intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quan hệ giữa Mỹ và các nước lớn sau chiến tranh lạnh

Chia sẻ: Phú Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:48

52
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Quan hệ giữa Mỹ và các nước lớn sau chiến tranh lạnh" có nội dung trình bày về sức mạnh của Mỹ sau chiến tranh lạnh, nội dung chính sách đối ngoại của Mỹ sau chiến tranh lạnh, quá trình triển khai chính sách đối ngoại với các nước lớn,... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quan hệ giữa Mỹ và các nước lớn sau chiến tranh lạnh

  1. QUAN HỆ GIỮA MỸ VÀ CÁC NƯỚC LỚN SAU CHIẾN TRANH LẠNH A, SỨC MẠNH CỦA MỸ SAU CHIẾN TRANH LẠNH Để   đánh  giá sức mạnh của một quốc gia là một  nước lớn có tầm  ảnh  hưởng lớn không chỉ  trong khu vực mà còn cả  phạm vi toàn thế  giới, có 3  đặc điểm : Sức mạnh, ảnh hưởng, tư duy.   SỨC MẠNH CỦA MỸ  Sức mạnh cứng  Vê ̀quân sự Sức mạnh quân sự  luôn là yếu tố cơ bản được tính đến trong chính sách  quan hệ quốc tế và chính trị quốc tế. Sức mạnh quân sự là yếu tố then chốt trong  chiến tranh và là yếu tố  có tính chất răn đe khi không có chiến tranh. Sức mạnh  quân sự  thể  hiện  ở  các mặt: số  lượng và chất lượng quân đội; năng lực chi  huy; trình độ  lý luận quân sự  và trang thiết bị, khí tài quân sự  đặc biệt là  những vũ khí có sức hủy diệt lớn. Trươc th ́ ơi ky chiên tranh lanh, s ̀ ̀ ́ ̣ ưc manh vê ́ ̣ ̀  quân sự la s ̀ ưc manh quôc gia chu yêu cua My. ́ ̣ ́ ̉ ́ ̉ ̃ ̀ ưc manh quân s Vê s ́ ̣ ự  My hiên la siêu c ̃ ̣ ̀ ương sô 1 trên Thê gi ̀ ́ ́ ới.  Tổng  thống giữ chức vụ tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang quốc gia và bổ nhiệm các   lãnh đạo của quân đội, bộ  trưởng quốc phòng và Bộ  tổng tham mưu Liên quân  Hoa Kỳ  .   Bộ  Quốc phòng Hoa Kỳ giám sát các lực lượng vũ trang, bao gồm 
  2. Lục quân, Hải quân, Thủy quân lục chiến, và Không quân .Trong năm 2008,  các lực lượng vũ trang đã có 1.400.000 quân hiên dich  ̣ ̣ cùng với hàng trăm ngàn  trong mỗi ngành như Lực lượng Trừ bị và Vệ binh Quốc gia.  Bên ngoài biên giới Hoa Kỳ, Quân đội Hoa Kỳ  khai triển 770 căn cứ  và cơ  sở tiện ích trên tất cả các lục địa, trừ Nam Cực. Vì mở rộng sự hiện diện quân  sự trên toàn cầu, các học giả cho rằng Hoa Kỳ đang duy trì một "đế quốc của  các căn cứ.". Chi tiêu quân sự của Hoa Kỳ năm 2008 là hơn 600 tỉ USD, chiếm 41 phần   trăm chi tiêu quân sự trên toàn thế giới và lớn hơn chi tiêu quân sự của 14 nước   xếp kế  tiếp cộng lại. Chi tiêu quân sự  của Hoa Kỳ  đứng hạng 2 trong tôp 15 ́   quốc gia chi tiêu manh tay nhât cho quân s ̣ ́ ự , sau A râp Saudi ̉ ̣ . Ngân sách đề  ̣ ủa Bộ Quốc phòng năm 2011 là 549 tỉ, tăng 3,4 phần trăm so với năm 2010   nghi c va tăng 85% so v ̀ ơi 2001. thêm 159 ti cho chiên dich tai Iraq va Afghanistan.  ́ ̉ ́ ̣ ̣ ̀ Sức mạnh quân sự  của Mỹ không chỉ  thể  hiện  ở  những con số   ấn tượng đó mà  còn thể  hiện  ở  trình độ  công nghệ  và kỹ  thuật  ứng dụng trong quốc phòng. Là  quốc gia đứng đầu về ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông vào lĩnh  vực quân sự, vô địch trong việc phối hợp và xử lý thông tin trên chiến trường và  tiêu diệt các mục tiêu từ  xa với độ  chính xác rất cao . => Xét về  cơ  cấu lực   lượng, Mỹ có thế thượng phong về hạt nhân, áp đảo về không quân, mạnh nhất   thế giới về hải quốc gia duy nhất có khả năng triển khai sức mạnh toàn cầu.
