Quan hệ giữa Mỹ và các nước lớn sau chiến tranh lạnh
lượt xem 3
download
Tài liệu "Quan hệ giữa Mỹ và các nước lớn sau chiến tranh lạnh" có nội dung trình bày về sức mạnh của Mỹ sau chiến tranh lạnh, nội dung chính sách đối ngoại của Mỹ sau chiến tranh lạnh, quá trình triển khai chính sách đối ngoại với các nước lớn,... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quan hệ giữa Mỹ và các nước lớn sau chiến tranh lạnh
- QUAN HỆ GIỮA MỸ VÀ CÁC NƯỚC LỚN SAU CHIẾN TRANH LẠNH A, SỨC MẠNH CỦA MỸ SAU CHIẾN TRANH LẠNH Để đánh giá sức mạnh của một quốc gia là một nước lớn có tầm ảnh hưởng lớn không chỉ trong khu vực mà còn cả phạm vi toàn thế giới, có 3 đặc điểm : Sức mạnh, ảnh hưởng, tư duy. SỨC MẠNH CỦA MỸ Sức mạnh cứng Vê ̀quân sự Sức mạnh quân sự luôn là yếu tố cơ bản được tính đến trong chính sách quan hệ quốc tế và chính trị quốc tế. Sức mạnh quân sự là yếu tố then chốt trong chiến tranh và là yếu tố có tính chất răn đe khi không có chiến tranh. Sức mạnh quân sự thể hiện ở các mặt: số lượng và chất lượng quân đội; năng lực chi huy; trình độ lý luận quân sự và trang thiết bị, khí tài quân sự đặc biệt là những vũ khí có sức hủy diệt lớn. Trươc th ́ ơi ky chiên tranh lanh, s ̀ ̀ ́ ̣ ưc manh vê ́ ̣ ̀ quân sự la s ̀ ưc manh quôc gia chu yêu cua My. ́ ̣ ́ ̉ ́ ̉ ̃ ̀ ưc manh quân s Vê s ́ ̣ ự My hiên la siêu c ̃ ̣ ̀ ương sô 1 trên Thê gi ̀ ́ ́ ới. Tổng thống giữ chức vụ tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang quốc gia và bổ nhiệm các lãnh đạo của quân đội, bộ trưởng quốc phòng và Bộ tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ . Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ giám sát các lực lượng vũ trang, bao gồm
- Lục quân, Hải quân, Thủy quân lục chiến, và Không quân .Trong năm 2008, các lực lượng vũ trang đã có 1.400.000 quân hiên dich ̣ ̣ cùng với hàng trăm ngàn trong mỗi ngành như Lực lượng Trừ bị và Vệ binh Quốc gia. Bên ngoài biên giới Hoa Kỳ, Quân đội Hoa Kỳ khai triển 770 căn cứ và cơ sở tiện ích trên tất cả các lục địa, trừ Nam Cực. Vì mở rộng sự hiện diện quân sự trên toàn cầu, các học giả cho rằng Hoa Kỳ đang duy trì một "đế quốc của các căn cứ.". Chi tiêu quân sự của Hoa Kỳ năm 2008 là hơn 600 tỉ USD, chiếm 41 phần trăm chi tiêu quân sự trên toàn thế giới và lớn hơn chi tiêu quân sự của 14 nước xếp kế tiếp cộng lại. Chi tiêu quân sự của Hoa Kỳ đứng hạng 2 trong tôp 15 ́ quốc gia chi tiêu manh tay nhât cho quân s ̣ ́ ự , sau A râp Saudi ̉ ̣ . Ngân sách đề ̣ ủa Bộ Quốc phòng năm 2011 là 549 tỉ, tăng 3,4 phần trăm so với năm 2010 nghi c va tăng 85% so v ̀ ơi 2001. thêm 159 ti cho chiên dich tai Iraq va Afghanistan. ́ ̉ ́ ̣ ̣ ̀ Sức mạnh quân sự của Mỹ không chỉ thể hiện ở những con số ấn tượng đó mà còn thể hiện ở trình độ công nghệ và kỹ thuật ứng dụng trong quốc phòng. Là quốc gia đứng đầu về ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông vào lĩnh vực quân sự, vô địch trong việc phối hợp và xử lý thông tin trên chiến trường và tiêu diệt các mục tiêu từ xa với độ chính xác rất cao . => Xét về cơ cấu lực lượng, Mỹ có thế thượng phong về hạt nhân, áp đảo về không quân, mạnh nhất thế giới về hải quốc gia duy nhất có khả năng triển khai sức mạnh toàn cầu.
