TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG<br />
KHOA CƠ BẢN<br />
<br />
<br />
Bµi gi¶ng<br />
ĐIỆN TỬ HỌC<br />
<br />
Người biên soạn:<br />
<br />
Trương Văn Thanh<br />
<br />
Quảng Ngãi, tháng 05 năm 2014<br />
<br />
LỜI NÓI ĐẦU<br />
Tập bài giảng Điện tử học này được biên soạn theo chương trình đào tạo mã<br />
ngành 51140211 ban hành theo Quyết định số 705/QĐ-ĐHPVĐ ngày 07 tháng 9 năm<br />
2012 của Hiệu trưởng trường Đại học Phạm Văn Đồng. Đây là một trong những học<br />
phần đào tạo giáo viên giảng dạy môn Vật lí Trung học cơ sở.<br />
Thời lượng của học phần là 3 tín chỉ, bao gồm 30 tiết lí thuyết và 30 tiết thực<br />
hành.<br />
Nội dung của phần lý thuyết giúp sinh viên:<br />
- Biết được những kiến thức về điện tử học đại cương như: vật liệu bán dẫn, một<br />
số linh kiện bán dẫn thông dụng và các ứng dụng của chúng trong kỹ thuật tương tự;<br />
biết được các phép toán, các định luật của Đại số logic, sử dụng chúng để tối ưu hóa<br />
các hàm logic; biết được các cổng logic cơ bản, các khối logic thông dụng, các mạch<br />
flip-flop và ứng dụng chúng để xây dựng các mạch số điển hình.<br />
- Hiểu được nguyên lí hoạt động của các thiết bị điện tử thông dụng được sử dụng<br />
phổ biến trong đời sống và kỹ thuật<br />
Nội dung của phần thực hành giúp sinh viên:<br />
- Nhận biết được một số linh kiện bán dẫn thông dụng như điện trở, tụ điện, cuộn<br />
cảm, điôt, tranzito, IC…<br />
- Lắp đặt được một số mạch điện tử thông dụng như mạch chỉnh lưu, mạch<br />
khuếch đại trong máy tăng âm; mô phỏng được một vài mạch logic thông dụng như bộ<br />
giải mã hiển thị kí tự…<br />
- Vận hành được một số thiết bị điện tử thông dụng trong đời sống và ở trường<br />
THCS như máy thu thanh, máy thu hình màu, dao động ký điện tử, máy vi tính…<br />
- Làm việc cẩn trọng, kiên trì; gắn lí thuyết với thực tế<br />
Để sử dụng tốt tập bài giảng này sinh viên phải học xong các học phần Điện học<br />
trong chương trình đào tạo vì Điện tử học là khoa học có sơ sở là Điện học.<br />
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn trong quá trình biên soạn không tránh khỏi<br />
những sai sót. Rất mong được ý kiến đóng góp của người sử dụng để tập bài giảng<br />
ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi ý kiến xin được gửi về địa chỉ E-mail:<br />
totoanly@pdu.edu.vn<br />
<br />
1<br />
<br />
PHẦN LÍ THUYẾT<br />
<br />
2<br />
<br />
Chương 1. LINH KIỆN BÁN DẪN<br />
Từ năm 1947 tới nay, trong suốt hơn một nữa thế kỉ, vật liệu bán dẫn và các sản<br />
phẩm điện tử được chế tạo từ chúng giữ vai trò quan trọng mang tính chất quyết định<br />
đến các tiến bộ của khoa học và công nghệ.<br />
Chương này đề cập bước đầu về vật liệu bán dẫn và một số linh kiện bán dẫn<br />
thông dụng. Trong các chương sau, dựa trên các tính chất của các linh kiện bán dẫn để<br />
tìm hiểu về các ứng dụng của chúng.<br />
1.1. Chất bán dẫn<br />
1.1.1. Cấu trúc tinh thể chất bán dẫn<br />
Theo tính chất dẫn điện, người ta chia vật liệu thành 3 nhóm:<br />
- Loại vật liệu cách điện (có điện trở suất lớn) điển hình là chất điện môi.<br />
- Loại vật liệu dẫn điện (có điện trở suất nhỏ) điển hình là đồng. Nguyên tử đồng<br />