  3. 1.2 Vê kinh tê ̀ ́ Hoa Kỳ có một nền kinh tế hỗn hợp tư bản chủ nghĩa được kích thích bởi   tài nguyên thiên nhiên phong phú, một cơ sở hạ tầng phát triển tốt, và hiệu suất   cao.Hoa Kỳ  sở  hữu nền kinh tế quốc gia lớn nhất thế  giới với giá trị  16  nghìn tỷ  dollar.Hoa Kỳ  chiếm 21% GDP thế giới .Hoa Kỳ  có mức GDP trên  đầu người lớn hơn bất kỳ một siêu cường đang nổi lên nào và cao hơn hầu hết  các nước công ngiệp phát triển khác,  ở  mức khoảng USD $48.000. Hoa Kỳ  có  mức GDP trên đầu người cao thứ  6 thế  giới tình theo sức mua tương đương,  sau Luxemburg và Na Uy,.... Tuy nhiên, một người dân thường Mỹ  có mức thời   gian lao động trong cuộc đời lớn hơn khá nhiều so với một người bình thường   Châu Âu. Nước này thường có mức độ  tăng trưởng kinh tế từ  mức trung bình tới  cao.Trong 20 năm qua, mức tăng trưởng kinh tế  Hoa Kỳ  trung bình chỉ  hơn 3%   mỗi năm.Hoa Kỳ  là nước nhập cảng hàng hóa lớn nhất và là nước xuất  cảng đứng hạng ba.Canada, Trung Hoa, Mexico, Nhật Bản, và Đức là các bạn  hàng lớn nhất của Hoa Kỳ. Hàng xuất cảng hàng đầu là máy móc điện, trong khi  xe hơi chiếm vị trí hàng đầu về nhập cảng. Hoa Kỳ là nơi đóng trụ sở của nhiều tập đoàn quốc tế và các định chế  tài chính.Các công ty Mỹ giữ vai trò hàng đầu trong nhiều lĩnh vực như vật liệu   mới, điện   tử và viễn   thông, công   nghệ   thông   tin, vũ   trụ, năng   lượng, kỹ   thuật  nano, công nghệ  sinh học,dược phẩm, tin học sinh học (bioinformatics), cơ  khí  hóa chất (chemical engineering) và phần mềm.Nước này là nhà sản xuất hàng  đầu về  hàng hóa tiêu dùng và sản phẩm nông nghiệp, dù họ  phụ  thuộc vào dầu  mỏ nhập khẩu.
  4. Hoa Kỳ vẫn là một  siêu cường công nghi   ệp  với các sản phẩm hóa học  dẫn đầu ngành sản xuất.Hoa Kỳ  là nước sản xuất dầu lớn hạng ba trên thế   giới và nước tiêu thụ dầu đứng hạng nhất.Đây là nước sản xuất năng lượng điện  và hạt nhân số  một của thế  giới cũng như  khí đốt thiên nhiên hóa lỏng,   nhôm,  sulfur, phosphat, và muối.Nông nghiệp chỉ chiếm 1% GDP nhưng chiếm 60% sản   xuất nông nghiệp của thế giới. Hoa Kỳ xếp hạng ba trong danh sách chỉ số thuận  lợi làm ăn của Ngân hàng Thế giới..Sở Giao dịch Chứng khoán New York lớn  nhất thế giới theo giá trị đô la.Hoa Kỳ có ảnh hưởng mang tính quyết định với  các định chế  tài chính quốc tế  như Quỹ  tiền tệ  quốc tế và Ngân hàng thế  giới;  đồng dollar Mỹ là đồng tiền tệ dự trữ và trao đổi quan trọng nhất thế giới. 1.3 Về khoa học – kĩ thuật: Mĩ cũng là cường quốc số 1 TG về vấn đề này. Ngân sách dành cho Nghiên cứu  và Phát triển của Mĩ bằng 7 nước giàu nhất sau Mỹ  cộng lại, chiến 40,6% tổng   chi phí toàn cầu.  Bằng phát minh khoa học của Mỹ  chiếm hơn 60% toàn bộ  số  bằng phát minh   khoa học trên thế  giới.Và đi đầu 20 trong 29 ngành khoa học và công nghệ  mũi  nhọn trên thế giới. 2/3 số người đạt giải Nobel về kinh tế và khoa học là công dân Mỹ. Sưc manh mêm: ́ ̣ ̀
  5. Các nguồn lực tạo ra sức mạnh mềm của một quốc gia bao gồm  văn hóa (ở đó  nó lôi cuốn các quốc gia khác), các giá trị (hấp dẫn và không thể bị thực tế của  quốc gia sở tại cắt gọt do không tương thích) và các chính sách (được nhìn nhận  là mang tính phổ quát và hợp pháp trong con mắt của các quốc gia khác). 2.1 Vê chinh tri va văn hoa: ̀ ́ ̣ ̀ ́ Văn hoa Hollywood:  ́ Nói đến ảnh hưởng của văn hóa đại chúng Mỹ đối với tòan bộ phần còn lại của  thế  giới không thể  không nhắc đến  ảnh hưởng của Hollywood.Không có ngóc  ngách nào trên trái đất này mà phim Hollywood chưa từng đặt chân đến và chinh   phục. Phim Hollywood từ trước đến nay (đặc biệt là trong một hai thập niên gần đây)  chủ  yếu là nhằm mục đích thương mại hóa, kiếm được lợi nhuận càng nhiều  càng tốt. Yếu tố nghệ thuật thường bị xem nhẹ, yếu tố câu khách, thu hút khách   đến rạp xem phim là yếu tố  chủ  đạo. Mặc dù có một số  phim Hollywood được  chuyển thể  từ  các tác phẩm văn học cổ  điển, đa số  các phim này thất bại nặng   nề về mặt nghệ thuật và vì vậy không được mấy ai đi xem. Lấy phim giải trí của Hollywood làm chuẩn mực để học tập và bắt chước, phim  sản xuất hàng loạt của Hàn Quốc trong vài năm gần đây có chủ đề và phong cách   không khác gì phim Hollywood, từ  những phim về đề  tài học trò phổ  thông yêu  đương thầy cô giáo cho đến chuyện tình trắc trở, có kết cuộc buồn thảm cho đến  những phim võ thuật, kiếm hiệp đặt trong bối cảnh lịch sử thời xa xưa v.v. Khi   coi những phim này, không tránh khỏi có cảm giác đang xem phim Hollywood  
