TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYÊN THÔNG KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ BÀI GIẢNG KẾ TOÁN MÁY Người biên soạn: Phan Thị Thanh Huyền

Nguyễn Thị Thanh Thủy

Bộ môn: Tin học Tài chính

Thái nguyên, 06/2012

1

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1 HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN VỚI TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP ....................................................................................................................... 7

1.1 Thông tin kế toán và các quyết định ................................................................... 7

1.2 Hệ thống thông tin kế toán ...................................................................................... 7

1.2.1 Khái niệm ........................................................................................................ 7

1.2.2 Vai trò, vị trí của hệ thống thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp ......... 7

1.2.3 Tiến trình kế toán ............................................................................................. 8

1.2.4 Các chu trình nghiệp vụ trong hệ thống thông tin kế toán ................................. 8

1.3 Tổng quan chung về xử lý nghiệp vụ kế toán .......................................................... 9

1.3.1 Các dòng dữ liệu nghiệp vụ trong doanh một doanh nghiệp sản xuất điển hình........................................................................................................................... 9

1.3.2 Các yếu tố cơ bản của hệ thống xử lý nghiệp vụ ............................................. 11

1.3.3 Giới thiệu sơ bộ về thiết kế các hệ thống ghi sổ kép ...................................... 12

1.3.4 Hệ thống mã hóa trong xử lý các nghiệp vụ kế toán ....................................... 12

1.3.5 Chứng từ và các vấn đề liên quan ................................................................... 13

CHƯƠNG 2 CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VỚI KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP .......... 14

2.1 Công nghệ thông tin ............................................................................................. 14

2.1.1 Giới thiệu chung ............................................................................................. 14

2.1.2 Phần cứng của máy tính điện tử ...................................................................... 14

2.1.3 Phần mềm của máy tính điện tử...................................................................... 15

2.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán hiện đại .............. 16

2.2.2 So sánh kế toán thủ công và kế toán máy ....................................................... 17

2.2.3 Phần mềm kế toán .......................................................................................... 17

2.2.4 Cơ sở dữ liệu kế toán...................................................................................... 18

2.2.5 Hệ thống danh mục từ điển kế toán ................................................................ 18

2

CHƯƠNG 3 PHẦN MỀM FAST ACCOUNTING ..................................................... 20

3.1 Giới thiệu chung ................................................................................................... 20

3.1.1 Các phân hệ của Fast Accounting ................................................................... 20

3.1.2 Chứng từ trùng và vấn đề khử chứng từ trùng trong Fast Accounting ............. 22

3.1.3 Một số vấn đề khi cập nhật chứng từ trong Fast Accounting........................... 23

3.2 Những thông tin hệ thống trong Fast Accounting .................................................. 24

3.2.1 Các đối tượng thông tin được quản lý trong Fast Accounting ......................... 24

3.2.2 Quy trình xử lý số liệu trong Fast Accounting ................................................ 30

3.2.3 Các phím chức năng ....................................................................................... 31

3.2.4 Danh sách các công việc cần chuẩn bị trước khi sử dụng Fast Accounting ..... 32

3.3 Xây dựng các danh mục từ điển và cập nhật số liệu ban đầu ................................. 33

3.4 Các phân hệ kế toán chủ yếu trong Fast Accounting ............................................. 38

3.4.1 Phân hệ kế toán tổng hợp ............................................................................... 38

3.4.2 Phân hệ kế toán vốn bằng tiền ........................................................................ 50

3.4.3 Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu ............................................... 63

3.4.5 Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả ............................................... 81

3.4.5 Phân hệ kế toán hàng tồn kho ......................................................................... 96

3

3.4.6 Phân hệ kế toán tài sản cố định và công cụ lao động..................................... 116

Hình 3.1: Mối liên hệ giữa các phân hệ trong Fast Accounting

Hình 3.2: Quy trình xử lý dữ liệu trong Fast Accounting

Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức của phân hệ kế toán tổng hợp

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 3.4: Màn hình phân hệ kế toán tổng hợp

Hình 3.5: Mành hình khai báo thông tin về tài khoản

Hình 3.6: Màn hình khai báo danh mục phân loại tài khoản

Hình 3.7: Màn hình cập nhật số dư đầu kỳ các tài khoản

Hình 3.8: Màn hình cập nhật chứng từ phân hệ kế toán tổng hợp

Hình 3.9: Phiếu kế toán

Hình 3.11: Sơ đồ tổ chức của phân hệ kế toán vốn bằng tiền

Hình 3.10: Màn hình khai báo bút toán kết chuyển tự động

Hình 3.12: Màn hình Phân hệ kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay

Hình 3.13: Giấy báo Có (thu) của ngân hàng

Hình 3.14: Phiếu chi tiền mặt

Hình 3.16: Sơ đồ tổ chức của phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu

Hình 3.15: Cập nhật hóa đơn thuế đầu vào của Phiếu chi tiền mặt

Hình 3.17: Màn hình phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu

Hình 3.18: Màn hình thông tin khách hàng

Hình 3.19: Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho

Hình 3.20: Phiếu nhập hàng bán bị trả lại

Hình 3.21: Hóa đơn dịch vụ

Hình 3.22: Phiếu nhập dịch vụ bị trả lại

Hình 3.23: Hóa đơn giảm giá

Hình 3.24: Phiếu ghi nơ, ghi có tài khoản công nợ

Hình 3.26: Sơ đồ tổ chức của phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả

4

Hình 3.25: Chứng từ bù trừ công nợ

Hình 3.27: Màn hình Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả

Hình 3.28: Phiếu nhập mua hàng

Hình 3.29: Màn hình nhập chi phí mua hàng

Hình 3.30: Màn hình nhập hóa đơn thuế giá trị gia tăng của người bán

Hình 3.31: Phiếu nhập khẩu

Hình 3.32: Phiếu nhập chi phí mua hàng

Hình 3.33: Phiếu xuất trả lại nhà cung cấp

Hình 3.34: Phiếu nhập mua xuất thẳng

Hình 3.35: Hóa đơn mua hàng dịch vụ

Hình 3.37: Sơ đồ tổ chức của phân hệ kế toán hàng tồn kho

Hình 3.36: Phiếu thanh toán tạm ứng

Hình 3.38: Phân hệ kế toán hàng tồn kho

Hình 3.39: Màn hình thông tin vật tư

Hình 3.40: Màn hình sửa số dư vật tư

Hình 3.41: Màn hình thêm số dư vật tư

Hình 3.42: Màn hình cập nhật chứng từ phân hệ kế toán hàng tồn kho

Hình 3.43: Phiếu nhập kho

Hình 3.44: Phiếu xuất kho

Hình 3.45: Phiếu xuất điều chuyển kho

Hình 3.46: Phân hệ Kế toán tài sản cố định

Hình 3.47: Màn hình khai báo thông tin tài sản cố định

5

Hình 3.48: Phân hệ kế toán công cụ dụng cụ

LỜI MỞ ĐẦU

Trong doanh nghiệp, hệ thống thông tin kế toán là một bộ phận của hệ thống thông tin quản lý, có chức năng xử lý nghiệp vụ tài chính nhằm cung cấp thông tin

dưới dạng các báo cáo kế toán, phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý.

Kế toán máy hiện được sử dụng phổ biến trong các đơn vị, tổ chức kinh tế. Chính vì vậy việc đào tạo sử dụng phần mềm kế toán cho sinh viên khối ngành kinh tế là rất cần thiết, giúp sinh viên khỏi bỡ ngỡ khi ra trường làm công việc kế toán tại

các đơn vị.

