Dịch tễ học và Dự phòng
1
Mục tiêu
1. Mô tả được các cấp độ dự phòng. 2. Mô tả được những ưu, nhược điểm của các chiến lược dự phòng áp dụng cho cộng đồng và nhóm có nguy cơ cao. 3. Liệt kê những cân nhắc khi thiết lập chương trình xét nghiệm sàng tuyển.
2
Phạm vi của dự phòng
Bằng cách xác định yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được của bệnh, Dịch tễ học đã đóng một vai trò quan trọng trong phòng bệnh.
Sự cải thiện đời sống, đặc biệt là về dinh dưỡng và vệ sinh đã cho thấy hiệu quả trong giảm tử vong và bệnh tật ở nhiều nước
Những biện pháp phòng chống và kiểm soát bệnh tật đặc hiệu đang được nghiên cứu và áp dụng. VD: chích ngừa – uống vaccine để phòng các bệnh truyền nhiễm ở trẻ em.
3
Phân bố Gánh nặng bệnh ở các nước đang phát triển năm 1990
11%
42%
Nhóm I: Bệnh truyền nhiễm, những vấn đề liên quan bà mẹ, chu sinh, dinh dưỡng,
Nhóm II: Những bệnh không truyền nhiễm,
Nhóm III: Chấn thương.
47%
4
Phân bố Gánh nặng bệnh ở các nước đang phát triển năm 2020 (dự báo)
14%
18%
Nhóm I: Bệnh truyền nhiễm, những vấn đề liên quan bà mẹ, chu sinh, dinh dưỡng,
Nhóm II: Những bệnh không truyền nhiễm,
Nhóm III: Chấn thương.
68%
5
Các nhóm nguyên nhân tử vong và bệnh tật
Nguyên nhân truyền thống ở những nước
đang phát triển Bệnh truyền nhiễm, bà mẹ, chu sinh, dinh dưỡng. Hầu hết có thể ngăn ngừa được những tử vong này với những biện pháp can thiệp hiện nay.
Các bệnh truyền nhiễm mới nổi
Cúm gia cầm, SARS
Các bệnh không truyền nhiễm
Tim mạch, huyếp áp, tiểu đường … Tai nạn thương tích/Chấn thương:
Tai nạn giao thông, tai nạn lao động …
6
Các cấp độ dự phòng
Dự phòng cấp 0: dự phòng căn nguyên
Dự phòng cấp 1
Dự phòng cấp 2
Dự phòng cấp 3
7
Các cấp độ dự phòng
Cấp độ dự phòng Giai đoạn của bệnh Đối tượng đích
Căn nguyên
Các điều kiện sâu xa dẫn đến nguyên nhân Tất cả cộng đồng và nhóm chọn lọc
Cấp một
Các yếu tố nguyên nhân đặc hiệu
Cấp hai Tất cả cộng đồng, các nhóm chọn lọc và những người khoẻ mạnh Bệnh nhân
Giai đoạn sớm của bệnh
Cấp ba Bệnh nhân
Giai đoạn muộn (điều trị, phục hồi)
8
Dự phòng căn nguyên
tăng lên tình trạng mắc bệnh
Phòng phát triển những nguy cơ mà làm
cho sức khoẻ do đời sống, xã hội, kinh tế văn hoá tạo nên
Không để xảy ra những yếu tố nguy cơ
Giai đoạn: chưa có bệnh Đối tượng: cộng đồng
9
Dự phòng cấp 1
ra/giới hạn các trường hợp mới mắc, qua việc kiểm soát các nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Mục đích: dự phòng không để bệnh xảy
Giai đoạn: chưa có bệnh Đối tượng: cộng đồng, nhóm nguy cơ cao
10
Dự phòng cấp 2
chẩn đoán và điều trị sớm bệnh
Giảm các hậu quả của bệnh tật thông qua
biến chứng/diễn biến nghiêm trọng
Giao đoạn: bệnh mới xuất hiện, chưa có
Đối tượng: người bệnh
11
Dự phòng cấp 2
Bao gồm các biện pháp thực thi đối với các cá thể và cộng đồng để phát hiện sớm, kịp thời và can thiệp có hiệu quả
giảm hiện mắc
12
Dự phòng cấp 2
sớm phải an toàn và chính xác
Phương pháp phát hiện chẩn đoán bệnh
Có biện pháp can thiệp sớm và hiệu quả
13
Dự phòng cấp 3
bệnh, đây là tác động quan trọng của điều trị và phục hồi chức năng.
Giảm sự tiến triển hoặc biến chứng của
nhân
Giai đoạn: đã có bệnh Đối tượng: bệnh nhân Giảm gánh nặng của bệnh đối với bệnh
14
Dự phòng cấp 3
yếu và tàn phế để làm giảm mức thấp nhất hậu quả bệnh tật.