  6. nhưng được diễn xuất bởi dàn diễn viên châu Á đặt trong một bối cảnh châu Á.   Ngay cả nền điện ảnh Ấn Độ, vốn có nền tảng văn hóa khá vững và phong cách  thể hiện nội dung riêng biệt (múa và hát) cũng không tránh khỏi ảnh hưởng của  Hollywood. Ẩm thực :McDonald trở thanh trao l ̀ ̀ ưu  Trong suốt 7 thập kỷ hình thành và phát triển, McDonald vẫn luôn được ghi nhận  như một sự khởi nguồn cho cuộc cách mạng thực thu về ẩm thực ở nước Mỹ và  sau đó là ở khắp thế giới.  Cuộc cách mạng  ẩm thực được tập đoàn này tiến hành .McDonald cũng bị  tai   tiếng vì đồ ăn làm trẻ em béo phì, vì chăn nuôi gia súc gia cầm theo phương thức   công nghiệp... Nhưng thương hiệu này đã làm thay đổi thói quen ẩm thực của con   người đến mức khó có thể hình dung ra thế giới không còn có McDonald nữa. Giao duc: ́ ̣ Đối với nhiều học giả Hoa Kỳ, giáo dục chính là một trong những lối đi thú vị và   hiệu quả  nhất để  có thể  "chiếm trọn trái tim và lý trí" của công chúng bên  ngoài. Hay nói theo cách của Giáo sư  Joseph Nye thì nền giáo dục Mỹ  chính là  một nguồn lực vô cùng hấp dẫn mà quốc gia này sở  hữu. Và từ  đó, Mỹ  có thể  đã ­ đang ­ và vẫn có thể chinh phục thế giới từ chính sức mạnh mềm này. Bên cạnh vai trò vượt trội trong thứ bậc về giáo dục đại học (GD ĐH), Mỹ còn   có hệ thống giáo dục ĐH phức hợp và đa dạng nhất thế giới .Trung Quốc có  thể hơn Mỹ về số lượng sinh viên theo học, nhưng hệ thống GD ĐH vẫn không   thể phát triển bằng.
  7. Tổ  chức của hệ  thống giáo dục ĐH của Mỹ  cũng rất thu hút các sinh viên   quốc tế. Nói chung, các chương trình học tập rất rõ ràng và được tổ  chức một   cách chặt chẽ. Chẳng hạn, hệ  thống học tín chỉ  của Mỹ  cho phép sinh viên có  thể nắm bắt được quá trình học tập của mình, và nếu cần thiết, có thể chuyển từ  trường này sang trường khác. Hệ  thống giáo dục của Mỹ  cũng rất hấp dẫn đối với các cán bộ  giảng dạy   và các nhà nghiên cứu.Thông thường, những ai từng theo học tại Mỹ khi trở về   quê nhà đều muốn các đại học của mình mau chóng học tập theo các mẫu hình   của Mỹ. Tiểu kết: Đánh giá toàn diện, Mỹ là siêu cường mạnh nhất hiện nay. Chính nhờ  có sức mạnh đó mà Mỹ  đã là nước đi đầu trong việc thúc đẩy nhiều tiến trình   lịch sử, tạo nên những cơ  chế  cho sự  phát triển của toàn cầu hóa.Bởi vì sức   mạnh của nước Mỹ sẽ cho phép “nước Mỹ trở thành động lực, người hưởng lợi   và người làm lợi cho quá trình toàn cầu hóa”. Trong đó, sức mạnh kinh tế của Mỹ  đang là chỗ dựa cho quyền lực chính trị Mỹ trong việc chi phối quá trình toàn cầu  hóa và việc giải quyết các vấn đề toàn cầu Sức mạnh thông minh (quyền lực thông minh) Quyền lực thông minh hay sức mạnh thông minh là một thuật ngữ trong quan hệ  quốc tế mà triết gia người Mỹ Joseph Nye định nghĩa như sau "khả năng kết hợp  quyền lực cứng và quyền lực mềm vào một chiến lược mang lại thắng lợi."  Theo Chester A. Crocker, Fen Osler Hampson, và Pamela R. Aall, quyền lực thông  minh "có liên quan tới chiến lược sử  dụng ngoại giao, thuyết phục, xây dựng   năng lực và điều khiển các sức mạnh và sự   ảnh hưởng trong những con đường 
