ quân sự Việt Nam gọi hiện tượng này là chiến tranh nhân dân + Sự phối hợp chặt chẽ các hình thức đấu tranh khác nhau: đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao

Đặc trƣng cơ bản nhất • Theo quy chế xã hội của truyền thống văn hoá

Tính linh hoạt Ở Việt Nam, với lối tư duy biện chứng và cách ứng xử linh hoạt là cơ sở cho việc hình thành chiến thuật chiến tranh du kích

Văn hóa ứng phó với môi trƣờng xã hội Trong việc tiếp nhận văn hoá bên ngoài

Hiện tƣợng văn hoá ngoại sinh với văn hoá bản địa

Các hiện tượng văn hoá ngoại sinh (đã được bản địa hoá) với nhau

- Sự dung hợp giữa Phật giáo và Đạo giáo là mối quan hệ bền chặt và lâu đời nhất - Phật giáo và Nho giáo cũng có quan hệ khá lâu đời - Sự dung hoà “Tam giáo” - Phật giáo - Nho giáo - Đạo giáo là một thực thể hình thành một cách tự nhiên trong tình cảm và việc làm của người dân và đến thời Lý thì được chính quyền công nhận rộng rãi -Văn hoá trong môi trường xã hội sẽ thay đổi theo thời gian. Việc ứng xử với môi trường xã hội mang tính chủ động hơn, con người có thể thay đổi một vài yếu tố để phù hợp hơn

- Sự dung hợp giữa Phật giáo với tín ngưỡng sùng bái tự nhiên sinh ra Tứ pháp thờ Mây - Mưa - Sấm - Chớp; lối cấu trúc chùa chiền theo kiểu “tiền Phật hậu Thần”, chất “nữ tính” của Phật giáo Việt Nam... -Nho giáo và Việt Nam cũng bị truyền thống coi trọng làng nước, tinh thần dân chủ... làm cho biến đổi. - Đạo giáo do vốn gần gũi với tín ngưỡng cổ truyền nên khi vào Việt Nam nó bị hoà lẫn đến mức nhiều khi hầu như không nhận ra sự tồn tại của nó. - Truyền thống hoà hợp với tự nhiên, thờ các vị thần tự nhiên, tôn sùng phụ nữ... còn làm biến đổi cả những tôn giáo “cứng rắn” như Bàlamôn giáo, Hồi giáo và Kitô giáo.

1.2.1

Khái niệm bản sắc văn hóa dân tộc

Bản sắc văn hóa dân tộc

1.2.2 Các yếu tố thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc

1.2.1. Khái niệm

dân tộc - Là cách thức xây dựng nền văn hoá của dân tộc - Là sự lan toả sắc thái tư duy, tâm hồn, trí tuệ, ngôn ngữ, phong độ, cung cách, hành vi ứng xử trong văn chương nghệ thuật, trong lao động sáng tạo ra vật chất mang tính độc đáo của dân tộc

Bản sắc văn hoá của

Bản sắc dân tộc - Bản sắc là những nét riêng, những đặc trưng của dân tộc này không lẫn với dân tộc khác. - Bản sắc dân tộc là sắc thái bao quát một cách uyển chuyển, linh hoạt những đặc điểm của dân tộc tạo nên một diện mạo riêng của dân tộc ấy, không thể đồng nhất với các dân tộc khác trong cộng đồng khu vực hay cộng đồng loài người.

Bản sắc văn hoá dân tộc là một kiểu tổng hợp, kết hợp những phẩm chất, những giá trị văn hoá nội sinh và ngoại sinh tạo thành linh hồn, sức sống bền vững của dân tộc, có những nét ưu trội hơn một số dân tộc khác, mang tính ổn định trong quá trình lịch sử đấu tranh và xây dựng của dân tộc đó Một cách tiếp cận khác về Bản sắc văn hóa dân tộc

1.2.2. Các yếu tố thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc

Truyền thống lịch sử 4000 năm

- Việt Nam có một nền văn hoá giàu bản sắc dân tộc - Bản sắc văn hoá dân tộc ta hội tụ và biểu hiện trên

+ Lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần

+ Sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống, sống

+ Ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ

nhiều đặc trưng của nền văn hoá: đoàn kết quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động hoà đồng với thiên nhiên, xã hội

1.2.2. Các yếu tố thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc

Lòng yêu nƣớc của mỗi ngƣời Việt Nam

Thể hiện rất cụ thể: từ ông bà, cha mẹ, anh chị em, dân làng, cây đa bến nước sân đình... đến đồng bào, đồng nghiệp, đồng chí và cao hơn là Quốc tổ Vua Hùng, đất đai biên cương của Tổ quốc