- 1.2 Vê kinh tê ̀ ́ Hoa Kỳ có một nền kinh tế hỗn hợp tư bản chủ nghĩa được kích thích bởi tài nguyên thiên nhiên phong phú, một cơ sở hạ tầng phát triển tốt, và hiệu suất cao.Hoa Kỳ sở hữu nền kinh tế quốc gia lớn nhất thế giới với giá trị 16 nghìn tỷ dollar.Hoa Kỳ chiếm 21% GDP thế giới .Hoa Kỳ có mức GDP trên đầu người lớn hơn bất kỳ một siêu cường đang nổi lên nào và cao hơn hầu hết các nước công ngiệp phát triển khác, ở mức khoảng USD $48.000. Hoa Kỳ có mức GDP trên đầu người cao thứ 6 thế giới tình theo sức mua tương đương, sau Luxemburg và Na Uy,.... Tuy nhiên, một người dân thường Mỹ có mức thời gian lao động trong cuộc đời lớn hơn khá nhiều so với một người bình thường Châu Âu. Nước này thường có mức độ tăng trưởng kinh tế từ mức trung bình tới cao.Trong 20 năm qua, mức tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ trung bình chỉ hơn 3% mỗi năm.Hoa Kỳ là nước nhập cảng hàng hóa lớn nhất và là nước xuất cảng đứng hạng ba.Canada, Trung Hoa, Mexico, Nhật Bản, và Đức là các bạn hàng lớn nhất của Hoa Kỳ. Hàng xuất cảng hàng đầu là máy móc điện, trong khi xe hơi chiếm vị trí hàng đầu về nhập cảng. Hoa Kỳ là nơi đóng trụ sở của nhiều tập đoàn quốc tế và các định chế tài chính.Các công ty Mỹ giữ vai trò hàng đầu trong nhiều lĩnh vực như vật liệu mới, điện tử và viễn thông, công nghệ thông tin, vũ trụ, năng lượng, kỹ thuật nano, công nghệ sinh học,dược phẩm, tin học sinh học (bioinformatics), cơ khí hóa chất (chemical engineering) và phần mềm.Nước này là nhà sản xuất hàng đầu về hàng hóa tiêu dùng và sản phẩm nông nghiệp, dù họ phụ thuộc vào dầu mỏ nhập khẩu.
- Hoa Kỳ vẫn là một siêu cường công nghi ệp với các sản phẩm hóa học dẫn đầu ngành sản xuất.Hoa Kỳ là nước sản xuất dầu lớn hạng ba trên thế giới và nước tiêu thụ dầu đứng hạng nhất.Đây là nước sản xuất năng lượng điện và hạt nhân số một của thế giới cũng như khí đốt thiên nhiên hóa lỏng, nhôm, sulfur, phosphat, và muối.Nông nghiệp chỉ chiếm 1% GDP nhưng chiếm 60% sản xuất nông nghiệp của thế giới. Hoa Kỳ xếp hạng ba trong danh sách chỉ số thuận lợi làm ăn của Ngân hàng Thế giới..Sở Giao dịch Chứng khoán New York lớn nhất thế giới theo giá trị đô la.Hoa Kỳ có ảnh hưởng mang tính quyết định với các định chế tài chính quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng thế giới; đồng dollar Mỹ là đồng tiền tệ dự trữ và trao đổi quan trọng nhất thế giới. 1.3 Về khoa học – kĩ thuật: Mĩ cũng là cường quốc số 1 TG về vấn đề này. Ngân sách dành cho Nghiên cứu và Phát triển của Mĩ bằng 7 nước giàu nhất sau Mỹ cộng lại, chiến 40,6% tổng chi phí toàn cầu. Bằng phát minh khoa học của Mỹ chiếm hơn 60% toàn bộ số bằng phát minh khoa học trên thế giới.Và đi đầu 20 trong 29 ngành khoa học và công nghệ mũi nhọn trên thế giới. 2/3 số người đạt giải Nobel về kinh tế và khoa học là công dân Mỹ. Sưc manh mêm: ́ ̣ ̀
- Các nguồn lực tạo ra sức mạnh mềm của một quốc gia bao gồm văn hóa (ở đó nó lôi cuốn các quốc gia khác), các giá trị (hấp dẫn và không thể bị thực tế của quốc gia sở tại cắt gọt do không tương thích) và các chính sách (được nhìn nhận là mang tính phổ quát và hợp pháp trong con mắt của các quốc gia khác). 2.1 Vê chinh tri va văn hoa: ̀ ́ ̣ ̀ ́ Văn hoa Hollywood: ́ Nói đến ảnh hưởng của văn hóa đại chúng Mỹ đối với tòan bộ phần còn lại của thế giới không thể không nhắc đến ảnh hưởng của Hollywood.Không có ngóc ngách nào trên trái đất này mà phim Hollywood chưa từng đặt chân đến và chinh phục. Phim Hollywood từ trước đến nay (đặc biệt là trong một hai thập niên gần đây) chủ yếu là nhằm mục đích thương mại hóa, kiếm được lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Yếu tố nghệ thuật thường bị xem nhẹ, yếu tố câu khách, thu hút khách đến rạp xem phim là yếu tố chủ đạo. Mặc dù có một số phim Hollywood được chuyển thể từ các tác phẩm văn học cổ điển, đa số các phim này thất bại nặng nề về mặt nghệ thuật và vì vậy không được mấy ai đi xem. Lấy phim giải trí của Hollywood làm chuẩn mực để học tập và bắt chước, phim sản xuất hàng loạt của Hàn Quốc trong vài năm gần đây có chủ đề và phong cách không khác gì phim Hollywood, từ những phim về đề tài học trò phổ thông yêu đương thầy cô giáo cho đến chuyện tình trắc trở, có kết cuộc buồn thảm cho đến những phim võ thuật, kiếm hiệp đặt trong bối cảnh lịch sử thời xa xưa v.v. Khi coi những phim này, không tránh khỏi có cảm giác đang xem phim Hollywood