có một điện tử hoá trị nằm ở quỹ đạo ngoài cùng. Do lực hút yếu, nên lực bên ngoài có<br />
thể dễ dàng đánh bật điện tử ngoài cùng này ra khỏi nguyên tử đồng. Đó là lý do tại sao<br />
đồng là chất dẫn điện tốt.<br />
- Loại vật liệu bán dẫn là chất có điện tử hoá trị 4. Điển hình là các nguyên tố<br />
thuộc nhóm 4 bảng tuần hoàn Menđêlêep như Silic (Si) và Gemani (Ge).<br />
Cấu trúc mạng tinh thể của một chất bán dẫn điển hình như Si có đồ thị cấu trúc<br />
vùng năng lượng của chất bán dẫn và cơ chế sinh hạt dẫn của chúng được cho trên hình<br />
1.1a.<br />
Cấu trúc vùng năng lượng của chất bán dẫn điện có dạng ba vùng tách biệt nhau:<br />
Vùng cấm nằm giữa một vùng có nhiều mức năng lượng cao còn bỏ trống (gọi là vùng<br />
dẫn) và một vùng có các mức năng lượng thấp đã bị hạt chiếm đầy (gọi là vùng hoá<br />
trị). Việc hình thành cơ chế dẫn điện gắn liền với quá trình sinh từng cặp hạt dẫn tự do<br />
là điện tử (trong vùng dẫn) và lỗ trống (trong vùng hoá trị) nhờ việc ion hoá một<br />
nguyên tử silic tương đương với việc một điện tử hoá trị nhảy mức năng lượng qua<br />
vùng cấm lên vùng dẫn để lại một liên kết bị khuyết (lỗ trống) trong vùng hoá trị. Kết<br />
quả là dòng điện trong chất bán dẫn sạch gồm hai thành phần tương đương nhau (do<br />
các cặp sinh đôi điện tử tự do - lỗ trống) đóng góp và muốn đạt được điều này cần một<br />
năng lượng kích thích đủ lớn (vài eV) đủ để gây ra quá trình nhảy mức của electron<br />
<br />
3<br />
<br />
qua vùng cấm từ vùng hoá trị (năng lượng thấp) lên vùng dẫn (các mức năng lượng cao<br />
hơn).<br />
1.1.2. Chất bán dẫn tạp chất loại n<br />
Người ta tiến hành pha các nguyên tố có 5 điện tử hoá trị (ví dụ Asen (As),<br />
Photpho (P)...) vào mạng tinh thể của chất bán dẫn sạch thuộc nguyên tố nhóm 4 (Si,<br />
Ge), kết quả thu được một chất bán dẫn loại mới có khả năng dẫn điện chủ yếu bằng<br />
điện tử (hạt đa số) gọi là chất bán dẫn tạp chất loại n.<br />
Tuy nhiên vẫn tồn tại cơ chế của chất bán dẫn nền (trước khi pha tạp chất) để<br />
hình thành từng cặp hạt dẫn tự do, nên lỗ trống cũng tham gia dẫn điện và gọi tên là hạt<br />
thiểu số. Mô hình cấu trúc mạng tinh thể của chất bán dẫn tạp loại n cho trên hình 1.1b.<br />
Mức năng lượng của tạp chất loại n nằm trong vùng cấm và sát đáy vùng dẫn của<br />
đồ thị năng lượng của chất bán dẫn làm nền. Điều này tạo khả năng các nguyên tử tạp<br />
chất dễ dàng bị ion hoá giải phóng ra điện tử tự do (nhảy từ mức năng lượng tạp chất<br />
lên vùng dẫn) và làm xuất hiện các ion dương tạp chất (là loại hạt có khối lượng lớn<br />
không di chuyển được và do đó không tham gia vào dòng điện).<br />
Điện tử tự do<br />
<br />
Si<br />
Si<br />
<br />
Si<br />
Si<br />
a)<br />
<br />
Si<br />
Si<br />
<br />
Si<br />
<br />
As<br />
<br />
Lỗ trống dư<br />
<br />
Si<br />
<br />
Si<br />
<br />
Al<br />
<br />
Si<br />
<br />
Si<br />
<br />
Si<br />
<br />
c)<br />
<br />
b)<br />
Vùng dẫn<br />
(điện tử tự do)<br />
<br />
Lỗ trống tự do<br />
(Vùng hóa trị)<br />
Hình 1.1. Cấu trúc tinh thể chất bán dẫn<br />
<br />
4<br />
<br />
d)<br />
<br />
Si<br />
<br />