Bài giảng “Kế toán máy” nhằm phục vụ cho sinh viên khối ngành kinh tế và những người có nhu cầu sử dụng máy tính trợ giúp trong công việc kế toán. Bài giảng cung cấp cho sinh viên những hiều biết cơ bản về hệ thống thông tin kế toán

dựa trên máy tính, kỹ năng sử dụng máy tính (sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting) để thực hiện công việc kế toán.

Bài giảng gồm 3 chương:

Chương 1: Hệ thống thông tin kế toán với tổ chức doanh nghiệp

Chương 2: Công nghệ thông tin với kế toán doanh nghiệp

Chương 3: Phần mềm kế toán Fast Accounting

Bài giảng được biên soạn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Nhóm biên soạn mong nhận được ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, sinh viên trong và ngoài trường để bài giảng ngày càng hoàn thiện.

6

Nhóm tác giả

Chương 1

HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN VỚI TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP

1.1Thông tin kế toán và các quyết định

Khái niệm: Thông tin kế toán là những thông tin động về tuần hoàn của tài

sản, phản ánh đầy đủ các chu trình của nghiệp vụ cơ bản của tổ chức doanh nghiệp. Đó là thông tin hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình. Thông tin kế toán mang lại hai đặc trưng cơ bản là thông tin và kiểm tra.

Thông tin kế toán cung cấp cơ sở cho các nhà quản lý ra quyết định: lập kế

hoạch, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, và đưa ra quyết định ở tất cả các mức quản lý.

Thông tin kế toán là cơ sở cho các nhà đầu tư ra quyết định của nhà đầu tư

Thông tin kế toán cung cấp thông tin để Nhà nước hoạch định chính sách, soạn

thảo văn bản pháp luật…

1.2 Hệ thống thông tin kế toán

1.2.1 Khái niệm

Một hệ thống thông tin kế toán được hiểu là tập hợp các nguồn lực như con người, thiết bị máy móc được thiết kế nhằm biến đổi dữ liệu tài chính và các dữ liệu khác thành thông tin.

Mô hình xử lý hệ thống thông tin kế toán trong các tổ chức doanh nghiệp với

tính chất, quy mô và loại hình khác nhau đều tương tự nhau ở các góc độ sau:

+ Phương pháp xử lý thông tin

+ Phương pháp kế toán

+ Mục đích

1.2.2 Vai trò, vị trí của hệ thống thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp

Hệ thống thông tin kế toán cung cấp rất nhiều thông tin đầu vào cho các hệ

thống thông tin chuyên chức năng. Nó cung cấp:

+ Báo cáo bán hàng cho hệ thống thông tin bán hàng;

+ Báo cáo vật tư tồn kho và thông tin về chi phí cho hệ thống thông tin sản xuất;

+ Báo cáo về lương và thuế thu nhập cho hệ thống thông tin nhân lực;

7

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và theo dõi công nợ cho hệ thống thông tin tài chính.

Hệ thông thông tin kế toán cùng với hệ thông thông tin chức năng khác tạo nên

hệ thống thông tin hoàn chỉnh phục vụ quản trị doanh nghiệp. Chúng giữ vai trò liên kết hệ thống quản trị với hệ thống tác nghiệp, đảm bảo sự vận hành của chúng làm cho tổ chức doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.3 Tiến trình kế toán

Tiến trính kế toán bắt đầu từ khi xác định các chỉ tiêu hạch toán, lập chứng từ cho đến khi lập báo cáo định kỳ. Tiến trình kế toán được thực hiện thủ công hay tự động hóa đều phải vận dùng hình thức kế toán phù hợp.

Bước 1: Ghi nhật ký kế toán

Bước 2: Ghi sổ cái

Bước 3: Thực hiện các bút toán điều chỉnh cuối kỳ

Bước 4: Khóa sổ

1.2.4 Các chu trình nghiệp vụ trong hệ thống thông tin kế toán

Nghiệp vụ là những sự kiện hoặc sự việc diễn ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà nó làm thay đổi tình hình tài chính hay số lãi lỗ thu về. Các nghiệp vụ

được ghi vào sổ nhật ký sau đó được chuyển vào sổ cái.

Một chu trình nghiệp vụ được hiểu là lưu lượng các hoạt động lặp đi lặp lại của một doanh nghiệp đang hoạt động. Đa phần các tổ chức đều có hoạt động kinh tế cơ bản như nhau. Các hoạt động này sẽ phát sinh các nghiệp vụ và chúng có thể

được xếp vào bốn nhóm chu trình nghiệp vụ sau:

+ Chu trình tiêu thụ: Gồm các sự kiện liên quan đến hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ với các tổ chức và đối tượng khác, vận chuyển hàng, những khoản phải thu.

+ Chu trình cung cấp: gồm các sự kiện liên quan đến mua hàng hóa, dịch vụ từ

các tổ chức và các đối tượng khác, các khoản phải trả và thanh toán.

+ Chu trình sản xuất: gồm các sự kiện liên quan đến việc biến đổi các nguồn

nhân lực thành hành hóa, dịch vụ và dự trữ kho.

+ Chu trình tài chính: gồm các sự kiện liên quan đến việc huy động và quản lý vốn.

Mỗi chu trình nghiệp vụ gồm một hay nhiều phân hệ nghiệp vụ. Một phân hệ

8

nghiệp vụ xử lý nghiều nghiệp vụ có quan hệ logic khác nhau.

1.3 Tổng quan chung về xử lý nghiệp vụ kế toán

1.3.1 Các dòng dữ liệu nghiệp vụ trong doanh một doanh nghiệp sản xuất điển hình

Xử lý nghiệp vụ bao gồm nhiều thao tác đa dạng mà một tổ chức cần thực hiện nhằm giúp cho các hoạt động nghiệp vụ hàng ngày. Các doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình mà có cách xử lý dư liệu nghiệp vụ riêng, nhưng đều có nghiệp vụ và các xử lý tương tự nhau. Các chứng từ nhập liệu, báo cáo gồm:

+ Đơn đặt hàng

+ Lệnh bán hàng đã được chấp thuận của bộ phận bán chịu

+ Lệnh bán chưa xử lý

+ Hóa đơn bán hàng

+ Giấy báo về công nợ phải thu của khách

+ Lệnh bán hàng

+ Đơn đặt hàng sản xuất

+ Phiếu gửi hàng

+ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho

+ Phiếu giao nộp thành phẩm

+ Đơn đặt hàng sản xuất

+ Phiếu gửi hàng cùng hàng hóa gửi cho người mua

+ Kế hoạch sản xuất

+ Báo cáo về tình hình sản xuất

+ Yêu cầu mua hàng hóa hay dịch vụ

+ Bảng chấm công, phiếu giao nộp sản phẩm

+ Đơn đặt mua hàng

+ Phiếu gửi hàng cùng hàng hóa do nhà cung cấp gửi

+ Hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp

+ Báo cáo nhận hàng

+ Thanh toán với nhà cung cấp

9

+ Báo cáo chi tiền, ghi nhận thanh toán với nhà cung cấp

+ Séc thanh toán lương cho nhân viên

+ Bảng thanh toán lương

+ Séc thanh toán kèm giấy báo trả tiền người mua

+ Báo cáo nhận tiền kèm giấu báo trả tiền của người mua

10

+ Báo cáo nhận hàng cùng hàng đặt mua

1.3.2 Các yếu tố cơ bản của hệ thống xử lý nghiệp vụ

* Nhập liệu

Các tài liệu gốc (đơn đặt hàng, phiếu mua hàng…) là nguồn dữ liệu đầu vào đối với hệ thống xử lý nghiệp vụ, đây thường là những mẫu biểu đặc trưng, được thiết kế chuẩn để dễ dàng ghi nhận và xử lý dữ liệu.

