CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
Văn minh là giai đoạn phát triển cao của văn hóa, là một trạng thái tiến bộ được thể hiện ở hai
mặt vật chất và tinh thần được con người và xã hội loài người sáng tạo ra trong giai đoạn phát
triển cao của xã hội. Trái với văn minh là dã man, hoang dã, lạc hậu,…
Ví dụ: Văn minh phương Tây, văn minh phương Đông, văn minh Trung Hoa,…
Văn minh tính siêu dân tộc (quốc tế) . Những thành tựu văn minh xuất hiện hội Phương
Tây đô thị. Văn hóa trước văn minh (loài người xuất hiện thì văn hóa cũng xuất hiện). Tuy
nhiên, những thành tựu văn hóa giá trị nhưng không tiến bộ, còn các giá trị văn minh đều
mang tính chất tiến bộ ở đỉnh cao. Văn minh có nghĩa hẹp nhưng mang tính chất đỉnh cao.II
Lịch sử văn minh là sử dụng phương pháp khoa học lịch sử, hệ tư tưởng quan điểm khoa học lịch
sử, nghiên cứu các quá trình phát sinh, phát triển của các hiện tượng văn minh, các nền văn minh
và các thời đại văn minh. Dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng phương pháp luận
của trường phái sử học Mác - Lênin là lý thuyết kết hợp giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng trong
nhận thức đời sống xãI hội và toàn bộ lịch sử nhân loại.I
Một số phương pháp cụ thể như:I
Phương pháp lịch sử: I phương pháp xem xét trình bày quá trình phát triển của các sự vật,
hiện tượng lịch s theo một trình tự liên tục nhiều mặt, lớp lang sau trước, trong mối liên
hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Yêu cầu đối với phương pháp lịch sử là đảm bảo tính liên tục
về thời gian của các sự kiện; làm điều kiện đặc điểm phát sinh, phát triển biểu hiện của
chúng, làm sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của chúng với các sự vật xung quanh.
Phương pháp logic: phương pháp xem xét, nghiên cứu các sự kiện lịch sử dưới dạng tổng
quát, nhằm vạch ra bản chất, khuynh hướng tất yếu, quy luật vận động của lịch sử. nghĩa
trình bày các sự kiện một cách khái quát trong mối quan hệ đúng quy luật, loại bỏ các chi tiết
không cơ bản.
Phương pháp đồng đại: Thực chất xác định các hiện tượng, quá trình khác nhau xảy ra cùng
một thời điểm (có liên quan đến nhau). Phương pháp này giúp chúng ta bao quát được toàn vẹn
đầy đủ quá trình lịch sử ; so sánh được cái đã xảy ra trong cùng một thời gian, các nước
khác nhau, cũng như so sánh các quá trình tính chất khác nhau xảy ra trên cùng một lãnh thổ
(Ví dụ : phong trào công nhân, nông dân, trí thức, quân đội,...).
Phương pháp lịch đại: Cho phép nghiên cứu quá khứ lần theo các giai đoạn phát triển trước kia
của nó. Dựa vào quan niệm của chủ nghĩa Mác Lênin về sự thống nhất giữa quá khứ, hiện tại
tương lai, dựa vào quan niệm biện chứng cho rằng trong một quá trình phát triển mỗi giai đoạn
tiếp sau đều mang trong mình nó những đặc điểm và những yếu tố của giai đoạn trước.
Phương pháp liên ngành: Do Lịch sử văn minh đề cập đến các lĩnh vực của rất nhiều ngành khoa
học khác (ngôn ngữ học, triết học, tôn giáo,...), phải nắm vững vận dụng đúng đắn, sáng tạo
các tri thức khoa học liên ngành để nghiên cứuI lịch sử văn minh.II
Ngoài ra còn cần sử dụng nhiều phương pháp khác như phương pháp khảo sát, nghiên cứu thực
địa, phân kỳ, ...