- nhưng được diễn xuất bởi dàn diễn viên châu Á đặt trong một bối cảnh châu Á. Ngay cả nền điện ảnh Ấn Độ, vốn có nền tảng văn hóa khá vững và phong cách thể hiện nội dung riêng biệt (múa và hát) cũng không tránh khỏi ảnh hưởng của Hollywood. Ẩm thực :McDonald trở thanh trao l ̀ ̀ ưu Trong suốt 7 thập kỷ hình thành và phát triển, McDonald vẫn luôn được ghi nhận như một sự khởi nguồn cho cuộc cách mạng thực thu về ẩm thực ở nước Mỹ và sau đó là ở khắp thế giới. Cuộc cách mạng ẩm thực được tập đoàn này tiến hành .McDonald cũng bị tai tiếng vì đồ ăn làm trẻ em béo phì, vì chăn nuôi gia súc gia cầm theo phương thức công nghiệp... Nhưng thương hiệu này đã làm thay đổi thói quen ẩm thực của con người đến mức khó có thể hình dung ra thế giới không còn có McDonald nữa. Giao duc: ́ ̣ Đối với nhiều học giả Hoa Kỳ, giáo dục chính là một trong những lối đi thú vị và hiệu quả nhất để có thể "chiếm trọn trái tim và lý trí" của công chúng bên ngoài. Hay nói theo cách của Giáo sư Joseph Nye thì nền giáo dục Mỹ chính là một nguồn lực vô cùng hấp dẫn mà quốc gia này sở hữu. Và từ đó, Mỹ có thể đã đang và vẫn có thể chinh phục thế giới từ chính sức mạnh mềm này. Bên cạnh vai trò vượt trội trong thứ bậc về giáo dục đại học (GD ĐH), Mỹ còn có hệ thống giáo dục ĐH phức hợp và đa dạng nhất thế giới .Trung Quốc có thể hơn Mỹ về số lượng sinh viên theo học, nhưng hệ thống GD ĐH vẫn không thể phát triển bằng.
- Tổ chức của hệ thống giáo dục ĐH của Mỹ cũng rất thu hút các sinh viên quốc tế. Nói chung, các chương trình học tập rất rõ ràng và được tổ chức một cách chặt chẽ. Chẳng hạn, hệ thống học tín chỉ của Mỹ cho phép sinh viên có thể nắm bắt được quá trình học tập của mình, và nếu cần thiết, có thể chuyển từ trường này sang trường khác. Hệ thống giáo dục của Mỹ cũng rất hấp dẫn đối với các cán bộ giảng dạy và các nhà nghiên cứu.Thông thường, những ai từng theo học tại Mỹ khi trở về quê nhà đều muốn các đại học của mình mau chóng học tập theo các mẫu hình của Mỹ. Tiểu kết: Đánh giá toàn diện, Mỹ là siêu cường mạnh nhất hiện nay. Chính nhờ có sức mạnh đó mà Mỹ đã là nước đi đầu trong việc thúc đẩy nhiều tiến trình lịch sử, tạo nên những cơ chế cho sự phát triển của toàn cầu hóa.Bởi vì sức mạnh của nước Mỹ sẽ cho phép “nước Mỹ trở thành động lực, người hưởng lợi và người làm lợi cho quá trình toàn cầu hóa”. Trong đó, sức mạnh kinh tế của Mỹ đang là chỗ dựa cho quyền lực chính trị Mỹ trong việc chi phối quá trình toàn cầu hóa và việc giải quyết các vấn đề toàn cầu Sức mạnh thông minh (quyền lực thông minh) Quyền lực thông minh hay sức mạnh thông minh là một thuật ngữ trong quan hệ quốc tế mà triết gia người Mỹ Joseph Nye định nghĩa như sau "khả năng kết hợp quyền lực cứng và quyền lực mềm vào một chiến lược mang lại thắng lợi." Theo Chester A. Crocker, Fen Osler Hampson, và Pamela R. Aall, quyền lực thông minh "có liên quan tới chiến lược sử dụng ngoại giao, thuyết phục, xây dựng năng lực và điều khiển các sức mạnh và sự ảnh hưởng trong những con đường
- đạt hiệu quả cao và có tính chính đáng cả về chính trị lẫn xã hội" – cốt yếu là tận dụng các các sức mạnh quân sự và toàn bộ các kiểu ngoại giao. Sức mạnh thông minh là sự kết hợp của sức mạnh cứng và sức mạnh mềm.Sức mạnh mềm là khả năng giành được những kết quả mong muốn, bằng sự lôi cuốn hơn là ép buộc hay phải đánh đổi. Thuật ngữ này được đưa ra sau cuộc tấn công của Mỹ vào Iraq năm 2003 như là một phản ứng lại chính sách đối ngoại ngày càng mang xu hướng tân bảo thủ của tổng thống Mỹ khi này là George W. Bush. Được coi là một phiên bản thứ hai của chính sách của Bush nhưng mang tính tự do hơn, các đề xuất của nó coi trọng các tổ chức quốc tế có vài trò lớn hơn, chống lại chủ nghĩa đơn phương một mình, đối với nước Mỹ.Quyền lực thông minh còn được xem là một lực chọn khác của quyền lực mềm, vì lạm dụng quyền lực mềm có thể khiến Đảng Dân chủ Hoa Kỳ ngày càng xem là yếu đuối. Ngoại trưởng Hillary Clinton còn tuyên bố thêm: nước này không chỉ sử dụng sức mạnh quân sự mà sẽ theo đuổi cách tiếp cận “sức mạnh thông minh” bằng việc kết hợp sử dụng các loại vũ khí cứng với “sức mạnh mềm” từ sức thuyết phục và hấp dẫn về văn hóa. Hay như phu quân của bà Ngoại trưởngông Bill Clinton đã từng sử dụng nó, nước Mỹ ngày nay sẽ dẫn dắt thế giới thông qua sức mạnh của các chuẩn mực giá trị thay vì hình mẫu về sức mạnh. Chưa đầy một năm trước, một ủy ban sức mạnh thông minh của hai đảng đã kết luận rằng hình ảnh và tầm ảnh hưởng của nước Mỹ đã bị sa sút trong nhiều năm gần đây, và rằng nước Mỹ cần phải chuyển từ việc gieo rắc sự sợ hãi ra bên ngoài sang khơi gợi chủ nghĩa lạc quan và hy vọng cho các nước khác.