  8. đạt hiệu quả  cao và có tính chính đáng cả  về  chính trị  lẫn xã hội" – cốt yếu là  tận dụng các các sức mạnh quân sự và toàn bộ các kiểu ngoại giao. Sức mạnh thông minh là sự kết hợp của sức mạnh cứng và sức mạnh mềm.Sức   mạnh mềm là khả năng giành được những kết quả mong muốn, bằng sự lôi cuốn   hơn là ép buộc hay phải đánh đổi. Thuật ngữ này được đưa ra sau cuộc tấn công của Mỹ vào Iraq năm 2003 như là  một phản  ứng lại chính sách đối ngoại ngày càng mang xu hướng tân bảo thủ  của tổng thống Mỹ  khi này là George W. Bush. Được coi là một phiên bản thứ  hai của chính sách của Bush nhưng mang tính tự do hơn, các đề  xuất của nó  coi trọng các tổ  chức quốc tế  có vài trò lớn hơn, chống lại chủ  nghĩa đơn   phương một mình, đối với nước Mỹ.Quyền lực thông minh còn được xem là  một lực chọn khác của quyền lực mềm, vì lạm dụng quyền lực mềm có thể  khiến Đảng Dân chủ Hoa Kỳ ngày càng xem là yếu đuối.  Ngoại trưởng Hillary Clinton còn tuyên bố  thêm: nước này không chỉ  sử  dụng sức mạnh quân sự  mà sẽ  theo đuổi cách tiếp cận “sức mạnh thông  minh” bằng việc kết  hợp sử  dụng các loại vũ  khí  cứng với “sức mạnh  mềm” từ sức thuyết phục và hấp dẫn về  văn hóa. Hay như phu quân của bà  Ngoại trưởng­ông Bill Clinton đã từng sử  dụng nó, nước Mỹ  ngày nay sẽ  dẫn   dắt thế giới thông qua sức mạnh của các chuẩn mực giá trị  thay vì hình mẫu về  sức mạnh. Chưa đầy một năm trước, một ủy ban sức mạnh thông minh của hai đảng đã kết   luận rằng hình ảnh và tầm ảnh hưởng của nước Mỹ đã bị sa sút trong nhiều năm  gần đây, và rằng nước Mỹ  cần phải chuyển từ  việc gieo rắc sự  sợ  hãi ra bên  ngoài sang khơi gợi chủ nghĩa lạc quan và hy vọng cho các nước khác.
  9. Nước Mỹ  có thể  trở  thành một cường quốc thông minh bằng cách một lần nữa   đầu tư  vào hàng hóa công cộng toàn cầu, đó là cung cấp những thứ  mà  người ta muốn và các chính phủ ở mọi nơi trên thế giới muốn nhưng không   thể có được nếu thiếu vắng sự lãnh đạo của nước mạnh nhất thế giới . Sự  phát triển và y tế cộng đồng cùng với đối phó với sự biến đổi khí hậu là những   ví dụ  tốt. Bằng việc bổ  sung sức mạnh quân sự  và kinh tế  Mỹ  với việc đầu tư  lớn hơn cho sức mạnh mềm, và tập trung vào hàng hóa công cộng toàn cầu, nước  Mỹ có thể tái thiết lộ trình cần thiết  II, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA MỸ ĐẾN TOÀN THẾ GIỚI Với những sức mạnh mà Mỹ đang có, sự tham gia, đến từng quốc gia trong   khu vực và trên toàn thế giới, không ai có thể phủ nhận tầm ảnh hưởng của Mỹ  ngày này. Đó là lí do tại sao cả thế giới phải dõi theo nước Mỹ trong những cuộc   bầu cử hay bất kì biến động gì. Bởi nhất cử nhất động của quốc gia này đều có   thể  thay đổi chính sách đối ngoại của các quốc gia khác, đặc biệt là trong kỉ  nguyên toàn cầu hóa Hoa Kỳ có ảnh hưởng kinh tế, chính trị và quân sự trên cán cân quốc tế mà khiến   chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ là một đề tài quan tâm lớn nhất trên khắp thế  giới Phương tiện truyền thông và văn hóa Hollywood (bộ  phim Mỹ  và ngành công nghiệp truyền hình) thống trị hầu   hết các thị trường truyền thông thế giới. Nó là phương tiện chính mà mọi người  trên toàn thế giới thấy được thời trang và lối sống, hải quan, cảnh quan ở Mỹ. Nhiều nước dựa trên chương trình truyền hình của Mỹ để  phát sóng lại  (chẳng hạn như  HBO Châu Á , Châu Âu CNBC, CNN International, American’s 
  10. Next Top Model – có nhiều phiên bản theo từng nước  ). Nhiều người trong số  những nhà phân phối phát sóng chủ yếu là lập trình Mỹ trên kênh truyền hình của  họ. Năm 2006, một cuộc khảo sát của 20 quốc gia  Radio Times tìm thấy bảy  show   diễn   Mỹ   trong   mười   theo   dõi   nhiều   nhất: CSI:   Miami , Lost , Desperate  Housewives, The   Simpsons , CSI:   Crime   Scene   Investigation , không   có   một  Trace và cuộc phiêu lưu của Jimmy Neutron: Boy Genius. Phim Mỹ  cũng rất phổ  biến trên thế  giới, thường thống trị  các rạp chiếu   phim. Điều chỉnh lạm phát, bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại là  Cuốn  theo chiều gió . Thường là một phần của đàm phán trong hiệp định thương mại  tự do giữa Mỹ và các nước khác liên quan đến hạn ngạch truyền hình . Một trong  những trường hợp là Mexico , đã bãi bỏ hạn ngạch truyền hình sau khi thành lập  các Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) với Mỹ. Gần đây Hàn Quốc  đã đồng ý giảm hạn ngạch dưới áp lực của Hoa Kỳ  như  là một phần của một   thỏa thuận thương mại tự do. Nhiều   nghệ   sĩ   có   tầm   ảnh   hưởng   rộng   lớn   chẳng   hạn   như Elvis  Presley và Michael Jackson được công nhận trên toàn thế giới và đã bán được hơn  500   triệu   album. Album   của  Michael   JacksonThriller ,  100   triệu,   là  album   bán  chạy nhất mọi thời đại. Mỹ kinh doanh và thương hiệu Trong mười thương hiệu toàn cầu hàng đầu, bảy trụ sở tại Hoa Kỳ.  