Tài liệu gốc được sử dụng vào các mục đích khác nhau:

+ Thu thập dữ liệu

+ Hỗ trợ và chuẩn hóa các hoạt động nghiệp vụ

+ Là phương tiện lưu giữ dữ liệu lâu dài, phục vụ cho nhu cầu phân tích sau này

* Xử lý

Quá trình xử lý bao gồm việc sử dụng một bộ các sổ sách kế toán để ghi chép

có hệ thống thông tin kế toán theo thời gian cũng như theo đối tượng.

Quy trình nhập liệu từ chứng từ gốc hay các chứng từ, sổ sách trung gian có

thể được thực hiện thủ công hay sử dụng máy tính.

* Lưu trữ

Sổ cái và các tệp dữ liệu lả phương tiện lưu giữ dữ liệu trong hệ thống kế toán thủ công và hệ thống kế toán máy. Mọi nghiệp vụ kế toán được phản ánh trong sổ cái. Từ sổ cái tạo nên bảng cân đối thử, nhằm kiểm tra tính chính xác của quá trình ghi chép kế toán.

Tệp dữ liệu là một bộ lưu giữ có tổ chức các dữ liệu. Có nhiều loại tệp khác nhau:

+ Tệp giao dịch là một bộ các dữ liệu đầu vào, nó chứa các dữ liệu mà nhu cầu

sử dụng chỉ là tức thời chứ không phải lâu dài.

+ Tệp chủ là tệp chứa các dữ liệu có nhu cầu sử dụng liên tục hay lâu dài

+ Tệp tra cứu chứa các dữ liệu hỗ trợ cho quá trình xử lý dữ liệu

* Đưa kết quả sau khi xử lý ra

Đầu ra của một hệ thống xử lý nghiệp vụ rất phong phú và đa dạng. Bất cứ tài

liệu nào được cung cấp bởi hệ thống đều là đầu ra của hệ thống.

Có tài liệu vừa là đầu vào, vừa là kết quả đầu ra như hóa đơn bán hàng là kết quả đầu ra của hệ thống bán hàng nhưng là nguồn dữ liệu đầu vào đối với người mua. Các kết quả đầu ra khác:

11

+ Báo cáo tài chính

+ Hóa đơn thanh toán

+ Phiếu gửi hàng…

1.3.3 Giới thiệu sơ bộ về thiết kế các hệ thống ghi sổ kép

Về nguyên tắc, mỗi hệ thống cơ cấu kế toán cần được thiết kế phù hợp, vừa

vặn với một doanh nghiệp nhất định. Khi thiết kế và phát triển hệ thống ghi sổ kép cần xem xét mọi vấn đề từ bản chất và mục tiêu của tổ chức cho đến đặc điểm cấu trúc cũng như đặc điểm chức năng của nó, quy mô, loại hình sản phẩm, dịch vụ, hệ thống thông tin kế toán hiện có và những người điều hành hệ thống.

Các bước tiến hành hệ thống kế toán

Bước 1: Thiết kế sơ bộ hệ thống tài khoản, báo cáo tài chính, báo cáo khác

Bước 2: Rà soát lại các danh mục tài khoản, báo cáo tài chính và các báo cáo

khác cùng với nhà quản lý và các nhân viên nghiệp vụ

Bước 3: Hoàn thiện các báo cáo tài chính, danh mục tài khoản và các báo cáo khác

Bước 4: Chuẩn bị kế hoạch ghi chép nhật ký và thiết kế những giấy tờ và các

thủ tục cần thiết cho quá trình triển khai và thực hiện hệ thống.

1.3.4 Hệ thống mã hóa trong xử lý các nghiệp vụ kế toán

Mã hóa là cách thức thể hiện việc phân loại, xếp lớn các đối tượng cần quản lý,

được sử dụng trong tất cả các hệ thống, đặc biệt là hệ thống thông tin kế toán

Các phương pháp mã hóa

+ Mã hóa kiểu số: là mã chỉ chứa các chữ số 0,1,2…,9. Kiểu này được sử dụng

rộng rãi trong quá trình xử lý tự động

+ Mã kiểu ký tự sử dụng các chữ số, chữ cái và các ký tự khác như *, +,…

Quy tắc tạo mã

+ Mã kiểu thứ tự: là mã dùng số liên tiếp theo trình tự tăng hay giảm dần, thường được dùng cùng với các hình thức mã hóa khác để có tính mô tả và uyển chuyển hơn

+ Mã kiểu khối được sử dụng để sắp xếp các đối tượng vào các nhóm và trong

mỗi nhóm các ký tự được sử dụng theo trình tự liên tiếp

12

+ Mã phân cấp là mã cho phép phân loại tiếp nội trong mỗi khối dữ liệu chính, theo đó giá trị và vị trí của mỗi ký tự đều mang một ý nghĩa và một số ký tự nhất định được kế thừa cho mỗi một cấp tiếp theo.

+ Mã gợi nhớ: Mã này sử dụng một bộ các ký tự gồm các chữ cái, chữ số, theo

đó các chữ cái được kết hợp với nhau để tạo mã tắt, ngắn gọn.

Xây dựng mã cần đạt được những yêu cầu sau:

+ Đạt được nhu cầu phân loại và tính năng động nhưn mong muốn

+ Tính tích hợp của tệp dữ liệu theo đó mỗi đối tượng phải được định danh

duy nhất để có thể được sử dụng trong nhiều tệp dữ liệu có quan hệ chéo nhau

+ Độ dài của mã phải phù hợp

1.3.5 Chứng từ và các vấn đề liên quan

Chứng từ để thu thập thông tin và cũng là minh chứng hợp pháp và kết quả của nghiệp vụ kinh tế đã hoàn thành. Bản thân chứng từ là một phương thức kiểm tra và giám đốc các hiện tượng kinh tế diễn ra trong tổ chức doanh nghiệp. Một chứng từ hoàn chỉnh được gọi là một bản ghi trong hệ thống xử lý dữ liệu.

Các chứng từ kế toán được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau:

+ Phương tiện lưu trữ và luân chuyển dữ liệu

+ Thực hiện việc chuẩn hóa các hoạt động nghiệp vụ

+ Trợ giúp cho nhân viên ít kinh nghiệm trong quá trình thu thập, xử lý dữ liệu

13

ban đầu thuộc đối tượng hạch toán kế toán một cách khoa học và có phương pháp.

Chương 2

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VỚI KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

2.1 Công nghệ thông tin

2.1.1 Giới thiệu chung

Công nghệ thông tin là sự hòa nhập giữa công nghệ máy tính với công nghệ

liên lạc viễn thông được thực hiện nhờ công nghệ vi điện tử.

Một hệ thống máy tính là tổ hợp tích hợp của phần cứng, phần mềm, viễn

thông và các nguồn nhân lực, các nguồn thông tin và các thủ tục xử lý.

Phần mềm máy tính gồm các chỉ thị cần thiết để các thiết bị vật lý có thể hoàn

thành các yêu cầu.

Phần cứng là tập hợp các thiết bị công nghệ tạo thành một máy tính điện tử

gồm: bộ xử lý trung tâm, bộ xử lý hỗ trợ, bộ nhớ phụ, thiết bị vào và thiết bị ra.

2.1.2 Phần cứng của máy tính điện tử

Bộ xử lý trung tâm là bộ phận bên trong máy tính, chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ thị được chuyển tới nó thông qua các chương trình máy tính điện tử. Bộ CPU gồm 3 phần:

+ Bộ điều khiển

+ Bộ làm tính

+ Bộ phần vào/ra

Bộ nhớ ngoài là phương tiện lưu giữ dữ liệu bên ngoài bộ xử lý trung tâm.