Vai trò của Lịch sử văn minh thế giới
Động lực thúc đẩy sự phát triển của nhân loại, giúp nhân loại đạt đến những thành tựu phát triển
đỉnh cao, góp phần ngày càng hoàn thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của con người,…
CÁCH TIẾP CẬN LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
Văn minh là trạng thái tiến bộ cả về hai mặt vật chất và tinh thần của xã hội loài người, tức là
trạng thái phát triển cao nhất của nền văn hoá. Trái với văn minh là dã man, hoang dã, lạcI hậu,
dụ: Văn minh phương Tây, văn minh phương Đông, văn minh Trung Hoa, văn minh Hy Lạp,
Văn minh tính siêu dân tộc (quốc tế). Những thành tựu văn minh xuất hiện hội Phương
Tây đô thị. Văn hóa trước văn minh (loài người xuất hiện thì văn hóa cũng xuất hiện). Tuy
nhiên, những thành tựu văn hóa giá trị nhưng không tiến bộ, còn các giá trị văn minh đều
mang tính chất tiến bộ ở đỉnh cao. Văn minh có nghĩa hẹp nhưng mang tính chất đỉnh cao.I
So sánh văn hoá với văn minh
Văn hoá dùng để chỉ những giá trị về vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra để góp phần
vào sự ổn định, tô điểm, làm đẹp cho cuộc sống của con người và xã hội.
Đặc trưng của văn hoá: Là cái để phân biệt con người với động vật, là đặc trưng riêng của xã hội
loài người. Không được kế thừa về mặt sinh học (di truyền) mà phải học tập, giao lưu. Là cách
ứng xử đã được mẫu thức hoá.
Văn hóa Văn minh
I Có bề dày quá khứ.
IIIMang tính dân tộc.
IIXuất hiện khi có con ngườiIII
Văn hóa là sự khác biệt
IIIXu hướng tìm đến cái riêng
IThường liên quan đến tinh thần
I Là lát cắt đồng đại.
IIIMang tính siêu dân tộc.
IIXuất hiện khi có Nhà nướcIII
Văn minh thể hiện sự cao thấp
IIXu hướng cái chung, cái phổ biến
IIThường liên quan đến khoa học – công nghệ - kĩ thuậtI
Thế nào là một nền văn minh?
Nền văn minh có thể hiểu như là văn hoá của một xã hội phức tạp, thể hiện phẩm chất tiên tiến từ
một hội thống nhất. Các nền văn minh nền tảng văn hoá đa dạng, bao gồm văn học, hội
hoạ, kiến trúc, tôn giáo, tín ngưỡng,… được kết hợp hài hoà. Nền văn minh có bản năng mở rộng
ra khu vực khai sinh ban đầu, vươn xa ảnh hưởng đến những vùng đất xa xôi khác. Một nền
văn minh hình thành trong một không gian địanhất định, có một thời gian tồn tại nhất định
có chủ nhân riêng.I
Một nền văn minh gồm 3 yếu tố: Chức năng sản xuất ra của cải vật chất., chức năng điều chỉnh
tổ chức và phát triển xã hội, chức năng tạo ra các sản phẩm tinh thần.
Những cơ sở hình thành nền văn minh
Điều kiện tự nhiên :I
Vị trí địa lý – Khí hậu :II
Thuận lợi: thời tiết ổn định, nguồn lao động dồi dào, giàu tài nguyên khoáng sản,…
Khó khăn: thời tiết bất thường (bão, lũ lụt, hạn hán,…), chiến tranh,…
Điều kiện kinh tế: nền tảng vật chất của nền văn minh (nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu
thụ rộng lớn, sự giao lưu buôn bán,…)
Điều kiện chính trị: trình độ tổ chức, quản lí xã hội.
Điều kiện xã hội: sự phân hoá và kết cấu giai cấp, tầng lớp trong xã hội
Điều kiện dân: dân chủ nhân của nền văn minh, cộng đồng dân tạo ra nền văn
minh.