- Nước Mỹ có thể trở thành một cường quốc thông minh bằng cách một lần nữa đầu tư vào hàng hóa công cộng toàn cầu, đó là cung cấp những thứ mà người ta muốn và các chính phủ ở mọi nơi trên thế giới muốn nhưng không thể có được nếu thiếu vắng sự lãnh đạo của nước mạnh nhất thế giới . Sự phát triển và y tế cộng đồng cùng với đối phó với sự biến đổi khí hậu là những ví dụ tốt. Bằng việc bổ sung sức mạnh quân sự và kinh tế Mỹ với việc đầu tư lớn hơn cho sức mạnh mềm, và tập trung vào hàng hóa công cộng toàn cầu, nước Mỹ có thể tái thiết lộ trình cần thiết II, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA MỸ ĐẾN TOÀN THẾ GIỚI Với những sức mạnh mà Mỹ đang có, sự tham gia, đến từng quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới, không ai có thể phủ nhận tầm ảnh hưởng của Mỹ ngày này. Đó là lí do tại sao cả thế giới phải dõi theo nước Mỹ trong những cuộc bầu cử hay bất kì biến động gì. Bởi nhất cử nhất động của quốc gia này đều có thể thay đổi chính sách đối ngoại của các quốc gia khác, đặc biệt là trong kỉ nguyên toàn cầu hóa Hoa Kỳ có ảnh hưởng kinh tế, chính trị và quân sự trên cán cân quốc tế mà khiến chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ là một đề tài quan tâm lớn nhất trên khắp thế giới Phương tiện truyền thông và văn hóa Hollywood (bộ phim Mỹ và ngành công nghiệp truyền hình) thống trị hầu hết các thị trường truyền thông thế giới. Nó là phương tiện chính mà mọi người trên toàn thế giới thấy được thời trang và lối sống, hải quan, cảnh quan ở Mỹ. Nhiều nước dựa trên chương trình truyền hình của Mỹ để phát sóng lại (chẳng hạn như HBO Châu Á , Châu Âu CNBC, CNN International, American’s
- Next Top Model – có nhiều phiên bản theo từng nước ). Nhiều người trong số những nhà phân phối phát sóng chủ yếu là lập trình Mỹ trên kênh truyền hình của họ. Năm 2006, một cuộc khảo sát của 20 quốc gia Radio Times tìm thấy bảy show diễn Mỹ trong mười theo dõi nhiều nhất: CSI: Miami , Lost , Desperate Housewives, The Simpsons , CSI: Crime Scene Investigation , không có một Trace và cuộc phiêu lưu của Jimmy Neutron: Boy Genius. Phim Mỹ cũng rất phổ biến trên thế giới, thường thống trị các rạp chiếu phim. Điều chỉnh lạm phát, bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại là Cuốn theo chiều gió . Thường là một phần của đàm phán trong hiệp định thương mại tự do giữa Mỹ và các nước khác liên quan đến hạn ngạch truyền hình . Một trong những trường hợp là Mexico , đã bãi bỏ hạn ngạch truyền hình sau khi thành lập các Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) với Mỹ. Gần đây Hàn Quốc đã đồng ý giảm hạn ngạch dưới áp lực của Hoa Kỳ như là một phần của một thỏa thuận thương mại tự do. Nhiều nghệ sĩ có tầm ảnh hưởng rộng lớn chẳng hạn như Elvis Presley và Michael Jackson được công nhận trên toàn thế giới và đã bán được hơn 500 triệu album. Album của Michael JacksonThriller , 100 triệu, là album bán chạy nhất mọi thời đại. Mỹ kinh doanh và thương hiệu Trong mười thương hiệu toàn cầu hàng đầu, bảy trụ sở tại Hoa Kỳ. Coca cola nắm giữ vị trí hàng đầu, thường được xem như một biểu tượng của Mỹ hóa. Thức ăn nhanh cũng thường được xem như là một biểu tượng sự thống trị thị trường Mỹ. Các công ty như Starbucks, McDonald, Burger King, Pizza Hut,
- Kentucky Fried Chicken và số những thương hiệu khác có nhiều cửa hàng trên toàn thế giới. Nhiều người trong số các công ty máy tính lớn nhất thế giới cũng có cơ sở ở Mỹ, chẳng hạn như Microsoft , Apple ,Intel , Dell và IBM , và hầu hết các phần mềm mua trên toàn thế giới được tạo ra bởi các công ty Mỹ có trụ sở. => Hoa Kỳ chiếm một vị trí rất mạnh mẽ trong lĩnh vực phần mềm. Các thương hiệu thời trang của Mỹ được ưa chuộc trên toàn thế giới như Nike Collection, Hollister, Banana Republic, Abercrombie and Fitch, Levi Strauss & Co. , The North Face, Oxxford Clothes … III, TƯ DUY NƯỚC LỚN Khi quyền lực lớn lên, định nghĩa về lợi ích quốc gia cũng rộng hơn. Nói cách khác, khi đã vươn lên