Gồm các phương pháp làm giảm sự suy
Dự phòng cấp ba thường gặp khó khăn trong phân biệt với điều trị, nhất là trong điều trị bệnh mãn tính, mục tiêu trong trường hợp này là phòng ngừa bệnh tái phát.
15
So sánh hai chiến lược dự phòng (1)
Dự phòng cộng
Dự phòng cá nhân: Ưu điểm:
Thích hợp với cá nhân Khuyến khích chủ thể Khuyến khích các nhà điều
đồng: Ưu điểm: Toàn diện Tiềm năng lớn cho cộng
trị
đồng
Tỷ số lợi ích-nguy cơ cao
Thích hợp trong khía cạnh
thay đổi hành vi
16
So sánh hai chiến lược dự phòng (2)
Dự phòng cộng
đồng:
Dự phòng cá nhân: Nhược điểm:
Khó khăn trong việc xác
Hiệu quả thấp đối với cá
định những cá thể có nguy cơ cao
nhân
Thiếu khuyến khích chủ
thể
Hiệu quả tạm thời Hiệu quả hạn chế Không thích hợp trong khía
Thiếu khuyến khích các
cạnh thay đổi hành vi
nhà lâm sàng
Tỷ số lợi ích-nguy cơ thấp
Nhược điểm:
17
Sơ đồ lịch sử tự nhiên của bệnh và dự phòng
Lâm sàng
Khỏi-Tàn phế
Giai đoạn bệnh
Cả m thụ
Tiền lâm sàng
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Mức độ dự phòng
Căn nguyê n
Điều trị và phục hồi chức năng
GD SK
Loại can thiệp
Phát hiện và ĐT sớm
18
Quá trình tự nhiên của bệnh (1)
Bất kỳ một loại bệnh nào cũng có một thời gian tiến triển nhất định, từ trạng thái khoẻ mạnh đến khi mắc bệnh rồi sau đó hoặc khỏi, hoặc chết hoặc tàn phế.
Giai đoạn cảm nhiễm
Là giai đoạn bệnh cha phát triển, nhng cơ thể đã
có phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ phát triển bệnh.
Giai đoạn tiền lâm sàng
Cơ thể chưa có biểu hiện triệu chứng lâm sàng, nhưng đã bắt đầu có những thay đổi bệnh lý do sự tác động qua lại giữa cơ thể và yếu tố nguy cơ.
19
Quá trình tự nhiên của bệnh (2)
Giai đoạn lâm sàng
Các thay đổi về cơ thể và chức năng đã đủ để biểu hiện ra các dấu hiệu hoặc triệu chứng có thể chẩn đoán được về phương diện lâm sàng.
Giai đoạn hậu lâm sàng
Sau giai đoạn lâm sàng, bệnh tiến tới khỏi hoàn toàn
(tự khỏi hoặc do điều trị).
Có nhiều bệnh có thể gây nên những khuyết tật nhất thời hoặc vĩnh viễn ở nhiều mức tàn phế khác nhau.
Một số bệnh tự khỏi nhưng sau để lại di chứng tàn phế lâu dài. (Có tỷ lệ nhỏ sau khi mắc sởi có thể bị mắc viêm não xơ cứng bán cấp gây những rối loạn thần kinh tiến triển).
20
Sàng tuyển
Sàng tuyển là việc phát hiện sớm một bệnh chưa có biểu hiện rõ về lâm sàng bằng một xét nghiệm, hay thăm khám, và từ đó phân loại rõ ràng ra những người hoàn toàn khoẻ mạnh và những người có thể đã bị bệnh. Sàng tuyển là quá trình phát hiện các bệnh
chưa biểu hiện lâm sàng hoặc các dị tật bẩm sinh thông qua các xét nghiệm mà những xét nghiệm này được áp dụng nhanh và rộng rãi. Sàng tuyển xác định những người có vẻ khoẻ
mạnh mà đang mang bệnh.
21
Các phương pháp sàng tuyển
khám sàng lọc cả một cộng đồng.
Sàng tuyển cộng đồng (số đông) bao gồm
Sàng tuyển đa dạng hay nhiều giai đoạn bao gồm sử dụng nhiều xét nghiệm sàng tuyển khác nhau trong cùng một thời điểm.
22
Các phương pháp sàng tuyển
Sàng tuyển có mục đích cho các đối tượng có phơi nhiễm đặc biệt, thí dụ như công nhân ở các xưởng đúc thì thường được sàng tuyển về bệnh nghề nghiệp.
hạn chế đối với những bệnh nhân mà họ đi khám tại cơ sở y tế vì một vấn đề sức khoẻ nào đó.