Lịch sử hình thành phát triển: làm quá trình hình thành, phát triển, suy vong, phục hưng
của các nền văn minh trong một tiến trình lịch sử cụ thể…
Trình độ tổ chức sản xuất (kinh tế): trình độ sử dụng tư liệu sản xuất và tổ chức các quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, cách phân chia kết quả lao động
giữa các thành phần dân cư,…
Trình độ kiểm soát, quản hội: xem kết cấu hạ tầng hội như thế nào, mối quan hệ, mâu
thuẫn giữa các giai tầng xã hội, cách tổ chức kiến trúc thượng tầng xã hội…
Nội dung của lịch sử văn minh thế giới :
Trình độ sản xuất vật chất: Thể hiện trình độ kiểm soát, chiếm lĩnh của con người với thế giới tự
nhiên, thông qua các hoạt động sản xuất ra của của vật chất, các sinh hoạt kinh tế trong mỗi nền
văn minh.I
Trình độ kiểm soát, quản lí xã hội: Thể hiện trình độ tổ chức và quản lí xã hội thông qua bộ máy
nhà nước, hệ thống pháp luật, các thể chế xã hội (giai cấp, tư tưởng, tập quán xã hội, cộng đồng,
…)I
Trình độ chiếm lĩnh thế giới tư duy và sáng tạo văn hoá: Bao gồm tổng thể tri thức về thế giới
khách quan được sáng tạo, khám phá (nghệ thuật, tư tưởng, tôn giáo, khoa học,…)
Tám yếu tố của thành tựu văn minh bao gồm:
Chữ viết: hệ thống các tự đặc biệt ghi lại tiếng nói của con người, phương tiện để truyền
tải thông tin qua không gian và thời gian.I
Ví dụ: chữ tượng hình (Ai Cập), chữ Brami (Ấn Độ), chữ Lệ (Trung Hoa),…
Văn học: những sáng tác văn học thể hiện niềm tin, ý chí, tình cảm của bộ phận dân cư sang tại
ra nền văn minh.
Sử học: quá trình hình thành nền sử học cùng những nhận xét, nhận định về các sự kiện trong
tiến trình lịch sử.
Nghệ thuật: hội họa, điêu khắc,kiến trúc,…
Khoa học tự nhiên: các phát minh về toán học, vật lý, hóa học, sinh học,..xuất phát từ nhu cầu
cuộc sống.
Triết học: hệ thống tư tưởng quan điểm của bộ phận dân cư đó về cuộc sống, con người, xã
hội…
Tôn giáo, tư tưởng: Các niềm tin và tín ngưỡng (Hoàn cảnh, tích truyện, hệ thống thế giới quan,
nhân sinh quan, sự thờ phụng và cuộc sống đạo đức)I
Luật pháp: hệ thống quy tắc tổ chức, quản lý xã hội.
Phân loại văn minh
Theo nền văn minh: Alvin Toffler đã phân kỳ lịch sử theo 3 đợt sóng văn minh: văn minh nông
nghiệp, văn minh công nghiệp, văn minh tin học.
Theo khu vực :
Phương Đông: các trung tâm văn minh nằm trên lưu vực các dòng sông lớn châu Á, Đông Bắc
châu Phi như sông Ấn, sông Hằng, sông Hoàng Hà, sông Trường Giang,… Thời cổ đại các
trung tâm như Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc. Thời trung đại các trung tâm như
Trung Quốc, Ấn Độ, Ả rập.
Phương Tây: các trung tâm văn minh nằm các đảo, bán đảo. Thời cổ đại các trung tâm như
Hy Lạp, Roma. Thời trung đại có trung tâm văn minh Tây Âu.
Vai trò của Lịch sử văn minh thế giới
Động lực thúc đẩy sự phát triển của nhân loại, giúp nhân loại đạt đến những thành tựu phát triển
đỉnh cao, góp phần ngày càng hoàn thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của con người,…
THÀNH TỰU KHOA HỌC TỰ NHIÊN CỦA AI CẬP CỔ ĐẠI
Cơ sở hình thành : Bầu trời Ai Cập quanh năm trời quang mây tạnh do vậy dễ quan sát. Mực
nước lên xuống của sông Nile, có hai mùa nước dâng hạ. Nhu cầu về nông nghiệp, xây dựng các
công trình kiến trúc, đo đạc ruộng đất, tính toán thuế khoá. Nhu cầu về tôn giáo, những người
phục vụ cho tôn giáo thường quan sát bầu trời để đưa ra lễ, luật cúng tế.