thành một lực lượng trên sân khấu chính trị thế giới, Mỹ, Trung Quốc, Nga hay bất kỳ một nước lớn nào khác, một cách rất tự nhiên, đều khao khát trở thành bá quyền. Tham vọng đó được thực hiện bằng tínhchủ động và áp đặt lên các vấn đề của thế giới và khu vực trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa – tư tưởng… 1. Tính chủ động: Mỹ thể hiện tư duy nước lớn của mình bằng việc thường đi đầu trong các vấn đề quốc tế : trong phong trào chống khủng bố, các cuộc chiến tranh Trung Đông, chủ động đề xuất các kiến nghị ,giải pháp hay can thiệp vào các vấn đề xung đột trên thế giới như Vấn đề Biển Đông,...
- Vị thế chính trị của Mỹ và đồng minh trong các tổ chức quốc tế: đóng góp khoảng 22% ngân sách Liên hiệp quốc và là thành viên thường trực của Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc (với quyền phủ quyết). Lập trường của họ về các vấn đề quốc tế thường được các quốc gia khác ủng hộ, đặc biệt là Anh Quốc, Canada, New Zealand, Úc, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc và Israel. Nước Mỹ có thể tích cực và chủ động trong việc can thiệp vào những chủ trương nghị quyết của các tổ chức quốc tế lớn để có thể thực hiện những mục tiêu chính trị của mình. 2. Tính áp đặt Mỹ muốn phổ biến toàn thế giới nhân quyền và tự do dân chủ kiểu Mỹ. Nó đã trở thành biểu thương hiệu Mỹ Brand America, Một khái niệm được nhiều chính trị gia và học giả Mỹ ưa dùng . Dân Chủ và Nhân Quyền là hai chiêu bài mà nước Mỹ quảng bá rộng rãi nhất và muốn xuất cảng chúng trên khắp thế giới, lẽ dĩ nhiên theo quan niệm về dân chủ và nhân quyền của Mỹ. Nước Mỹ thường tự hào là một thị trấn trên một ngọn đồi (A city on a hill) nhìn xuống tất cả các quốc gia khác ở dưới thấp, hay là một cái đầu tầu phun khói (đen) dẫn đầu kéo cả đoàn toa thế giới đi theo quan niệm về dân chủ và nhân quyền trên đường ray của mình. Nước Mỹ cũng tự cho mình cái quyền làm “Quan tòa phán xét nhân quyền trên thế giới” [It presumes to be the "Judge of Human Rights in the World"], vì thế hàng năm Mỹ thường tung ra một bản phúc trình về tình trạng nhân quyền, trong đó có vấn đề tôn giáo, của các nước khác.Nước Mỹ nổi tiếng trong việc áp đặt Dân chủ nhân quyền lên các nước trong đó có VN. Và họ sẵn sàng cấm vận, ngừng giao thương, gây áp lực trên
- trường quốc tế đối với các nước mà Mỹ cho rằng không có tự do dân chủ, tín ngưỡng,... =>>>> Tất cả làm nên tư duy bá quyền của Mỹ B, NỘI DUNG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA MỸ SAU CHIẾN TRANH LẠNH ĐÔI NÉT VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI MỸ TRƯỚC VÀ TRONG CHIẾN TRANH LẠNH Từ khi ra đời cho đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, Mỹ là nước biệt lập với thế giới, với các mối quan hệ quốc tế.Đến chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ mới bắt đầu hình thành một chiến lược để ứng phó với những đe dọa của chiến tranh, và vượt ra khỏi chủ nghĩa biệt lập. Đến hết chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ đã thay thế Đế quốc Anh với tư cách là quốc gia hàng hải, buôn bán và tài chính lớn nhất thế giới, một bá chủ mới của thế giới xuất hiện. Từ đây, chiến tranh lạnh hình thành.Trong suốt thời gian này, Mỹ triển khai thực hiện “chiến lược ngăn chặn” nhằm ngăn chặn Liên Xô và chủ nghĩa cộng sản.Mỹ ngày càng can dự vào các công việc chủ yếu của thế giới và cam kết hỗ trợ cho tất cả các nền dân chủ yêu cầu sự giúp đỡ của Mỹ. NỘI DUNG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI MỸ SAU CHIẾN TRANH LẠNH Cơ sở hình thành Bối cảnh thế giới:
