
1. Vùng có dịch là vùng có nhiều ổ dịch đã được cơ quan thú y
có thẩm quyền xác định.
2. V ùng bị dịch uy hiếp là vùng ngoạivi bao quanh vùng có dịch
hoặc vùng tiếp giáp với vùng có dịch ở biên giới của nước láng
giềng đã được cơ quan thú y có thẩm quyềnxác định
Vùng đệmlàvùng ngoại vi bao quanh vùng bị dịch uy hiếp đã
được cơ quan thú y có thẩm quyền xác định trong phạm vi
nhất định tuỳ theo từng bệnh.
Phm vi tng vng do cơ quan th y c thm quyn xc định
cho mi bệnh khc nhau: Vùng t tâm ra 3km là vùng có dịch;
Vùng t tâm ra 5km có thể gọi là vùng đệm
Luật TY quy định đối với dịch cúm gia cầm:
Tiếnhnh vê sinh tiêu đckhư trng môi trưng ton
bô vng dịch va trong bnknh 3km tư chu vi dịch;
phun thuckhư trng ccphương tiệnra vo dịch;
Tiêm phng bao vây tonbô gia cầm trong vng đệm
c bnknh 5 km nh tư chu vi dịch(nếuvng đo chưa
đưc tiêm phng).
Cmvnchuyểngia cầm, snphmgia cầmra vo
vùng có dịchtrong phm vi bnknh 3 km nh tư chu vi
dịch.
Các dạng dịch bệnh
Dịch nội vùng (endemic –enzootic)
Dịch (epidemic – epizootic)
Toàn dịch, đại dịch (pandemic)
Dịch lẻ tẻ (sporadic)
Dịch ri rc (sporadic) là những dịch không thường xuyên xảy ra,
không có quy luật về thời gian và không gian. Bệnh có thể tồn tại
trong đàn gia súc và khi có trường hợp thuận lợi nào đó thì mới
bùng nổ thành dịch
Dịch ni vùng (enzootic) là những dịch xảy ra thường xuyên ở một
khu vực nào đó. Mầm bệnh dường như luôn có mặt và sự cân
bằng giữa vật chủ, môi trường và mầm bệnh ở trạng thái cân bằng
động, nghĩa là bệnh rất dễ xảy ra khi cân bằng này bị phá vỡ
Dịch điển hình, hay ổ dịch lưu hành (epizootic, epidemic) là bệnh
dịch xảy ra trên quy mô rộng, nhiều đàn thú mắc bệnh và tỷ lệ
bệnh cao hơn bình thường rất nhiều. Bệnh lây lan nhanh và rộng,
nếu không được kiểm soát kịp thời sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng
Đi dịch hay toàn dịch (panzootic, pandemic) là thuật ngữ dùng để
chỉ dịch có tầm lây lan rất rộng với qui mô toàn cầu