-Thành một tín ngưỡng đẹp, độc đáo nhất, kỳ diệu nhất

-Việc cả nƣớc thờ một ông tổ chung - Hùng Vƣơng

Các yếu tố thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc

1 Sự gắn kết Nhà - Làng - Nƣớc

NGÔN NGỮ

2

3

TÔN GIÁO

CÁC LÀN ĐiỆU DÂN CA

4

1.2.2. Các yếu tố thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc

-

Sắc thái riêng của văn hoá Việt Nam biểu hiện ở sự gắn kết Nhà - Làng - Nước - Đây là một kiểu cấu trúc độc đáo, đặc thù của tổ chức xã hội Việt Nam - Ưu điểm: + Đảm bảo sự ổn định xã hội trong hoà bình xây dựng một nước nông nghiệp + dễ dàng huy động lực lượng, sức người sức của trong chiến tranh chống quân xâm lược + Những mối quan hệ truyền thống (đơn vị kinh tế lấy ruộng vườn làm nền tảng,học vấn, hội làng...) đã tạo lên sự bình ổn trong làng, ngoài xóm, các phong tục tập quán lâu đời trong làng quê được bảo vệ, lưu truyền và luôn nhắc nhở con người nhớ về cội nguồn dân tộc

-

1.2.2. Các yếu tố thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc

Bản sắc văn hoá dân tộc còn được biểu hiện ở ngôn ngữ - Việt hoá chữ Hán thành từ ngữ Hán - Việt rồi từ chữ Hán sáng tạo ra chữ Nôm từ thời Lý - Trần, một thành tựu văn hoá lớn của dân tộc.

- Về sau từ chữ La - tinh, ta đã tạo ra chữ Quốc ngữ một thành tựu thứ hai về ngôn ngữ, chữ viết của Việt Nam, trong đó Việt hoá nhiều thuật ngữ Pháp và Trung Quốc.

- Kết quả là tiếng Việt trở lên tuyệt vời, đủ sức diễn đạt mọi sắc thái tư tưởng, tình cảm và khái niệm khoa học, triết học phương Đông và phương Tây

- Việt Nam sớm tiếp nhận Phật giáo và tư tưởng triết học Khổng Tử, dân tộc ta đã có lịch sử thành văn vào sớm nhất khu vực Đông Nam á, trở thành nước có nền văn hiến lâu đời

 - Đạo Phật vào nước ta từ khoảng thế kỷ thứ ll (sau công nguyên). Người Việt tiếp nhận, làm cho phù hợp với tín ngưỡng dân gian Việt Nam, trở thành Phật giáo Việt Nam.  - Việc thờ Bà Mây, Bà Mưa, Bà Sấm, Bà Chớp là sự kết hợp giữa Phật giáo Đại thừa với tín ngưỡng phồn thực và truyền thống thờ Mẹ vốn có từ xa xưa ở nước ta.

 - Hình thức thờ Thích Ca ở giữa Lão Tử ở bên trái và Khổng Tử ở bên phải, tức Phật - Lão - Đạo giáo ở cùng một nơi ấy là sự biểu hiện quan niệm “Tam giáo đồng nguyên” rất độc đáo của người Việt

1.2.2. Các yếu tố thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc Bản sắc văn hoá dân tộc biểu hiện ở tôn giáo

Bản sắc văn hoá dân tộc được thể hiện rất rõ trong các làn điệu dân ca

Các làn điệu dân ca trữ tình sâu lắng, mang đậm sắc thái tâm hồn Việt Nam như: +Dân ca quan họ (Bắc Ninh) +Hát ví dặm (Nghệ Tĩnh) +Hò Huế +Hát lý đồng bằng Nam Bộ +Hát lượn ở đồng bằng vùng núi phía Bắc +Những giai điệu trầm hùng của nền âm nhạc Tây Nguyên

1.3.1. Khái niệm cơ sở văn hoá Việt Nam

1.3.2. Nội dung cơ bản của

văn hoá Việt Nam

1.3.1. Khái niệm cơ sở văn hoá Việt Nam là những nét chung nhất, khái quát nhất về văn hoá của Việt Nam

- Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên tất cả các khía cạnh - Người Việt cùng cộng đồng 54 dân tộc anh em - Những phong tục đúng đắn, tốt đẹp từ lâu đời - Những lễ hội nhiều ý nghĩa sinh hoạt cộng đồng - Những niềm tin bền vững trong tín ngưỡng - Sự khoan dung trong tư tưởng giáo lý khác nhau của tôn giáo - Tính cặn kẽ và ẩn dụ trong giao tiếp truyền đạt của ngôn ngữ, từ truyền thống đến hiện đại của văn học, nghệ thuật

1.3.2. Nội dung cơ bản của cơ sở văn hoá Việt Nam

lịch sử của văn hoá trình

Nội dung cơ bản của văn hoá Việt Nam gồm: - Các thành tố của văn hoá Việt Nam -Tiến Việt Nam -Văn hoá Việt Nam vùng Tây Bắc, Việt Bắc và châu thổ Bắc Bộ -Văn hoá Việt Nam vùng Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ

CƠ SỞ VĂN HÓA ViỆT NAM