- Chiến tranh lạnh kết thúc và Liên Xô tan rã đã đánh dấu sự sụp đổ của trật tư Yalta, đưa đến sự chấm dứt của chiến lược “ngăn chặn Liên Xô và chủ nghĩa cộng sản” mà Mỹ theo đuổi trong hơn 4 thập kỉ. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ và sự phát triển lực lượng sản xuất đưa loài người vào một kỉ nguyên mới. Hầu hết các quốc gia, trước hết là các nước phát triển đang ở trong cuộc chạy đua mạnh mẽ tiến vào kỉ nguyên mới. Mỹ vẫn còn tiềm năng dẫn đầu song không còn độc tôn mà phải tính đến các đối thủ có tính cạnh tranh cao. Toàn cầu hóa và khu vực hóa đang diễn ra mạnh mẽ trong nền kinh tế thế giới và ngày càng ảnh hưởng sâu rộng đến các mặt của đời sống nhân loại. Những quan điểm cổ điển về ưu thế cạnh tranh bị đảo lộn, sự định vị hoạt động kinh tế xã hội không còn bị phụ thuộc một cách căn bản vào vị trí địa lý và nguồn tài nguyên như trước nữa. Những tính toán chiến lược của Mỹ cho đến thế kỷ XXI đều tính đến những nhân tố đó. Thế giới đa trung tâm đang hình thành ngày càng rõ nét, trong đó không một cường quốc nào dành ưu thế tuyệt đối như hai siêu cường Mỹ, Liên Xô trong thời kỳ chiến tranh lạnh. Hòa bình, hợp tác và phát triển dã và đang là xu thế nổi trội trong QHQT sau chiến tranh lạnh, làm tăng lên sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia. Bối cảnh trong nước: Mỹ vẫn phải đối đầu với những thách thức tiềm tàng đối với an ninh quốc gia:
- Quan hệ với Nga và Trung Quốc được cải thiện đáng kể, tuy nhiên không thể không tính đến những khác biệt về chính sách, bất ổn tiềm tàng mà các nước này phải đương đầu. Nguy cơ vũ khí giết người hàng loạt – hạt nhân, hóa học, sinh học – rơi vào tay những nước bất trị và những kẻ khủng bố. Nền kinh tế cùng nhiều lĩnh vực chính sách được coi là đối nội trở nên quốc tế hóa Mỹ khó có thể nêu cao những giá trị cơ bản của mình trong khi làm ngơ đối với những vi phạm nghiêm trọng những giá trị đó xảy ra ở những nơi bên ngoài biên giới quốc gia của Mỹ: Mỹ không thể tuyên bố ủng hộ dân chủ, tự do và công bằng khi làm ngơ với diệt chủng, đàn áp, tra tấn … Bối cảnh trong và ngoài nước thay đổi đặt ra yêu cầu cấp bách phải điều chỉnh chính sách đối ngoại. Nội dung chính sách đối ngoại Mỹ Ba mục tiêu lớn nhằm đạt được và giữ vững vị trí bá quyền Như đã nói ở trên, sau khi Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu sụp đổ, trong bối cảnh quốc tế mới cực kỳ phức tạp, chiến lược “ngăn chặn Liên Xô và chủ nghĩa cộng sản” được điều chỉnh thành chiến lược toàn cầu “cam kết và mở rộng”, với ba mục tiêu chính: Phục hưng nền kinh tế Mỹ Duy trì, củng cố ưu thế quân sự Thúc đẩy dân chủ ở nước ngoài.
- Ba mục tiêu có mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau.Muốn được đảm bảoan ninh, Mỹ phải duy trì thương mại tự do và các cơ cấu dân chủ. Trong thời kỳ phát triển về kinh tế, Mỹlại càng cần củng cố an ninh và hướng tới tự do. Trong Lời nói đầu Chiến lược an ninh quốc gia Mỹ 1996, Bill Clinton cũng khẳng định: “Đòn bẩy ngoại giao đặc biệt của chúng ta, cũng như sức mạnh tư tưởng của chúng ta làm cho các nhà ngoại giao giữ vị trí hàng đầu giữa những người ngang sức… Nhưng dù lực lượng quân sự là yếu tố không thể thay thế được của sức mạnh cường quốc của chúng ta, kể cả khi chiến tranh lạnh đã hết, đất nước ta vẫn phải duy trì các lực lượng quân sự có hiệu quả để ngăn chặn nguy cơ từ nhiều phía và khi cần thiết, chiến đấu và chiến thắng địch.” Kể từ sau sự kiện 11/9, Chính quyền của Đảng Cộng hòa gấp rút soạn thảo chiến lược an ninh quốc gia cho thời kỳ mới – thời kỳ chống kh ủng bố. Ba mục tiêu chiến lược vẫn được giữ vững, tuy nhiên tất cả đều nhằm định hướng mới nổi bật là chống khủng bố.Tất cả sức mạnh quân sự, chính trị, kinh tế, ngoại giao… đều nhằm một mục đích là huy động sức mạnh Mỹ và sức mạnh của thế giới để chống lại chủ nghĩa khủng bố. Nhìn chung, cả ba mục tiêu xuyên suốt nói trên trong chính sách đối ngoại Hoa Kỳ đều nhằm hướng tới một mục tiêu lớn là nhằm đảm bảo vị trí lãnh đạo thế giới của nước này, với xu hướng chỉ đạo chính là an ninh thế giới và quốc phòng gắn bó chặt chẽ với nhau. Trong bài phát biểu tại Hội đồng Quan hệ Đối ngoại New York City ngày 21/10/1999, Cố vấn an ninh Quốc gia Mỹ về vai trò lãnh đạo toàn cầu của Mỹ Samuel R.Berger khẳng định: “Sức mạnh và sự thịnh vượng của Mỹ là vô địch. Chưa bao giờ sự lãnh đạo của chúng ta lại cấp bách và cần thiết đến thế.”
