ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH RỬA TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2013
CNĐD. Nguyễn Thị Kim Liên và cộng sự
NỘI DUNG
Đặt vấn đề
Mục tiêu nghiên cứu
Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
Kết quả và bàn luận
Kiến nghị
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự xuất hiện của một số bệnh gây
những tác nhân gây bệnh mới, nhiễm
ra do các vi sinh vật kháng thuốc và
trọng và nan giải ngay ở các nước tiên
khuẩn bệnh viện vẫn còn là vấn đề quan
tiến, với tỉ lệ nhiễm khuẩn chung khá
cao 7-10%.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thống kê cho thấy tỉ lệ NKBV:
Ở các nước đang phát triển: 15 – 20%
Ở các nước đã phát triển: 5 – 10%
5 – 10% NKBV gây thành các vụ dịch
trong bệnh viện
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc lây truyền nhiễm khuẩn gây ra bệnh
một trong những khuyến cáo nhằm
hầu hết là qua trung gian bàn tay
giảm tỉ lệ NKBV chính là thực hành rửa
tay khi chăm sóc bệnh nhân
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đánh giá mức độ tuân thủ rửa tay của
động phù hợp, hướng đến mục tiêu kiểm
NVYT, nhằm xây dựng kế hoạch hành
soát lây nhiễm chéo, và cũng là một vấn
đề cần thiết cho hoạt động kiểm soát
nhiễm khuẩn trong BV
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân
viên y tế Bệnh viện Nhi Đồng 2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tỉ lệ tuân thủ rửa tay theo khoa
Tỉ lệ tuân thủ rửa tay theo chức danh
Tỉ lệ tuân thủ rửa tay theo 5 thời điểm
của WHO
Tỉ lệ thực hành đúng theo qui trình rửa
Mục tiêu cụ thể:
tay
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý, nhân viên khác
đang công tác tại các khoa lâm sàng của
Đối tượng nghiên cứu:
Bệnh viện Nhi Đồng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cắt ngang mô tả
Cỡ mẫu:
Lấy trọn
Phương pháp nghiên cứu:
N = 1554, tại 23 khoa lâm sàng
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nhân viên y tế có công tác chuyên môn
hoặc tiếp xúc với bệnh nhân theo 5 thời
Tiêu chí chọn vào:
điểm của WHO
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quan sát và ghi nhận trên bảng kiểm
Xử lí số liệu:
Nhập bằng Epi Data và xử lí số liệu bằng
Phương pháp thu thập số liệu:
Stata 12.0
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
BẢNG 1: TỶ LỆ TUÂN THỦ RỬA TAY THEO KHOA
BẢNG 1: TỶ LỆ TUÂN THỦ RỬA TAY THEO KHOA
BẢNG 1: TỶ LỆ TUÂN THỦ RỬA TAY THEO KHOA
BẢNG 2: TỶ LỆ TUÂN THỦ RỬA TAY THEO CHỨC DANH
BẢNG 3: TỶ LỆ TUÂN THỦ RỬA TAY THEO 5 THỜI ĐIỂM CỦA WHO
BẢNG 4: TỶ LỆ THỰC HÀNH ĐÚNG THEO QUY TRÌNH RỬA TAY
BÀN LUẬN
KQ nghiên cứu: Tỉ lệ tuân thủ rửa tay chung
Đặng Thị Vân Trang - BV Chợ Rẫy năm
tại BV Nhi Đồng 2 là 55,3%.
Chu Thị Hải Yến - BV Trưng Vương năm
2010 (25,7%)
Pitter - BV Thụy Sĩ năm 2000 (48%)
2013 (31,53%)
BÀN LUẬN
Tỉ lệ rửa tay giữa các đối tượng khác
nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống
Trong nghiên cứu này, tỉ lệ ĐD tuân thủ
kê.
rửa tay (62.8%), BS (45.8%).
BÀN LUẬN
Tỉ lệ rửa tay giữa các khoa không đồng đều,
sức, Sơ sinh, Ngoại TK, UBHH.
tỉ lệ cao tập trung ở khoa trọng điểm: Hồi
nên đã được huấn luyện, nhắc nhở thường
vì các khoa làm việc với cường độ cao
xuyên
BÀN LUẬN
Tỉ lệ tuân thủ rửa tay khác nhau theo 5 thời
điểm của WHO, thấp nhất là thời điểm sau
tiếp xúc với môi trường xung quanh BN (
phù hợp với nghiên cứu của tác giả Đặng
48.7%), và trước khi tiếp xúc BN (48.9%).
năm 2010
Thị Vân Trang thực hiện tại BV Chợ Rẫy
BÀN LUẬN
Trong số NVYT có tuân thủ rửa tay thì
61.8% nhân viên thực hành rửa tay đúng
theo qui trình rửa tay của BYT.
KIẾN NGHỊ
KIẾN NGHỊ
Tỉ lệ tuân thủ rửa tay chung 55,3% cho
qua, ý thức rửa tay của NVYT chưa cao
thấy còn phân nửa cơ hội rửa tay bị bỏ
tăng cường giám sát, nhắc nhở thường
xuyên.
KIẾN NGHỊ
Tỉ lệ rửa tay khác nhau giữa các chức
danh có kế hoạch tập huấn rửa tay cho
nhân viên toàn BV, chứ không chỉ tập trung
Việc huấn luyện rửa tay cần chú ý những
vào đối tượng Điều dưỡng
thời điểm dễ bị bỏ sót, đồng thời nên tập
trung vào từng khoa và từng đối tượng.
KIẾN NGHỊ
Có bảng kiểm khảo sát sự tuân thủ rửa tay
Chú ý những khoa có tỉ lệ tuân thủ rửa tay
và phản hồi cho NVYT
phạt các khoa hoặc cá nhân chưa quan tâm
thấp để huấn luyện và giám sát, phê bình, xử
đúng mức việc rửa tay trong chăm sóc và
điều trị bệnh nhân