Coca­ cola nắm giữ vị trí hàng đầu, thường được xem như một biểu tượng của Mỹ hóa.  Thức ăn nhanh cũng thường được xem như  là một biểu tượng sự  thống trị  thị  trường   Mỹ. Các   công   ty   như   Starbucks,   McDonald,   Burger   King,   Pizza   Hut,  
  11. Kentucky Fried Chicken và số  những thương hiệu khác có nhiều cửa hàng trên  toàn thế giới. Nhiều người trong số các công ty máy tính lớn nhất thế giới cũng có cơ sở  ở Mỹ, chẳng hạn như Microsoft , Apple ,Intel , Dell và IBM , và hầu hết các phần  mềm mua trên toàn thế  giới được tạo ra bởi các công ty Mỹ  có trụ  sở. => Hoa  Kỳ chiếm một vị trí rất mạnh mẽ trong lĩnh vực phần mềm. Các thương hiệu thời trang của Mỹ  được  ưa chuộc trên toàn thế  giới như  Nike   Collection,   Hollister,   Banana   Republic,   Abercrombie   and   Fitch,   Levi   Strauss   &  Co. , The North Face, Oxxford Clothes …  III, TƯ DUY NƯỚC LỚN Khi quyền lực lớn lên, định nghĩa về  lợi ích quốc gia cũng rộng hơn. Nói   cách khác, khi đã vươn lên thành một lực lượng trên sân khấu chính trị  thế  giới,   Mỹ, Trung Quốc, Nga hay bất kỳ một nước lớn nào khác, một cách rất tự nhiên,  đều khao khát trở  thành bá quyền. Tham vọng đó được thực hiện bằng tínhchủ  động và áp đặt lên các vấn đề  của thế giới và khu vực trên nhiều phương diện:   kinh tế, chính trị, văn hóa – tư tưởng… 1. Tính chủ động: ­ Mỹ  thể  hiện tư  duy nước lớn của mình bằng việc thường   đi đầu trong các  vấn đề quốc tế  : trong phong trào chống khủng bố, các cuộc chiến tranh Trung   Đông, chủ  động đề  xuất các kiến nghị  ,giải pháp hay can thiệp vào các vấn đề  xung đột trên thế giới như Vấn đề Biển Đông,...
  12. ­ Vị thế chính trị của Mỹ và đồng minh trong các tổ chức quốc tế: đóng góp  khoảng 22% ngân sách Liên hiệp quốc và là thành viên thường trực của Hội đồng   bảo an Liên hiệp quốc (với quyền phủ quyết). Lập trường của họ về các vấn đề  quốc   tế   thường   được   các   quốc   gia   khác   ủng   hộ,   đặc   biệt   là  Anh  Quốc, Canada, New Zealand, Úc, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc và Israel. Nước Mỹ  có thể  tích cực và chủ  động trong việc can thiệp vào những chủ  trương nghị  quyết của các tổ chức quốc tế lớn để có thể  thực hiện những mục tiêu chính trị  của mình. 2. Tính áp đặt ­ Mỹ muốn phổ biến toàn thế giới nhân quyền và tự  do dân chủ  kiểu Mỹ.  Nó đã trở  thành biểu thương hiệu Mỹ  ­ Brand America, Một khái niệm được  nhiều chính trị gia và học giả Mỹ ưa dùng . Dân Chủ và Nhân Quyền là hai chiêu  bài mà nước Mỹ quảng bá rộng rãi nhất và muốn xuất cảng chúng trên khắp thế  giới, lẽ  dĩ nhiên theo quan niệm về  dân chủ  và nhân quyền của Mỹ. Nước Mỹ  thường tự hào là một thị trấn trên một ngọn đồi (A city on a hill) nhìn xuống tất  cả  các quốc gia khác  ở  dưới thấp, hay là một cái đầu tầu phun khói (đen) dẫn  đầu kéo cả  đoàn toa thế  giới đi theo quan niệm về  dân chủ  và nhân quyền trên  đường ray của mình.  Nước Mỹ  cũng tự  cho mình cái quyền làm “Quan tòa  phán xét nhân quyền trên thế  giới”  [It presumes to be the "Judge of Human  Rights in the World"], vì thế hàng năm Mỹ thường tung ra một bản phúc trình  về   tình   trạng   nhân   quyền,   trong   đó   có   vấn   đề   tôn   giáo,   của   các   nước   khác.Nước Mỹ  nổi tiếng trong việc áp đặt Dân chủ  nhân quyền lên các nước  trong đó có VN. Và họ  sẵn sàng cấm vận, ngừng giao thương, gây áp lực trên  