- Phục hưng nền kinh tế Nội dung: Mỹ chủ trương xây dựng nền kinh tế vững mạnh, giành lại vị trí lãnh đạo trong nền kinh tế thế giới và coi đây là ưu tiên số một của chiến lược toàn cầu của mình. Cơ sở, mục đích Trong báo cáo về kinh tế đọc trước quốc hội Mỹ (17/2/1993), B.Clinton nêu rõ ràng kế hoạch kinh tế của Mỹ có "tầm nhìn vươn xa hơn chu kỳ kinh doanh ngày nay" nhằm "vươn tới thế kỷ sau" với mục tiêu "về lâu dài sẽ mang lại cho nước Mỹ mức tăng trưởng kinh tế cao hơn, sản phẩm được tăng cao, nhiều việc làm chất lượng hơn và một vị trí cạnh tranh kinh tế được cải thiện trên thế giới". Sự điều chỉnh qua các đời Tổng thống Chính quyền Clinton coi trọng kinh tế hơn trong chi ến l ược toàn cầu của Mỹ so với tổng thống Bush và có kế hoạch dung hòa nhất định giữa hướng nội và hướng ngoại. Xây dựng một nền kinh tế phát triển mạnh được như chính quyền Mỹ ngày nay coi là cơ sở vững chắc cho chiến lược toàn cầu mới của mình. Duy trì, củng cố ưu thế quân sự của Mỹ trên thế giới Nội dung
- Mỹ chủ trương hiện đại hóa quân đội, tăng cường tiềm lực quân sự để làm công cụ răn đe chiến lược, nhằm khống chế và kiềm chế các nước đồng minh và đối thủ, đối phó với các cuộc xung đột khu vực. Mỹ cho rằng chiến lược dính líu và mở rộng vẫn phải dựa trên xây dựng lực lượng vũ trang mạnh, đủ sức khống chế đồng minh và đủ khả năng đối phó với những thách thức và đe dọa đối với Mỹ sau chiến tranh lạnh. (Sau khi Liên Xô và khối XHCN tan rã, Mỹ một lần nữa điều chỉnh lớn chiến lược đối ngoại, đưa ra chiến lược "dính líu và mở rộng", thực chất nhằm củng cố và tăng cường vị trí bá chủ toàn cầu trong tình hình mới. Nội dung chính của chiến lược "dính líu và mở rộng" là: Phục hồi và phát triển nền kinh tế Mỹ, giữ vững địa vị là nền kinh tế mạnh nhất thế giới; Duy trì ưu thế quân sự của Mỹ, tổ chức, cơ cấu lại và hiện đại hoá quân đội Mỹ nhằm đáp ứng tình hình mới; Phát huy ưu thế về chính trị và quân sự, thúc đẩy "kinh tế thị trường" và "dân chủ" phương Tây nhằm tiến tới thiết lập một trật tự thế giới có lợi cho Mỹ.) Cơ sở, mục đích Chiến lược quốc phòng của Mỹ nêu ra những quan ngại an ninh dài hạn: 1/ tiềm năng xuất hiện một nước cạnh tranh toàn cầu. Từ nay đến 2015, Mỹ tiếp tục giữ được vị trí siêu cường duy nhất của mình. Tuy nhiên, từ sau 2015, Trung Quốc và Nga có tiềm năng thách thức vị trí siêu cường duy nhất của Mỹ, mặc dù tương lai của những nước này cũng chưa chắc chắn; 2/ kịch bản con bài tẩy (wild card scenario) : sự xuất hiện của những thách thức công nghệ mới, Mỹ mất quyền tiếp cận đối với những phương tiện
- sống còn, và các chế độ thù địch thay thế các chế độ thân thiện với Mỹ ở các nước; 3/ quan ngại về sự thay đổi môi trường an ninh nếu Mỹ không can dự vào các công việc của thế giới và mất vị trí áp đảo về quân sự của mình. Nhà Trắng và Lầu năm góc chủ trương điều chỉnh chiến lược quân sự sao cho phù hợp với tình hình mới, vừa cắt giảm quân sự và chi tiêu quốc phòng, vừa củng cố, tăng cường sức mạnh quân sự. Như vậy Mỹ vẫn luôn tìm cách duy trì ưu thế tuyệt đối về quân sự của mình trên thế giới. B.Clinton cho rằng "quân đôi Mỹ vẫn sẽ là lực lượng chiến đấu được huấn luyện tốt nhất, chuẩn bị tốt nhất và được trang bị tốt nhất trên thế giới". Sự điều chỉnh qua các đời Tổng thống Bush nhiều lần kêu gọi thiết lập “trật tự thế giới mới” một cực Mỹ. Trong “thong điệp lien bang” năm 1991, Bush đã 6 lần tuyên bố “thế kỷ XXI là thế kỷ của nước Mỹ”. Kế tục chính sách của Bush, 27.9.93, Clinton đã công