Toán học : Toán học Ai Cập ra đời từ rất sớm, bắt nguồn từ điều kiện tự nhiên và thực tế cuộc
sống của người Ai Cập, phát triển khá mạnh mẽ trong ba lĩnh vực số học, đại số và hình học. Do
nhu cầu thực tiễn, nhu cầu của sản xuất nông nghiệp, tính toán vật liệu xây dựng các công trình
kiến trúc, đo đạc,… là những nguyên nhân thúc đẩy toán học ra đời.I
Thiên niên kỷ III trước Công nguyên xuất hiện từng bước quan niệm trừu tượng về các con số.
Thiên niên kỷ II trước Công nguyên: phát triển thành công hệ đếm, nhưng vẫn chưa sáng tạo ra
số 0, cho nên khi đếm đến 10, họ đã lấy một đoạn dây thừng để ghi nhớ, đến 1000 thì vẽ cái câyI
Hệ số thập phân: cơ số 10, chưa có số 0, biết làm các phép cộng và trừ, còn nhân và chia thì thực
hiện bằng cách cộng và trừ liên tiếp.
Đại số: giải phương trình bậc nhất, tìm ra cấp số cộng và cấp số nhân
Hình học: Tính diện tích hình vuông, chữ nhật, hình thang, tam giác, tứ giác, diện tích hình
cầu,...I Tính được số π = 3,16 và bước đầu biết đến tính chất đồng dạng Biết tính thể tích của
hình lăng trụ, lập phương…
Số học: Thành tựu đầu tiên phép đếm theo số 10, các chữ số cũng được dùng chữ tượng
hình để biểu thị chưa tìm ra con số 0. Biết tính cộng trừ, nhưng phép nhân chia được hiểu
là công trừ liên tiếp Biết căn cứ khả năng nhân đôi của một số .I Căn cứ khả năng lấy 2/3 của một
số.I
Thiên văn học :I
Để nắm vững được thời tiết và khai thác nguồn thuỷ lợi của sông Nile phục vụ cho canh tác
nôngI
nghiệp, ở Ai Cập đã sớm ra đời Thiên văn học và lịch pháp. Với những dụng cụ hết sức thô sơ
như sợi dây dọi, mảnh ván có khe hở, ngồi trên nóc các đền miếu để quan sát bầu trời cả ngày
lẫn đêm, theo dõi sự lên xuống của mực nước sông Nile .I
Thông qua đó họ cũng xác định được bản đồ của 12 cung hoàng đạo có từ thời Vương triều XIV,
vẽ được chòm sao Bắc cực và biết đến hành tinh trong Thái Dương hệ. Đặc biệt để có thể xác
định thời gian ban ngày, người Ai Cập đã sáng tạo được cái để đo thời gian ban ngày gọi là Nhật
Khuê, giúp người Ai Cập biết được thời gian chính xác hơn.
Họ biết được các hành tinh khác như Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Sớm phát hiện ra các chòm
sao, soạn ra bản đồ các thiên thể, nó được vẽ lên trần của các đền đài cổ. Việc tính toán vị trí các
ngôi sao trên trời và việc phát minh ra đồng hồ mặt trời, đồng hồ nước là những thành tựu quan
trọng ở thời Tân vương quốc.I Tuy nhiên, nó cũng có hạn chế khi trong thời gian ban đêm và trời
mưa (không có nắng) vì vậy vào ban đêm họ sử dụng dụng cụ để đo thời gian gọi là đồng hồ
nước, nó khắc phục hạn chế của Nhật Khuê (người Trung Quốc là Trích lậu hộ).
Lịch pháp (sự ra đời của hệ thống lịch Ai Cập)I:II
Là kết quả từ quá trình quan sát thiên văn qua quá trình quan sát bầu trời và mực nước sông Nile
họ phát hiện ra một mối quan hệ giữa mực nước sông Nile và sao Thiên Lang. Một buổi sáng
sớm một ngày mùa hè khi ngôi sao Thiên Lang xuất hiện ở đường chân trời đó là thời điểm nước
sông Nile lên cao, chu kỳ này của sao Thiên Lang là khoảng 365 lần mặt trời mọc xuất hiện. Từ
mối quan hệ trên người Ai Cập đã lấy 365 ngày tính làm thời gian cho 01 năm. Dựa vào 12 tháng
hoàng đạo, 1 năm được chia thành 12 tháng, mỗi tháng 60 ngày, còn dư 5 ngày xếp vào cuối năm
làm ngày lễ. Năm mới của Ai Cập bắt đầu từ ngày nước sông Nile bắt đầu dâng , họ chia 1 năm
thành 3 mùaI: Mùa nước lên, mùa ngũ cốc, mùa thu hoạch, mỗi mùa bốn tháng.
Lịch Ai Cập tương đối chính xác. Năm 45 trước công nguyên Julius Ceasae cho mời nhà thiên
văn Sasigene từ Ai Cập về Roma để cải cách lịch La Mã trên cơ sở lịch Ai Cập, hình thành lịch
Julien.I
Y học
IIIIIDo tục ướp xác thịnh hành nên người Ai Cập cổ đại hiểu biết khá sớm về cấu tạo thể
người, điều đó đã tạo điều kiện cho y học phát triển khá nổi tiếng với các nước lángI giềng.
Họ trình độ chuyên môn cao về răng, đầu, mắt, bụng các bệnh nội thương. Người Ai Cập
nhận thức được rằng nguyên nhân của bệnh tật không phải do ma quỷ hay phù thủy gây ra mà do
sự không bình thường của mạch máu. Nhận thức được óc tim hai bộ phận quan trọng của
thể conI người, tay nghề sự tài giỏi của thầy thuốc được đánh giá bằng sự hiểu biết về trái
tim.
HI LẠP : NHỮNG THÀNH TỰU VỀ KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ KĨ THUẬT
Cơ sở hình thành
Nền kinh tế phát triển cao, đời sống vật chất của giai cấp thống trị Hy Lạp được nâng cao, do đó
thúc đẩy nhu cầu nâng cao không chỉ đối với đời sống vật chất mà còn cả về đời sống tinh thần.
Tư duy khoa học của người Hy Lạp cổ đại đã vươn tới trình độ khái quát hóa cao, hình thành
những tiền đề, định lý, nguyên lý có giá trị. Đây là nơi sản sinh ra những nhà khoa học khổng lồ,
kiến thức uyên bác và để lại nhiều thành tựu lớn lao trong kho tàng khoa học của nhân loại, đặc
biệt là các lĩnh vực như toán học, vật lý, thiên văn,....
Thiên văn và địa lý
Thales: Được ghi nhận là “Nhà toán học đầu tiên, nhà thiên văn học đầu tiên”. Ông du lịch nhiều
nơi và tiếp thu các thành tựu của Babilon và Ai Cập. Ông đã học tập và kế thừa những thành tựu
thiên văn học của Lưỡng Hà. Là người dự báo chính xác về hiện tượng Nhật thực và Nguyệt
thực.
Ông là người đã đặt nền móng cho khoa học và triết học, là người đã khai sinh ra nền thiên văn
học Hy Lạp cổ đại và là người hình thành trường phái khoa học Milet. Ông sinh ra trong một gia
đình thương nhân giàu có ở Milet (Tiểu Á), nhưng có quá trình sống và làm việc khá lâu ở Ai
Cập trước khi về quê hương thành lập trường phái khoa học Milet. Nhưng ông sai lầm khi cho
rằng trái đất nổi trên nước, vòm trời có hình bán cầu úp trên mặt đất.I
Pitago : Nhà toán học, lý học, triết học, thiên văn học nổi tiếng của Hy Lạp cổ đại, quê ở đảo
Xamốt (thuộc biển Egiê). Ông cho rằng mọi sự vật hiện tượng trong vũ trụ đều có quy luật của
nó. Về thiên văn học, ông có tiến bộ hơn Talét, ông nhận thức được quả đất hình cầu và chuyển
động theo quỹ đạo nhất định (Sau này Copecnic, nhà bác học người Ba lan đã phát triển thành
thuyết "nhật tâm" nổi tiếng). Là người đầu tiên dùng danh từ Cosmos để chỉ vũ trụ.