  13. trường quốc tế  đối với các nước mà Mỹ  cho rằng không có tự  do dân chủ, tín  ngưỡng,... =>>>> Tất cả làm nên tư duy bá quyền của Mỹ B, NỘI DUNG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA MỸ  SAU CHIẾN TRANH   LẠNH ĐÔI   NÉT   VỀ   CHÍNH   SÁCH   ĐỐI   NGOẠI   MỸ   TRƯỚC   VÀ   TRONG  CHIẾN TRANH LẠNH Từ  khi ra đời cho đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế  kỷ  XX, Mỹ là nước  biệt lập với thế giới, với các mối quan hệ quốc tế.Đến chiến tranh thế giới thứ  hai, Mỹ  mới bắt đầu hình thành một chiến lược để   ứng phó với những đe dọa  của chiến tranh, và vượt ra khỏi chủ  nghĩa biệt lập. Đến hết chiến tranh thế  giới thứ  hai, Mỹ  đã thay thế  Đế  quốc Anh với tư  cách là quốc gia hàng hải,  buôn bán và tài chính lớn nhất thế  giới,   một bá chủ  mới của thế  giới xuất   hiện. Từ đây, chiến tranh lạnh hình thành.Trong suốt thời gian này, Mỹ triển khai  thực hiện “chiến lược ngăn chặn” nhằm ngăn chặn Liên Xô và chủ  nghĩa cộng  sản.Mỹ ngày càng can dự vào các công việc chủ yếu của thế giới và cam kết   hỗ trợ cho tất cả các nền dân chủ yêu cầu sự giúp đỡ của Mỹ.  NỘI DUNG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI MỸ SAU CHIẾN TRANH LẠNH Cơ sở hình thành Bối cảnh thế giới:
  14. Chiến tranh lạnh kết thúc và Liên Xô tan rã đã đánh dấu sự sụp đổ của trật  tư  Yalta, đưa đến sự  chấm dứt của chiến lược “ngăn chặn Liên Xô và chủ  nghĩa cộng sản” mà Mỹ theo đuổi trong hơn 4 thập kỉ. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ  và sự  phát triển lực lượng sản  xuất đưa loài người vào một kỉ nguyên mới. Hầu hết các quốc gia, trước hết   là các  nước phát  triển  đang  ở  trong cuộc chạy  đua  mạnh mẽ  tiến vào  kỉ  nguyên mới. Mỹ vẫn còn tiềm năng dẫn đầu song không còn độc tôn mà phải   tính đến các đối thủ có tính cạnh tranh cao. Toàn cầu hóa và khu vực hóa đang diễn ra mạnh mẽ  trong nền kinh tế thế  giới và ngày càng  ảnh hưởng sâu rộng đến các mặt của đời sống nhân loại.  Những quan điểm cổ  điển về   ưu thế  cạnh tranh bị  đảo lộn, sự  định vị  hoạt  động kinh tế xã hội không còn bị phụ thuộc một cách căn bản vào vị trí địa lý  và nguồn tài nguyên như  trước nữa. Những tính toán chiến lược của Mỹ  cho   đến thế kỷ XXI đều tính đến những nhân tố đó. Thế giới đa trung tâm đang hình thành ngày càng rõ nét, trong đó không một  cường quốc nào dành ưu thế tuyệt đối như hai siêu cường Mỹ, Liên Xô trong  thời kỳ chiến tranh lạnh. Hòa bình, hợp tác và phát triển dã và đang là xu thế  nổi trội trong QHQT   sau chiến tranh lạnh, làm tăng lên sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia. Bối cảnh trong nước: Mỹ  vẫn phải đối đầu với  những thách thức tiềm tàng đối với an ninh  quốc gia:
  15. Quan hệ với Nga và Trung Quốc được cải thiện đáng kể, tuy nhiên không  thể không tính đến những khác biệt về chính sách, bất ổn tiềm tàng mà các  nước này phải đương đầu. Nguy cơ  vũ khí giết người hàng loạt – hạt nhân, hóa học, sinh học – rơi   vào tay những nước bất trị và những kẻ khủng bố. Nền kinh tế  cùng nhiều lĩnh vực chính sách được coi là đối nội trở  nên   quốc tế hóa Mỹ  khó có thể  nêu cao những giá trị  cơ  bản của mình trong khi làm ngơ  đối  với những vi phạm nghiêm trọng những giá trị  đó xảy ra  ở  những nơi bên  ngoài biên giới quốc gia của Mỹ: Mỹ không thể tuyên bố ủng hộ dân chủ, tự  do và công bằng khi làm ngơ với diệt chủng, đàn áp, tra tấn …  Bối cảnh trong và ngoài nước thay đổi đặt ra yêu cầu cấp bách phải  điều chỉnh chính sách đối ngoại. Nội dung chính sách đối ngoại Mỹ  ­ Ba mục tiêu lớn nhằm đạt được và  giữ vững vị trí bá quyền Như  đã nói  ở  trên, sau khi Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu sụp đổ,  trong bối cảnh quốc tế mới cực kỳ phức tạp,  chiến lược “ngăn chặn Liên Xô  và chủ  nghĩa cộng sản”  được điều chỉnh thành chiến lược toàn cầu “cam  kết và mở rộng”, với ba mục tiêu chính: Phục hưng nền kinh tế Mỹ Duy trì, củng cố ưu thế quân sự Thúc đẩy dân chủ ở nước ngoài. 
  16. Ba mục tiêu có mối  quan hệ  và tác động qua lại  lẫn nhau.Muốn được  đảm bảoan ninh, Mỹ phải duy trì thương mại tự do và các cơ cấu dân chủ. Trong   thời kỳ  phát triển về  kinh tế, Mỹlại càng cần củng cố  an ninh và hướng tới tự  do. Trong Lời nói đầu Chiến lược an ninh quốc gia Mỹ  1996,  Bill Clinton cũng  khẳng định: “Đòn bẩy ngoại giao đặc biệt của chúng ta, cũng như  sức mạnh tư  tưởng của chúng ta làm cho các nhà ngoại giao giữ  vị  trí hàng đầu giữa những   người ngang sức… Nhưng dù lực lượng quân sự  là yếu tố  không thể  thay thế  được của sức mạnh cường quốc của chúng ta, kể cả khi chiến tranh lạnh đã hết,  đất nước ta vẫn phải duy trì các lực lượng quân sự  có hiệu quả  để  ngăn chặn  nguy cơ từ nhiều phía và khi cần thiết, chiến đấu và chiến thắng địch.” Kể  từ  sau sự  kiện 11/9, Chính quyền của Đảng Cộng hòa gấp rút soạn  thảo chiến lược an ninh quốc gia cho thời kỳ mới – thời kỳ chống kh ủng   bố. Ba mục tiêu chiến lược vẫn được giữ vững, tuy nhiên tất cả đều nhằm định  hướng mới nổi bật là chống khủng bố.Tất cả  sức mạnh quân sự, chính trị, kinh  tế, ngoại giao… đều nhằm một mục đích là huy động sức mạnh Mỹ  và sức  mạnh của thế giới để chống lại chủ nghĩa khủng bố. Nhìn chung, cả ba mục tiêu xuyên suốt nói trên trong chính sách đối ngoại   Hoa Kỳ  đều nhằm hướng tới một  mục tiêu lớn là nhằm đảm bảo vị  trí lãnh  đạo thế giới của nước này, với xu hướng chỉ đạo chính là an ninh thế giới  và quốc phòng gắn bó chặt chẽ  với nhau. Trong bài phát biểu tại Hội đồng  Quan hệ  Đối ngoại New York City ngày 21/10/1999, Cố  vấn an ninh Quốc gia   Mỹ  về  vai trò lãnh đạo toàn cầu của Mỹ  Samuel R.Berger khẳng  định: “Sức  mạnh và sự thịnh vượng của Mỹ là vô địch. Chưa bao giờ sự lãnh đạo của chúng   ta lại cấp bách và cần thiết đến thế.”
  17. Phục hưng nền kinh tế Nội dung: Mỹ chủ trương xây dựng nền kinh tế vững mạnh, giành lại vị trí lãnh  đạo trong nền kinh tế  thế  giới và coi đây là ưu tiên số   một của chiến lược  toàn cầu của mình. Cơ sở, mục đích Trong báo cáo về  kinh tế  đọc trước quốc hội Mỹ  (17/2/1993), B.Clinton   nêu rõ ràng kế  hoạch kinh tế  của Mỹ  có "tầm nhìn vươn xa hơn chu kỳ  kinh   doanh ngày nay" nhằm "vươn tới thế kỷ sau" với  mục tiêu "về lâu dài sẽ mang  lại cho nước Mỹ mức tăng trưởng kinh tế cao hơn, sản phẩm được tăng cao,  nhiều việc làm chất lượng hơn và một vị  trí cạnh tranh kinh tế  được cải thiện   trên thế giới". Sự điều chỉnh qua các đời Tổng thống Chính quyền Clinton coi trọng kinh tế hơn trong chi ến l ược toàn cầu  của Mỹ  so với tổng thống Bush và có kế  hoạch dung hòa nhất định giữa  hướng nội và hướng ngoại. Xây dựng một nền kinh tế  phát triển mạnh được như  chính quyền Mỹ  ngày nay coi là cơ sở vững chắc cho chiến lược toàn cầu mới của mình. Duy trì, củng cố ưu thế quân sự của Mỹ trên thế giới Nội dung
  18. Mỹ chủ trương hiện đại hóa quân đội, tăng cường tiềm lực quân sự để  làm công cụ  răn đe chiến lược, nhằm khống chế  và kiềm chế  các nước đồng  minh và đối thủ,  đối phó với các cuộc xung đột khu vực. Mỹ  cho rằng chiến lược dính líu và mở  rộng vẫn phải dựa trên xây dựng  lực lượng vũ trang mạnh, đủ sức khống chế đồng minh và đủ  khả  năng đối phó  với những thách thức và đe dọa đối với Mỹ sau chiến tranh lạnh.  (Sau khi Liên Xô và khối XHCN tan rã, Mỹ  một lần nữa điều chỉnh lớn  chiến lược đối ngoại, đưa ra chiến lược "dính líu và mở  rộng", thực chất nhằm   củng cố và tăng cường vị trí bá chủ toàn cầu trong tình hình mới. Nội dung chính  của chiến lược "dính líu và mở rộng" là: Phục hồi và phát triển nền kinh tế Mỹ,   giữ  vững địa vị  là nền kinh tế  mạnh nhất thế  giới; Duy trì  ưu thế  quân sự  của  Mỹ, tổ  chức, cơ  cấu lại và hiện đại hoá quân đội Mỹ  nhằm đáp  ứng tình hình  mới; Phát huy  ưu thế  về  chính trị  và quân sự, thúc đẩy "kinh tế  thị  trường" và  "dân chủ" phương Tây nhằm tiến tới thiết lập một trật tự  thế  giới có lợi cho  Mỹ.) Cơ sở, mục đích Chiến lược quốc phòng của Mỹ  nêu ra những quan ngại an ninh dài  hạn: 1/ tiềm năng xuất hiện một nước cạnh tranh toàn cầu. Từ  nay đến  2015, Mỹ  tiếp tục giữ  được vị  trí siêu cường duy nhất của mình. Tuy nhiên, từ  sau 2015, Trung Quốc và Nga có tiềm năng thách thức vị trí siêu cường duy nhất   của Mỹ, mặc dù tương lai của những nước này cũng chưa chắc chắn;  2/ kịch bản con bài tẩy (wild card scenario)   : sự  xuất hiện của những  thách thức công nghệ  mới, Mỹ  mất quyền tiếp cận đối với những phương tiện  
  19. sống còn, và các chế  độ  thù địch thay thế  các chế  độ  thân thiện với Mỹ   ở  các  nước;  3/ quan ngại về sự thay đổi môi trường an ninh nếu Mỹ  không can dự  vào các công việc của thế giới và mất vị trí áp đảo về quân sự của mình. Nhà Trắng và Lầu năm góc chủ trương điều chỉnh chiến lược quân sự sao   cho phù hợp với tình hình mới, vừa cắt giảm quân sự và chi tiêu quốc phòng, vừa  củng cố, tăng cường sức mạnh quân sự. Như  vậy Mỹ  vẫn luôn tìm cách duy trì  ưu thế tuyệt đối về quân sự của mình trên thế giới. B.Clinton cho rằng "quân đôi  Mỹ vẫn sẽ  là lực lượng chiến đấu được huấn luyện tốt nhất, chuẩn bị tốt nhất   và được trang bị tốt nhất trên thế giới". Sự điều chỉnh qua các đời Tổng thống Bush nhiều lần kêu gọi thiết lập “trật tự thế giới mới” một cực­ Mỹ. Trong  “thong điệp lien bang” năm 1991, Bush đã 6 lần tuyên bố  “thế  kỷ XXI là thế  kỷ  của nước Mỹ”. Kế  tục chính sách của Bush, 27.9.93, Clinton đã công bố chiến lược toàn cầu  mới trong diễn văn trước Đại hội đồng LHQ với tên “Chiến lược mở  rộng”.  Chiến lược “mở rộng” dân chủ kiểu Mỹ tập trung vào 4 điểm: +, Củng cố và mở  rộng các nền “dân chủ”, lấy “dân chủ  thị  trường” làm nóng cốt” +, thực hiện   chiến lược diễn biến hòa bình vs nước XHCN, hậu thuẫn tích cực nền dân chủ ở  Đông Âu và Liên Xô cũ +, ngăn chặn và tự do hóa các nhà nước thù địch +, thong  qua các hoạt động hòa bình, nhân đạo, giúp cho nền dân chủ và kinh tế thị trường   bám rễ vào các khu vực chậm phát triển nhất là châu Phi. Trong thời gian này, hoạt động ngoại giao và hoạt động quân sự  đối ngoại của  Mỹ tập trung vào 4 hướng: +, củng cố, mở rông hệ thống lien minh quân sự đã có 
  20. thời chiến tranh lạnh trên hai hướng Đông, tây, lục địa châu Âu và Á +, thúc đẩy  hình thành các khu vực mậu dịch tự do như NAFTA  ở Bắc Mỹ, FTTA toàn châu   Mỹ, TAFTA toàn châu Đại Dương +, chuẩn bị  sẵn sang lực lượng quân sự  “đa  nhiệm” với hệ thống vũ khí hiện đại nhất và có học thuyết quân sự thích hợp để  làm nhiệm vụ  can thiệp quân sự, phi quân sự  “khác với chiến tranh” trong thời  bình ở nước ngoài +, thúc đẩy mở rộng dân chủ và nhân quyền theo kiểu Mỹ Các nguyên nhân khiến Mỹ không phát huy được sức mạnh của mình:  Sức mạnh quân sự  của Mỹ  tuy lớn mạnh nhưng lại được sử  dụng quá   phân tán và quá tải vào nhiều những hoạt động vũ trang ở nước ngoài trong   khi Mỹ  vẫn không ngăn chặn được việc phổ  biến vũ khí hủy diệt hàng  loạt và chống lại có hiệu quả những hoạt động phá hoại, khủng bố và xâm  nhập vào các mạng thong tin thương mại, ngân hang, quân sự  ngay trong  long nước Mỹ Tinh thần độc lập tự  chủ  của nhân dân và các dân tộc rất cao sau chiến   tranh lạnh, họ không chấp nhận sự áp đặt của Mỹ. Về  kinh tế  và chính trị, Mỹ  không còn đủ  mạnh và không còn sự  thống   nhất nội bộ  như  sau Chiến tranh TG thứ  2 để  thực hiện vai trò sen đầm   quốc tế của mình  Thúc đẩy dân chủ ở nước ngoài Nội dung
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2