bố chiến lược toàn cầu mới trong diễn văn trước Đại hội đồng LHQ với tên “Chiến lược mở rộng”. Chiến lược “mở rộng” dân chủ kiểu Mỹ tập trung vào 4 điểm: +, Củng cố và mở rộng các nền “dân chủ”, lấy “dân chủ thị trường” làm nóng cốt” +, thực hiện chiến lược diễn biến hòa bình vs nước XHCN, hậu thuẫn tích cực nền dân chủ ở Đông Âu và Liên Xô cũ +, ngăn chặn và tự do hóa các nhà nước thù địch +, thong qua các hoạt động hòa bình, nhân đạo, giúp cho nền dân chủ và kinh tế thị trường bám rễ vào các khu vực chậm phát triển nhất là châu Phi. Trong thời gian này, hoạt động ngoại giao và hoạt động quân sự đối ngoại của Mỹ tập trung vào 4 hướng: +, củng cố, mở rông hệ thống lien minh quân sự đã có
- thời chiến tranh lạnh trên hai hướng Đông, tây, lục địa châu Âu và Á +, thúc đẩy hình thành các khu vực mậu dịch tự do như NAFTA ở Bắc Mỹ, FTTA toàn châu Mỹ, TAFTA toàn châu Đại Dương +, chuẩn bị sẵn sang lực lượng quân sự “đa nhiệm” với hệ thống vũ khí hiện đại nhất và có học thuyết quân sự thích hợp để làm nhiệm vụ can thiệp quân sự, phi quân sự “khác với chiến tranh” trong thời bình ở nước ngoài +, thúc đẩy mở rộng dân chủ và nhân quyền theo kiểu Mỹ Các nguyên nhân khiến Mỹ không phát huy được sức mạnh của mình: Sức mạnh quân sự của Mỹ tuy lớn mạnh nhưng lại được sử dụng quá phân tán và quá tải vào nhiều những hoạt động vũ trang ở nước ngoài trong khi Mỹ vẫn không ngăn chặn được việc phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và chống lại có hiệu quả những hoạt động phá hoại, khủng bố và xâm nhập vào các mạng thong tin thương mại, ngân hang, quân sự ngay trong long nước Mỹ Tinh thần độc lập tự chủ của nhân dân và các dân tộc rất cao sau chiến tranh lạnh, họ không chấp nhận sự áp đặt của Mỹ. Về kinh tế và chính trị, Mỹ không còn đủ mạnh và không còn sự thống nhất nội bộ như sau Chiến tranh TG thứ 2 để thực hiện vai trò sen đầm quốc tế của mình Thúc đẩy dân chủ ở nước ngoài Nội dung
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quan hệ Việt Trung - Sự thật về những lần xuất quân của Trung Quốc
141 p | 218 | 71
-
Congress and Its members - Quốc hội và các Thành viên: Phần 1
463 p | 109 | 16
-
Chính sách Đông Nam Á của Mỹ và Trung Quốc sau chiến tranh lạnh nhìn ở góc độ đối sánh
9 p | 122 | 14
-
Giáo trình Mỹ học Mác - Lênin (Tái bản lần thứ ba): Phần 1
129 p | 23 | 13
-
Nhu cầu nghệ thuật và thị hiếu thẩm mỹ của công chúng Hà Nội
0 p | 118 | 6
-
Ba lý do khiến cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung chưa thể chấm dứt
5 p | 52 | 6
-
Những mối quan hệ giữa thuộc địa và người da đỏ 1
7 p | 85 | 4
-
Quan hệ hợp tác trên lĩnh vực thuỷ lợi giữa Việt Nam và Trung Quốc trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
12 p | 10 | 4
-
Hoạt động đối ngoại của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1965-1975)
3 p | 12 | 4
-
Việt Nam và Mỹ: Tình yêu - thù hận - bạn bè
7 p | 16 | 3
-
Những nhân tố tác động đến quan hệ Mỹ - Cuba giai đoạn 1991-2008
9 p | 68 | 3
-
Quan niệm kinh tế Mỹ - Nhật Bản 1931-1941
11 p | 29 | 3
-
Quan hệ Việt Nam - Hungary trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954-1975)
5 p | 43 | 3
-
Chính sách linh hoạt của Singapore trong quan hệ với Hoa Kỳ (1990-2012)
12 p | 24 | 3
-
Quan hệ Việt - Mỹ nửa đầu thế kỷ XIX
10 p | 62 | 3
-
Quan hệ Campuchia - Mỹ từ năm 1954 đến năm 1965
16 p | 52 | 3
-
D. Trump đã kịp làm nhiều việc Nga trông đợi gì từ Tổng thống mới của Mỹ
6 p | 32 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn