Bài ging Dựng hình 3D nâng cao Ngành Truyền thông Đa phương tiện
1
B môn Truyền thông Đa phương tiện Đại học Công ngh thông tin và Truyền thông
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
B MÔN TRUYỀN THÔNG ĐA PHƢƠNG TIỆN
BÀI GIẢNG
DỰNG HÌNH 3D NÂNG CAO
(Dùng cho sinh viên ngành Truyền thông Đa phương tin)
Lƣu hành nội b
Tp th biên soạn:
1. GV. Trn Nguyn Duy Trung
Thái Nguyên, 2014
Bài ging Dựng hình 3D nâng cao Ngành Truyền thông Đa phương tiện
2
B môn Truyền thông Đa phương tiện Đại học Công ngh thông tin và Truyền thông
BÀI GIẢNG DNG HÌNH 3D NÂNG CAO
Chƣơng 1: ÁP DNG CÔNG NGH 3D TRONG THIT K
1.1 Tng quan v lch s hi họa máy tính
Hi họa máy tính xuất hiện trước khi khái niệm pixel ra đời. Khi nhng chiếc
máy nh còn đang trong giai đoạn trng nước, các nhà tiên phong trong công ngh
này đã sử dụng các bản in hoc mt thiết b gọi là máy hiện sóng (oscilloscope) thay
cho các màn hình máy tính. Một s game y tính xuất hiện trước nhất các game
Tele Type mà ở đó người chơi sẽ gi cp nhật cho nhau như những bn in.
Khi k thut hin th phát triển, các c phẩm đồ họa máy tính chuyển t y in
sang màn hình máy tính. Các màn hình trước đây những màn hình đơn sắc
được thiết kế dành cho văn bản, ch không dành cho đồ họa. Tuy nhiên, các họa s
luôn tìm cách để sáng to ngh thut ngay c khi có một màu.
Hu hết mọi người đề đánh dấu m 1963 s khi ngun của đồ họa máy
tính, khi Ivan Sutherland phát minh ra thiết b Sketchpad. Sketchpad cho phép các
ha s s dụng bút quang học làm việc với các hình ảnh vector trên một màn nh
hin th đồ ha vector. Đồ họa vector là các đường thẳng các đường cong được
tính toán t các công thc toán hc.
Vào cuối thập niên đó, đồ họa raster được phát minh khái niệm pixel ra đời.
Raster một dòng điểm định hình nên bức ảnh. Hình ảnh mành đưc to ra t các
dòng pixel nằm ngang. S ợng các đường thng nm ngang số ợng các pixel
trên mỗi đường xác định nên độ phân giải của các màn hình máy tính.
Hình ảnh raster đầu tiên trông khá thô bởi các y tính trước đây không đủ
mạnh để chiếu được nhiu pixel. Bạn thể nhìn thấy khá tiến trình hiển th các
hình ảnh mành của các nhân vật trong game. Hình 1-1 cho thy một nhân vật game
thi k đầu. Hình nh ch có một màu các pixel rất lớn. Nhân vật này chỉ bề
rộng là 5 pixel và chiều cao là 5 pixel.
Bài ging Dựng hình 3D nâng cao Ngành Truyền thông Đa phương tiện
3
B môn Truyền thông Đa phương tiện Đại học Công ngh thông tin và Truyền thông
Hình 1-1
Cũng không mất quá lâu trước khi các nhà khoa học biết cách thay đổi màu sắc
trên màn hình y tính. y tính vẫn n được xem các công c thương mại
hoặc nghiên cứu. Mặc dù chưa được nhìn nhận là một công cụ ngh thuật nhưng các
ha s vẫn không đứng ngoài cuộc. Các nhà lập trình quan tâm đến việc sáng tạo đồ
họa trên máy tính bt đu viết các chương trình sáng to ngh thuật trên máy tính.
Trong sut thời gian này có một s kin quan trọng khác đã diễn ra: Máy tính cá
nhân (PC) được đưa vào th trường. Các y tính PC thời k này không mạnh như
các h thống máy tính lớn, nhưng chúng cũng y nên s thay đi ln cho b mt
ca nền công nghệ máy tính. Họ đặt các máy tính lên tay hàng triệu ngưi, mt s
người trong đó lại yêu thích sáng tạo ngh thut. Những người y bắt đầu viết các
chương trình đồ họa y tính cho các loại máy tính cá nhân, đặt nn tảng cho các
chương trình mà chúng ta sử dụng ngày nay.
Hình 1-2 cho ta thy một nhân vật game khác. Bạn s thy anh ta nhiều
pixel hơn nhiều màu sắc phân biệt hơn so với nhân vật trong hình 1-1. Nhân
vật này có chiều cao 16 pixel và chiu rng 7 pixel.
Bài ging Dựng hình 3D nâng cao Ngành Truyền thông Đa phương tiện
4
B môn Truyền thông Đa phương tiện Đại học Công ngh thông tin và Truyền thông
Hình 1-2
Nhân vật y ít màu. Ngày đó, nhiu h thống máy tính bị gii hn bi mt
s ợng màu sắc màn hình thể hin th được. Mt s y nh được các
nhóm màu, như các máy tính IBM. Mt s máy tính khác cũng cho phép nhiu biến
th màu khác nhau.
Càng ngày, h thng y nh càng độ phân giải cao hơn hiển th được
nhiều màu hơn. Hình 1-3 cho thy một nhân vật game gm 16 màu. Khi được
nhiều màu sắc hơn nghĩa là các họa s có thể tô bóng cho nhân vật ca họ. Lưu ý
là nhân vật game lúc này đã bắt đu tạo đưc cm giác khi tích.
Hình 1-3
Bài ging Dựng hình 3D nâng cao Ngành Truyền thông Đa phương tiện
5
B môn Truyền thông Đa phương tiện Đại học Công ngh thông tin và Truyền thông
Vào thập niên 80, các game tr nên hiện thực hơn nhưng chúng trông vẫn còn
thô. Điều tương tự cũng xảy ra với đồ họa máy tính. S ợng màu tăng tạo cho ha
sĩ máy tính cơ hội sáng tạo các bức nh s hin thực hơn.
Đưc coi trọng hơn về phương diện đồ ha, h thống máy tính nhân c
vào một ớng phát triển hoàn toàn mới, đem đến các hệ thng hin th tốt hơn
có độ phân giải cao hơn. Nhân vật game có đ cao t 30 pixel, 60 pixel tăng lên 200
pixel. Màn nh đ phân giải t 320x300 tăng lên 640x480. Hình 1-4 cho thy
mt nhân vật game có chiu cao khong 180 pixel.
Hình 1-4
Đồ ha 3 chiu bt đầu t nhng ng dụng trong các chương trình phng s
dụng trong quân sự. Máy phỏng những chiếc y tính được chế to theo s
đặt hàng riêng liên kết với c hệ thng thy lực để phỏng chuyển động ca
máy bay hoặc xe ô tô. Tất nhiên phỏng ban đầu còn khai chưa hiện thc
lắm, nhưng cũng mang lại cho người dùng có cảm giác trong một môi trường thc
s.
Khi kh năng đồ họa càng được nâng cao, đồ họa máy tính đưc s dng trong
c hai lĩnh vực game và hoạt hình. Đầu tiên, đồ ha k thut s 3D đưc s dụng để
b sung cho các nh thực tế hoặc đ to hiu qu đặc bit cho phim nh. Tuy
nhiên, ng lúc càng đưc s dng nhiều hơn, cho cả b phim, chng hn như
phim Toy ’Story Disnosaur. Đưc thc hin hoàn toàn bằng đồ họa y tính
không có diễn viên tht.