Sàng tuyển kết hợp hoặc tìm ca bệnh chỉ
23
Tiêu chuẩn để xây dựng một chương trình sàng tuyển
Bệnh
Nghiêm trọng Tỷ lệ hiện mắc cao ở giai đoạn tiền lâm sàng Lịch sử phát triển bệnh đã biết Thời gian dài giữa dấu hiệu ban đầu và toàn phát
Xét nghiệm chẩn đoán
Nhạy và đặc hiệu Đơn giản và rẻ tiền An toàn và có thể chấp nhận được Đáng tin cậy
Chẩn đoán và điều trị
Các thiết bị thích hợp Có biện pháp điều trị an toàn, hiệu quả và chấp nhận được
24
Tính giá trị của xét nghiệm sàng tuyển
Tình trạng bệnh
Có bệnh Không có bệnh Tổng số
Dương tính
a
b
a + b
Xét nghiệm sàng tuyển
Âm tính
c
d
c + d
Tổng số
a + c
b + d
a+b+c+d
a= dương tính thật
b = dương tính giả
c = âm tính giả
d = âm tính thật
25
Tính giá trị của xét nghiệm sàng tuyển
Độ nhạy = Khả năng một xét nghiệm phát hiện đúng những người đã mắc bệnh. = a/(a + c)
xác định đúng những người không bị mắc bệnh = d/(b + d)
Độ đặc hiệu = Khả năng một xét nghiệm
26
Tính giá trị của xét nghiệm sàng tuyển
Giá trị dự đoán dương tính = Xác suất một người có bệnh khi xét nghiệm là dương tính = a/(a + b)
người không có bệnh khi xét nghiệm là âm tính = d/(c + d)
Giá trị dự đoán âm tính = Xác suất một
27
Những cân nhắc khi thiết lập chương trình xét nghiệm sàng tuyển (1)
1. Là một vấn đề sức khoẻ quan trọng vì sàng tuyển đòi hỏi nhiều kinh phí, nhân lực và các nguồn lực khác, nên nó chỉ được tiến hành khi sàng tuyển sẽ làm giảm đáng kể tỷ lệ tàn phế và tử vong.
2. Là bệnh có phương pháp điều trị có hiệu quả sau khi bệnh được chẩn đoán. Mục đích của sàng tuyển là phòng tàn phế hay tử vong hay cả hai. Do đó, nếu chưa có phương pháp điều trị hiệu quả, không nên tiến hành chương trình sàng tuyển.
3. Có các điều kiện, phương tiện chẩn đoán và điều trị. Nhiều chương trình sàng tuyển có ít hiệu quả vì khi lập kế hoạch người ta không chú ý đến cơ chế phù hợp và có hiệu quả để theo dõi và điều trị những người có kết quả dương tính.
28
Những cân nhắc khi thiết lập chương trình xét nghiệm sàng tuyển (2)
4. Có thời kỳ yên lặng rõ ràng hay giai đoạn có triệu
chứng sớm.
5. Phải có xét nghiệm sàng tuyển thích hợp. 6. Xét nghiệm sàng tuyển phải được cộng đồng chấp
nhận.
Vì bệnh ung thư phổi có tiên lượng xấu, người ta rất quan tâm đến việc phát hiện sớm bệnh ung thư nhằm nâng cao tỷ lệ sống sót. (Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, các chương trình sàng tuyển đối với bệnh ung thư phổi là không có hiệu quả).
Soi trực tràng là một phương pháp có hiệu quả để phát hiện sớm ung thư trực tràng. (Nhiều người không muốn làm xét nghiệm này hạn chế sự đóng góp của phương pháp soi trực tràng vào việc khống chế bệnh ung thư trực tràng).
29
Những cân nhắc khi thiết lập chương trình xét nghiệm sàng tuyển (3)
7.
8.
Phải có lịch sử tự nhiên của bệnh rõ ràng, từ khi bị bệnh chưa có triệu chứng đến khi có triệu chứng rõ ràng. Đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất để xác định tính khả thi của sàng tuyển. Phải có chủ trương và đường lối rõ ràng trong việc điều trị bệnh nhân sau khi được phát hiện.
9. Giá thành (bao gồm cả chẩn đoán và điều trị) phải phù
hợp với chi phí chăm sóc và điều trị toàn bộ.
Bất cứ một chương trình sàng tuyển nào cũng gây ra một gánh nặng cho hệ thống y tế. thường Những bệnh đòi hỏi phải có sự theo dõi giám sát xuyên (như lao, đái tháo đường, tăng huyết áp, tăng nhãn áp). Do đó kinh phí điều trị và những biến chứng có thể xảy ra cũng phải được tính toán vào chương trình sàng tuyển.
30
Tóm tắt
Các cấp độ dự phòng: cấp 0, cấp 1, cấp 2 và cấp 3: dựa vào tiến triển tự nhiên của bệnh
đồng và nhóm nguy cơ cao
Ưu và nhược điểm của dự phòng cộng
sàng tuyển: 9 điểm
Các cân nhắc khi thiết lập chương trình