Các khái niệm liên quan đến lưu giữ dữ liệu ở bộ nhớ ngoài gồm:

+ Trường: là một bộ có tổ chức các bytes dùng để mô tả một thuộc tinh của

một thực thể.

+ Bản ghi logic: là một bộ có tổ chức các trường, mô tả một thực thể như một

khách hàng, một sản phẩm, một nhà cung cấp

+ Bản ghi vật lý: là một bộ các bytes, cách với bản ghi vật lý khác bởi một

khoảng trống trên thiết bị nhớ ngoài

14

+ Tệp: là một bộ các bản ghi logic có quan hệ với nhau, mô tả các thực thể cùng kiểu.

Thiết bị vào dùng để nhập chương trình và dữ liệu vào bộ nhớ trong của máy

tính điện tử. Chúng thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu cần xử lý thành dạng dữ liệu của máy. Thiết bị vào rất phong phú: băng, bàn phím, thiết bị quét mã số mã vạch,…

Thiết bị ra dùng để đưa thông tin từ bộ nhớ trong ra ngoài. Chúng thực hiện

việc chuyển đổi dữ liệu sau khi xử lý từ dang máy sang dạng của người dùng. Thiết bị ra rất phong phú và đa dạng: màn hình, máy in,…

2.1.3 Phần mềm của máy tính điện tử

Phần mềm máy tính là toàn bộ các chương trình để vận hành máy tính điện tử.

Nó là phần quan trọng nhất của máy tính. Nó được phân thành 3 nhóm lớn:

+ Phần mềm hệ thống có chức năng quản trị phần cứng của hệ thống máy tính. Nó bao gồm các chương trình xử lý các chức năng như sắp xếp dữ liệu, dịch các chương trình ra ngôn ngữ máy để máy tính có thể hiểu được và tìm kiếm dữ liệu từ bộ nhớ.

+ Phần mềm ứng dụng có nhiệm vụ xử lý dữ liệu của người dùng theo nhu cầu của họ. Đó là chương trình được viết ra để hỗ trợ rất nhiều hoạt động xử lý dữ liệu của tổ chức doanh nghiệp.

+ Phần mềm phát triển được sử dụng để tạo ra tất cả các kiểu phần mềm

Hệ quản trị dữ liệu là những chương trình phần mềm máy tính điện tử cho

phép người dùng:

+ Lưu trữ dữ liệu theo một cách thống nhất

+ Tổ chức dữ liệu thành các bản ghi theo một cách thống nhất

+ Truy xuất dữ liệu theo một cách thống nhât

Hiện nay có rất nhiều bộ chương trình ứng dụng kế toán được cung cấp trọn gói bởi các nhà cung cấp phần mềm. Doanh nghiệp có thể mua sẵn và đưa vào sử dụng trong hệ thống thông tin của mình. Mỗi bộ chương trình kế toán thường phù hợp với một loại hình doanh nghiệp với quy mô và tính chất nhất định.

15

Bằng việc sử dụng máy tính điện tử cùng các thiết bị ngoại vi, với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán, kế toán viên có thể thực hiện nghiệp vụ của mình một cách nhanh chóng mà không đòi hỏi nhiều kiến thức về máy tính.

2.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán hiện đại

2.2.1 Khái niệm kế toán máy

Kế toán máy là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán, nhằm biến đổi những thông tin kế toán thành các thông tin tài chính kế toán cần cho quá trình ra các quyết định quản trị.

Hệ thống thông tin kế toán dựa trên máy tính gồm đầy đủ các yếu tố cần thiết của

một hệ thống thông tin hiện đại: phần cứng, phần mềm, các thủ tục, các tệp dữ liệu, con người.

Phần cứng: Máy tính, các thiết bị ngoại vi, các thiết bị mạng phục vụ nhu cầu

giao tiếp với con người hay với các máy tính khác.

Phần mềm:

+ Hệ điều hành

+ Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu

+ Phần mềm kế toán

Các thủ tục: Thủ tục cần tuân thủ để tổ chức và quản trị các hoạt động xử lý thông tin như thiết kế và triển khai chương trình, duy trì phần cứng và phần mềm, quản lý chức năng các nghiệp vụ.

Các tệp dữ liệu: Gồm các tệp cấu thành nên cơ sở dữ liệu kế toán (Tệp danh

mục tài khoản, Tệp danh mục khách hàng…)

Con người gồm:

+ Nhân viên xử lý thông tin

+ Nhân viên nghiệp vụ

+ Các nhà quản trị doanh nghiệp.

16

Các yếu tố trên tích hợp với nhau, dưới sự điều khiển của con người để đáp ứng mục tiêu tồn tại của hệ thống thông tin kế toán là cung cấp thông tin về hoạt động hàng ngày, cho phép nhà quản trị kiểm soát được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2.2.2 So sánh kế toán thủ công và kế toán máy

Hình thức xử lý

Kế toán thủ công Kế toán máy Các giai đoạn

xử lý nghiệp vụ

Nhập dữ liệu đầu vào Nhập qua bàn phím hay Ghi chép thủ công dùng máy quét - Tài liệu gốc

Xử lý dữ liệu:

Biến đổi dữ liệu trên sổ Thủ công Tự động theo chương trình

nhật ký thành thông tin trên các sổ cái

Lưu trữ

Thủ công trên sổ Tự động ở các tệp tin - Dữ liệu

- Thông tin

Kết xuất thông tin

- Báo cáo quản trị Thủ công Tự động theo chương trình - Báo cáo tài chính

2.2.3 Phần mềm kế toán

Khái niệm

Phần mềm kế toán là hệ thống các chương trình để duy trì sổ sách kế toán trên máy tính. Với phần mềm kế toán, người ta có thể ghi chép các nghiệp vụ, duy trì

các số dư tài khoản và chuẩn bị các báo cáo và thông tin báo về tài chính.

Một số phần mềm kế toán nước ngoài: Solomon IV, Sirius, MAS90…

Một số phần mềm kế toán Việt Nam: Fast Accounting, Accnet, Effect…

Phần mềm kế toán chỉ là một trong các yếu tố cấu thành nên hệ thống thông tin

17

kế toán, tức nó chỉ trợ giúp người làm công tác kế toán trong việc thực hiện công

việc của mình. Với chương trình kế toán, người dùng có thể thực hiện tất cả các

chức năng quản trị cơ sở dữ liệu kế toán cần thiết:

+ Tạo lập cơ sở dữ liệu kế toán: nhập số liệu về các danh mục từ điển, số dư

đầu kỳ các tài khoản…

+ Hiệu chỉnh, cập nhật lại cơ sở dữ liệu kế toán theo yêu cầu: hiệu chỉnh, bổ

sung, cập nhật lại các danh mục từ điển, chứng từ…

+ Kết xuất các báo cáo kế toán và thông báo về tài chính từ cơ sở dữ liệu kế toán.

2.2.4 Cơ sở dữ liệu kế toán

Cơ sở dữ liệu kế toán là một tập hợp các dữ liệu có cấu trúc, được lưu giữ trong các tệp có quan hệ với nhau, được quản trị một cách hợp nhất bởi một hệ quản trị cơ sở dữ liệu nhằm đạt được mục đich tồn tại của hệ thống thông tin kế toán là xử lý dữ liệu kế toán thành thông tin tài chính kế toán, có ích cho quá trình ra quyết

định quản trị.

Trong hệ thống kế toán máy, dữ liệu kế toán được lưu giữ chủ yếu trong các tệp tin gồm nhiều trường và bản ghi. Mỗi trường ứng với một thuộc tính cần quản lý

của các đối tượng hay các nghiệp vụ. Mỗi một bản ghi mô tả các thuộc tính của một đối tượng hay một nghiệp vụ xác định.

Các tệp tin kế toán thường thuộc vào một trong 3 loại sau:

+ Tệp danh mục từ điển: Lưu trữ các dữ liệu liên quan đến các thuộc tính của hệ thống, ít thay đổi, được duy trì và sử dụng cho nhiều kỳ kế toán (như: danh mục tài khoản, danh mục khách hàng…)

+ Tệp nghiệp vụ giao dịch: lưu trữ dữ liệu về tất cả các nghiệp vụ kinh tế (như:

bán hàng, nhập/ xuất kho…)

+ Tệp báo cáo/thông tin khái quát: là những thông tin đã qua xử lý, tồn tại ở

các dạng báo cáo kế toán hỗ trợ cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị.

2.2.5 Hệ thống danh mục từ điển kế toán

Danh mục từ điển là một tệp dữ liệu nhằm để quản lý một cách có tổ chức và không nhầm lẫn các đối tượng thông qua việc mã hóa các đối tượng đó. Mỗi danh mục gồm nhiều danh điểm, mỗi danh điểm là một đối tượng cụ thể cần được quản

18

lý như một khách hàng, một tài khoản kế toán hay một vụ việc và được xác định duy nhất thông qua mã của nó.

Các tổ chức kinh tế với quy mô và tính chất hoạt động khác nhau sẽ có hệ

thống danh mục từ điển khác nhau. Những danh mục từ điển cơ bản, thường hay được sử dụng trong hệ thống kế toán của tổ chức là:

+ Danh mục tài khoản: Được sử dụng để quản lý hệ thống các tài khoản. Hầu

hết mọi thông tin kế toán đều được phản ánh trên tài khoản. Hệ thống tài khoản của các tổ chức cần được tuân theo hệ thống tài khoản kế toán chuẩn do Bộ tài chính quy định, dựa trên đó doanh nghiệp mở tài khoản chi tiết để phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.

+ Danh mục khách hàng: Được sử dụng để theo dõi chi tiết mua bán hàng hóa, vật tư, hàng hóa, sản phẩm; các khoản phải thu, phải trả cho từng khách hàng. Mỗi khách được nhận diện bằng một mã hiệu gọi là mã khách hàng.

+ Danh mục kho vật tư, hàng háo, thành phẩm: Được dùng để theo dõi kho vật

tư, hàng hóa, thành phẩm. Mỗi kho có một mã riêng.

+ Danh mục nhóm vật tư, hàng hóa: Được dùng để theo dõi vật tư, hàng hóa, sản phẩm theo nhóm. Việc quản lý theo nhóm cung cấp khả năng tổng hợp thông tin cao.

+ Danh mục vật tư, hàng hóa: Được dùng để quản lý chi tiết hàng hóa, vật tư,

sản phẩm. Mỗi vật tư, hàng hóa, sản phẩm mang một mã hiệu riêng.

+ Danh mục tài sản cố định: Dùng để quản lý các tài sản cố định mà doanh nghiệp quản lý. Mỗi một tài sản được mô tả thông qua số hiệu, ngày đưa vào sử dụng, tên…

+ Danh mục các bộ phận: Để quản lý các bộ phận của tổ chức doanh nghiệp, cung cấp khả năng tổng hợp thông tin riêng của từng bộ phận. Tuy nhiên chỉ có thể tổng hợp doanh thu, chi phí chứ không thể lên báo cáo tài chính cho từng bộ phận.

+ Danh mục tập hợp đối tượng chi phí: Đây là danh mục cần thiết cho doanh nghiệp sản xuất để quản lý các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.

+ Danh mục chứng từ: Để quản lý các loại chứng gốc. Mỗi loại chứng từ gốc

19

mang một mã hiệu xác định. Với mã hiệu này có thể tiến hành lọc, in bảng kê chi tiết và tổng hợp của từng loại chứng từ.

Chương 3

PHẦN MỀM FAST ACCOUNTING

3.1 Giới thiệu chung

3.1.1 Các phân hệ của Fast Accounting

Fast Accounting có các phân hệ nghiệp vụ sau:

1. Hệ thống

2. Phân hệ kế toán tổng hợp

3. Phân hệ kế toán tiền măt và tiền ngân hàng

4. Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu

5. Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả

6. Phân hệ kế toán hàng tồn kho

7. Phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành

8. Phân hệ kế toán Tài sản cố định (TSCĐ)

9. Phân hệ kế toán Công cụ dụng cụ (CCDC)

10. Phân hệ kế toán chủ đầu tư

11. Phân hệ báo cáo thuế

12. Phân hệ báo cáo quản trị các đơn vị thành viên.

Mối liên kết giữa các phân hệ trong Fast Accounting

20

Dưới đây là sơ đồ mối liên kết giữa các phân hệ trong Fast Accounting

Vèn b»ng tiÒn

Sæ quü tiÒn mÆt, tiÒn göi ng©n hµng,...

T

PhiÕu thu, phiÕu chi B¸o cã, b¸o nî

Sæ chi tiÕt tµi kho¶n Sæ c¸i tµi kho¶n NhËt ký chung Chøng tõ ghi sæ NKCT, B¶ng kª

æ

B¸n hµng & Ph¶i thu

Ho¸ ®¬n Ctõ ph¶i thu

B¸o c¸o b¸n hµng, Sæ chi tiÕt c«ng nî,...

n

C¸c b¸o c¸o Tµi chÝnh

Mua hµng & ph¶i tr¶

Ctõ ph¶i tr¶

B¸o c¸o mua hµng, Sæ chi tiÕt c«ng nî,...

g

Hµng tån kho

B¸o c¸o chi phÝ vµ gi¸ thµnh

PN, PX, ChuyÓn kho

ThÎ kho, NXT,...

h

NghiÖp vô kh¸c

B¸o c¸o thuÕ

B¶ng kª, B¶ng ph©n bæ PhiÕu kÕ to¸n

î

p

Tµi s¶n cè ®Þnh, CCDC

B¸o c¸o Qu¶n trÞ

ThÎ TSC§, B¶ng tÝnh KH, B¶ng tÝnh møc ph©n bæ CCDC,...

Hình 3.1: Mối liên hệ giữa các phân hệ trong Fast Accounting

Số liệu cập nhật ở các phân hệ được lưu ở phân hệ của mình ngoài ra còn chuyển các thông tin cần thiết sang các phân hệ nghiệp vụ khác tuỳ theo từng

21

trường hợp cụ thể và chuyển sang phân hệ kế toán tổng hợp để lên các sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí và giá thành.

3.1.2 Chứng từ trùng và vấn đề khử chứng từ trùng trong Fast Accounting

Phân loại các nghiệp vụ phát sinh có chứng từ trùng

Trong nhiều trường hợp một nghiệp vụ kế toán phát sinh có thể 02 chứng từ ban đầu với sơ đồ hạch toán nợ có trùng nhau. Dưới đây là một số nghiệp vụ thường gặp:

+ Nghiệp vụ nộp tiền mặt vào ngân hàng: có phiếu chi tiền mặt và giấy báo có

của ngân hàng

+ Nghiệp vụ rút tiền từ ngân hàng nhập quỹ: có giấy báo nợ của ngân hàng và

phiếu thu tiền mặt.

+ Nghiệp vụ chuyển tiền từ ngân hàng A sang ngân hàng B: có giấy báo nợ

của ngân hàng A và giấy báo có của ngân hàng B.

+ Nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá trả bằng tiền mặt: có phiếu chi tiền mặt và

phiếu nhập vật tư, hàng hoá.

+ Nghiệp vụ bán hàng thu ngay bằng tiền mặt: có hoá đơn bán hàng và phiếu

thu tiền mặt

Quy định về cập nhật chứng từ trùng liên quan đồng thời tới tiền mặt và tiền

gửi ngân hàng

Phương án 1: chỉ nhập 1 chứng từ - phiếu chi hoặc chứng từ ngoại tệ

Trong trường hợp có chứng từ trùng liên quan đồng thời tới tiền mặt và tiền gửi ngân hàng thì chỉ cập nhật một trong 02 chứng từ phát sinh. Việc lựa chọn chứng từ để cập nhật vào máy theo trình tự ưu tiên như sau:

Chứng từ ngoại tệ ưu tiên hơn so với chứng từ VNĐ.

Chứng từ tiền mặt ưu tiên hơn so với chứng từ tiền gửi ngân hàng.

Trong trường hợp chuyển tiền giữa 02 ngân hàng thì giấy báo nợ (chi) được ưu

tiên hơn so với giấy báo có (thu).

Phương án 2: nhập cả 2 chứng từ thông qua tài khoản trung gian - tiền

đang chuyển

Nếu ta muốn nhập cả 2 chứng từ thì phải hạch toán qua tài khoản trung gian -

113 - tiền đang chuyển.

Quy định về cập nhật chứng từ trùng liên quan đến mua bán vật tư, hàng hóa

22

thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng

Phương án 1: Hạch toán qua tài khoản công nợ

Theo phương án này thì mặc dù việc mua bán được thanh toán ngay nhưng hạch toán như trường hợp mua bán trả chậm. Theo phương án này thì cả 02 chứng từ thu chi và vật tư đều được cập nhật.

Đây là phương án đơn giản hơn cả nhưng có nhược điểm khi ta nhìn vào hạch

toán sẽ không biết là mua bán trả chậm hay thanh toán ngay.

Phương án 2: Chỉ cập nhật chứng từ liên quan đến vật tư còn không cập

nhật chứng từ thu chi tiền

Quy định về cập nhật chứng từ trùng liên quan đến thanh toán tiền tạm ứng

mua vật tư

Phương án : Chỉ cập nhật chứng từ liên quan đến vật tư còn không cập

nhật giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng

Quy định về cập nhật chứng từ trùng liên quan đến cung cấp dịch vụ thu tiền ngay

Trong trường hợp cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (khách sạn, nhà hàng, du

lịch...) sẽ xuất hiện 2 chứng từ: hóa đơn bán hàng và phiếu thu tiền mặt.

Phương án 1: Cập nhật cả 2 chứng từ thông qua tài khoản trung gian Phải

thu của khách hàng

Phương án 2: Cập nhật cả 2 chứng từ - hạch toán qua tài khoản tiền mặt

Thông tin về hóa đơn bán hàng sẽ được chuyển sang phần bảng kê hóa đơn

thuế Giá trị gia tăng (GTGT) đầu ra.

Thông tin về phiếu thu tiền mặt sẽ được chuyển sang kế toán tổng hợp để lên

sổ sách và báo cáo kế toán.

3.1.3 Một số vấn đề khi cập nhật chứng từ trong Fast Accounting

Vấn đề in chứng từ trên máy

Chương trình cho phép in chứng từ trực tiếp từ chương trình ra máy in. Việc

này sẽ giúp cho thông tin luôn kịp thời và giảm thiểu các sai sót.

Trong chương trình đã cài đặt sẵn các mẫu chứng từ. Trong trường hợp in

chứng từ theo mẫu đặc thù thì phải thực hiện các sửa đổi mẫu theo yêu cầu.

Vấn đề đánh số chứng từ tự động bằng chương trình

Người sử dụng có thể tự đánh số khi lập chứng từ bằng cách nhập số của

23

chứng từ và trường số chứng từ.

Người sử dụng cũng có thể sử dụng chức năng hỗ trợ đánh số chứng từ của

chương trình.

Việc đánh số tự động bằng chương trình thông qua khái niệm sổ chứng từ. Chương trình cho phép mở các quyển sổ chứng từ và kiểm soát việc đánh số chứng

từ của từng quyển sổ đó.

3.2 Những thông tin hệ thống trong Fast Accounting

3.2.1 Các đối tượng thông tin được quản lý trong Fast Accounting

Các đối tượng thông tin được quản lý thông qua các danh mục từ điển. Fast

Accounting quản lý các đối tượng thông tin sau:

Đối tượng thông tin được quản lý

Danh mục, đối tượng thông tin trong Fast Accounting

Danh mục tiền tệ + Các loại tiền ngoại tệ

+ Đồng tiền hạch toán (VNĐ)

Danh mục phân xưởng, dây + Các phân xưởng tập hợp chi phí và tính giá

chuyền sản xuất thành

Danh mục nhân viên + Danh mục các nhân viên trong công ty, đơn vị

Danh mục tài khoản

+ Các tài khoản sổ cái và các tài khoản cấp cao hơn

Danh mục tiểu khoản

+ Các khoản mục chi phí: lương, văn phòng, công tác phí...

+ Các đối tượng tập hợp chi phí: bộ phận, trung tâm chi phí

+ Các đối tượng theo dõi doanh thu: bộ phận, trung tâm lợi nhuận, ngành hàng...

Danh mục khách hàng + Khách hàng (tk 131)

+ Các đối tượng công nợ phải thu (tk 1388)

+ Các đối tượng công nợ tạm ứng (tk 141)

24

+ Các đối tượng c.nợ phải thu nội bộ (tk 136)

+ Nhà cung cấp (tk 331)

+ Các đối tượng công nợ phải trả (tk 3388)

+ Các đối tượng c.nợ phải trả nội bộ (tk 336)

+ Phân nhóm khách hàng

Danh mục phân nhóm khách hàng + Phân nhóm các nhà cung cấp

Danh mục thời hạn chiết khấu

+ Các điều khoản được nhận chiết khấu trong vấn đề mua hàng, bán hàng

Danh mục thuế suất GTGT + Thuế suất GTGT

Danh mục vật tư + Danh điểm vật tư, CCLĐ, thành phẩm, hàng

hoá

Danh mục phân nhóm vật tư + Phân nhóm vật tư

Danh mục kho hàng + Kho hàng

+ Đại lý

Danh mục khoản mục phí + Các khoản mục chi phí

Danh mục TSCĐ + Các TSCĐ trong công ty

Danh mục nhóm TSCĐ

+ Phân nhóm TSCĐ theo quy định của Bộ tài chính

Danh mục phân nhóm TSCĐ + Phân nhóm TSCĐ

Danh mục các nguồn vốn TSCĐ + Các nguồn vốn hình thành TSCĐ

Danh mục các lý do tăng giảm + Các lý do tăng giảm TSCĐ

TSCĐ

+ Các bộ phận sử dụng TSCĐ

Danh mục các bộ phận sử dụng TSCĐ

25

Danh mục CCDC + Các CCDC xuất dùng trong công ty

Danh mục nhóm CCDC + Phân nhóm CC và DC

Danh mục phân nhóm CCDC + Phân nhóm CCDC theo nhu cầu quản lý

Danh mục các nguồn vốn CCDC + Các nguồn vốn hình thành CCDC

+ Các lý do tăng giảm CCDC

Danh mục các lý do tăng giảm CCDC

+ Các bộ phận sử dụng CCDC

Danh mục các bộ phận sử dụng CCDC

Trong Fast Accounting các chứng từ đầu vào được phân loại như sau:

Loại chứng từ Ghi chú

Kế toán tổng hợp

Phiếu kế toán Các bút toán điều chỉnh, phân bổ,

kết chuyển cuối kỳ.

Bút toán phân bổ tự động

Bút toán do chương trình tự động tạo ra dựa trên dựa trên các khai báo của người sử dụng về tài khoản sẽ phân bổ, các tài khoản sẽ nhận phân bổ và hệ số phân bổ. Chương trình cho phép phân bổ theo các vụ việc (công trình xây lắp, sản phẩm).

Ví dụ: phân bổ 621 - 154, 622 - 154,

623 - 154, 627 - 154...

Bút toán kết chuyển tự động

Bút toán do chương trình tự động tạo ra dựa trên dựa trên các khai báo của

26

người sử dụng về tài khoản sẽ kết chuyển, các tài khoản sẽ nhận giá trị kết trình cho phép kết chuyển. Chương

chuyển theo các vụ việc (công trình xây lắp, sản phẩm).

Ví dụ: kết chuyển 531 - 511, 532 - 511, 511 - 911, 621 - 154, 622 - 154, 641, 642 - 911, 632 - 911, 911 - 4212...

Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng

Giấy báo có (thu) của ngân hàng

Giấy báo nợ (chi) của ngân hàng

Phiếu thu tiền mặt

Phiếu chi tiền mặt

Bán hàng và công nợ phải thu

Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu

xuất kho

Phiếu nhập hàng bán bị trả lại

Hoá đơn dịch vụ

Hóa đơn giảm giá

Dịch vụ, hàng hóa bị trả lại

Phiếu ghi nợ, ghi có

Chứng từ bù trừ công nợ

Mua hàng và công nợ phải trả

Phiếu nhập mua hàng

Phiếu nhập khẩu

Phiếu nhập chi phí mua hàng

27

Dùng trong trường hợp hàng tồn kho đánh giá theo phương pháp nhập trước

xuất trước. Trong các trường hợp khác có thể nhập như là một phiếu nhập mua bình

thường với số lượng = 0.

Phiếu xuất trả lại nhà cung cấp

Hoá đơn mua hàng dịch vụ

Ví dụ: hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền điện thoại... trong trường hợp hạch toán qua công nợ phải trả (tk 331)

Phiếu thanh toán tạm ứng

Trong trường hợp nhập thanh toán tạm ứng mua hàng hóa, vật tư nếu nhập cả phiếu nhập mua và phiếu thanh toán tạm ứng thì phải khai báo tài khoản 141

là tài khoản khử trùng.

Phiếu ghi nợ, ghi có

Chứng từ bù trừ công nợ

Hàng tồn kho

Phiếu nhập kho Phiếu nhập kho sản phẩm từ sản

xuất, nhập khác

Phiếu xuất kho Phiếu xuất cho sản xuất, xuất trả lại

nhà cung cấp, xuất khác

Phiếu xuất điều chuyển kho

Chương trình tự động tạo ra một phiếu nhập kho với số và ngày của chứng từ trùng với số và ngày của phiếu xuất điều chuyển.

Phiếu nhập xuất thẳng

Tài sản cố định

Bút toán phân bổ khấu hao

28

Bút toán do chương trình tự động tạo dựa trên bảng phân bổ khấu hao TSCĐ

TSCĐ.

Có thể nhập bút toán phân bổ khấu hao TSCĐ ở mục Phiếu kế toán trong phân hệ Kế toán tổng hợp.

Bút toán phân bổ CCDC Bút toán do chương trình tự động

tạo dựa trên bảng phân bổ CCDC.

29

Có thể nhập bút toán phân bổ CCDC ở mục Phiếu kế toán trong phân hệ Kế toán tổng hợp.

3.2.2 Quy trình xử lý số liệu trong Fast Accounting

Trong Fast Accounting quy trình xử lý được thực hiện theo sơ đồ sau:

NghiÖp vô kinh tÕ ph¸t sinh

LËp chøng tõ

Chøng tõ kÕ to¸n

NhËp chøng tõ vµo c¸c ph©n hÖ nghiÖp vô

C¸c tÖp nh©t ký

ChuyÓn sæ sang sæ c¸i

TÖp sæ c¸i

Lªn b¸o c¸o

Sæ s¸ch kÕ to¸n B¸o c¸o tµi chÝnh

30

Hình 3.2: Quy trình xử lý số liệu trong Fast Accounting

Vấn đề quản lý số liệu nhiều năm khác nhau trong Fast Accounting

Trong Fast Accounting số liệu các năm khác được lưu trữ trong cùng một cơ sở dữ liệu và chúng được phân biệt bằng một trường năm. Việc lưu trữ chung này cho phép người sử dụng dễ dàng lên được các báo cáo với số liệu liên quan đến

nhiều năm khác nhau.

Đối với các số dư đầu năm và phát sinh luỹ kế đến đầu năm thì hàng năm người sử dụng phải thực hiện việc kết chuyển số dư sang năm mới và tính số phát sinh luỹ kế đến đầu năm mới.

3.2.3 Các phím chức năng

Trong chương trình khi cập nhật và xử lý số liệu thường sử dụng một số phím chức năng. Mỗi phím chức năng dùng để thực hiện một lệnh nhất định. Trong chương trình đã cố gắng thống nhất mỗi phím chức năng chỉ sử dụng cho một mục đích duy nhất. Dưới đây là công dụng của các phím chức năng được sử dụng trong chương trình.

F1 - Trợ giúp

F2 - Xem thông tin (khi làm việc với danh mục từ điển)

F3 - Sửa một bản ghi (khi làm việc với danh mục từ điển)

F4 - Thêm một bản ghi mới. Ngoài ra, trong Phân hệ Hệ thống F4 còn có tác dụng sao chép các dữ liệu về danh mục, số dư đầu kỳ từ tệp excel vào chương trình.

F5 - Tra cứu theo mã hoặc theo tên trong danh điểm

- Xem số liệu chi tiết khi đang xem số liệu tổng hợp

- Xem các chứng từ liên quan đến chứng từ đang cập nhật.

F6 - Lọc tìm số liệu khi xem các báo cáo

F6 - Đổi mã hoặc ghép mã khi làm việc với các danh mục từ điển

Ctrl + F6 - Phân nhóm hàng loạt khi làm việc với các danh mục từ điển

F7 - In

F8 - Xoá một bản ghi

F9 - Máy tính

F10 - Chọn một chức năng tuỳ chọn. Ví dụ khi xem số liệu báo cáo ta muốn

31

thay đổi các kiểu xem số liệu…

Esc - Thoát

Ctrl + A - Chọn tất cả. Ví dụ chọn tất cả các bút toán kết chuyển tự động cuối kỳ…

Ctrl + U - Không chọn tất cả

Ctrl + F - Tự động lấy trường thông tin mà con trỏ đang đứng vào ô “Tìm kiếm”.

3.2.4 Danh sách các công việc cần chuẩn bị trước khi sử dụng Fast Accounting

Việc chuẩn bị cẩn thận trước khi sử dụng Fast Accounting là tối quan trọng. Nó sẽ trợ giúp cho việc khai thác thông tin sau này dễ dàng và hiệu quả, tránh những sửa chữa, làm đi làm lại nhiều lần.

Công việc chuẩn bị liên quan đến 2 khía vấn đề:

+ Hệ thống hoá các thông tin

+ Hệ thống hoá quy trình xử lý thông tin.

Dưới đây là bản liệt kê danh sách các công việc cần phải chuẩn bị trước khi sử

dụng Fast Accounting:

Xác định các yêu cầu về quản lý 1.

2. Nghiên cứu cách tổ chức và xử lý thông tin của Fast Accounting

3. Tổ chức hệ thống thông tin và quy trình xử lý thông tin

4. Xây dựng các danh mục từ điển

5. Xác định và khai báo các tham số hệ thống, các tham số tuỳ chọn

6. Khai báo thông tin về ngày bắt đầu của năm tài chính

7. Khai báo thông tin về ngày tính số dư đầu kỳ

8. Xác định số dư đầu kỳ, các số phát sinh luỹ kế

9. Xác định danh sách từng người sử dụng Fast Accounting, công việc

và phân quyền truy nhập.

Xác định các yêu cầu về quản lý

Liệt kê các báo cáo cần phải có hiện tại cũng như trong tương lai.

Liệt kê quy trình xử lý số liệu.

32

Việc này là cơ sở tối quan trọng cho việc chúng ta xác định để lên được báo cáo thì các thông tin gì cần phải cập nhật và ngược lại các thông tin nào thì để phục vụ cho báo cáo nào.

Nghiên cứu cách tổ chức và xử lý thông tin của Fast Accounting

Việc nắm rõ cách tổ chức và xử lý thông tin của Fast Accounting cùng với việc xác định rõ các yêu cầu về quản lý sẽ giúp cho chúng ta tổ chức thông tin và quy trình xử lý thông tin một cách phù hợp và tiện lợi nhất.

Ta phải nắm rõ Fast Accounting có các phân hệ nghiệp vụ gì, trong mỗi phân hệ thì có các nghiệp vụ, quy trình cập nhật và xử lý của từng nghiệp vụ như thế nào. Các màn hình nhập liệu thông tin đầu vào có các thông tin gì và chúng được xử lý như thế nào.

Fast Accounting quản lý các đối tượng gì tương ứng với các danh mục từ điển nào.

Xác định rõ các tham số hệ thống và các tham số tuỳ chọn của Fast

Accounting được sử dụng như thế nào.

Một phần không kém phần quan trọng là cũng phải làm rõ những thông tin nào

được xác định ở phần công việc 1 mà phần mềm không quản lý được, những báo cáo nào mà phần mềm không cung cấp được. Phải xác định xem liệu phần mềm có thể hỗ trợ một phần nào đó để có thể lên được các báo cáo cần thiết không? Phần mềm có thể kết xuất dữ liệu ra EXCEL các thông tin cần thiết phục vụ cho việc xử lý tiếp theo để lên được báo cáo không.

Tổ chức hệ thống thông tin và quy trình xử lý thông tin

Trên cơ sở kết quả của công việc 1 và 2 ta phải xác định các trường thông tin

nào trong Fast Accounting sẽ được sử dụng cho việc quản lý thông tin nào của doanh nghiệp và quy trình xử lý thông tin như thế nào.

Ta phải xác định những thông tin gì thì được quản lý bằng danh mục tài khoản

và tiểu khoản, thông tin gì thì được quản lý bằng danh mục vụ việc...

3.3 Xây dựng các danh mục từ điển và cập nhật số liệu ban đầu

Các danh mục từ điển cần xây dựng gồm có: danh mục đơn vị cơ sở, danh mục tiền tệ, danh mục tài khoản, tiểu khoản, danh mục khách hàng, danh mục nhà cung cấp, danh mục vụ việc (công trình, hạn mục công trình, đề án, ...), Danh mục hợp đồng mua/bán, danh mục khế ước vay, danh mục kho hàng, danh mục vật tư hàng hoá, danh mục bộ phận kinh doanh, danh mục thuế suất, danh mục TSCĐ, danh

mục trường tự do...

Khi thực hiện mã hóa một danh mục cần lưu ý các điểm sau:

33

 Mã phải là duy nhất trong danh mục

 Mã phải dễ nhớ để tiện cho việc cập nhật và tra cứu

 Trong trường hợp danh điểm có phát sinh theo thời gian thì khi xây

dựng hệ thống mã phải tính đến vấn đề mã hóa cho các danh điểm sẽ phát sinh.

 Trong một số trường hợp hệ thống mã hóa phải được xây dựng cho sao

cho thật tiện lợi cho việc xử lý và lên các báo cáo.

Có thể dùng phương pháp đánh số lần lượt tăng dần theo phát sinh của các

danh điểm mới bắt đầu từ 00001.

Trong trường hợp số lượng danh điểm không nhiều thì có thể mã hóa theo

cách dễ gợi nhớ đến tên của danh điểm. Ví dụ đối với khách hàng ta có thể mã hóa theo tên giao dịch của khách hàng: Cty ABC có mã là ABC, Cty XYZ có mã XYZ...

Tùy theo nhu cầu xử lý số liệu có thể áp dụng một phương án khác là trong mã ta chia thành các nhóm khác nhau và nhóm không chỉ có 1 cấp mà có thể có đến 2-3

cấp. Ví dụ đối với các đơn vị có khách hàng trải rộng trên toàn quốc thì có thể nhóm theo tỉnh/thành phố, chẳng hạn các khách hàng trên địa bàn Hà nội thì đều bắt đầu bằng HN, TP HCM bắt đầu bằng HCM...

Lưu ý khi mã hoá không nên để xảy ra trường hợp mã của một danh điểm này lại là một phần trong mã của một danh điểm khác. Ví dụ không được mã KLABC và KLABC1. Trong trường hợp này phải mã là KLABC1 và KLABC2. Nên mã hoá sao cho các mã đều có độ dài bằng nhau.

Xác định và khai báo các tham số hệ thống, các tham số tùy chọn

Khai báo các thông tin chung liên quan đến doanh nghiệp như tên, địa chỉ, mã

số thuế...

Khai báo đồng tiền hạch toán, năm tài chính.

Khai báo số chữ số thập phân được hiện ở các trường số lượng, đơn giá, tiền

ngoại tệ...

Xác định định kỳ lưu trữ số liệu…

Khai báo thông tin về ngày bắt đầu của năm tài chính

Thông thường là ngày 1/1 nhưng có thể là ngày bắt kỳ trong năm tùy đặc thù

của doanh nghiệp

34

Khai báo thông tin về ngày tính số dư đầu kỳ

Các số dư của tài khoản, của khách hàng, số tồn kho được nhập vào chương

trình là số dư của ngày nào.

Xác định số dư đầu kỳ, các số phát sinh lũy kế

Xác định số dư đầu kỳ của các tài khoản, tiểu khoản.

Xác định số dư đầu kỳ của các khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng

công nợ khác.

Xác định số tồn kho và số dư đầu kỳ của các mặt hàng, vật tư và thành phẩm.

Xác định số liệu liên quan đến TSCĐ: nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị khấu hao...

Xác định các số phát sinh luỹ kế của các tiểu khoản, của các vụ việc đối với

các doanh nghiệp có sử dụng các báo cáo liên quan đến các số phát sinh lũy kế.

Xác định danh sách từng người sử dụng Fast Accounting, công việc và phân

quyền truy nhập

Lên danh sách các người sử dụng, quy định tên truy nhập chương trình và

phân quyền truy nhập vào các chức năng cần thiết trong chương trình.

Trên cơ sở các phương án dưới đây, ta phải lựa chọn xem để quản lý đối tượng

thông nào thì sử dụng danh mục nào, trường nào trong Fast Accounting.

Phương án quản lý trong Ghi chú

Đối tượng thông tin cần quản lý Fast Accounting

Tài khoản, tiểu khoản Danh mục tài khoản

Tài khoản ngân hàng

Danh mục tài khoản ngân hàng Dùng để cung cấp các thông tin cần in ủy thiết khi từ chi nhiệm chương trình

Khế ước vay Danh mục khế ước vay

Khách hàng, nhà cung Danh mục khách hàng

35

tượng cấp, các đối công nợ phải thu, phải

trả

Danh mục phân loại khách

hàng

Phân loại khách hàng, nhà cung cấp, các đối tượng công nợ Ví dụ: Phân theo địa lý, đại lý/khách lẻ.

Đơn hàng, hợp đồng

Hợp đồng, đơn hàng (mua/bán)

Danh mục thuế suất Danh mục thuế suất

Danh mục bộ phận, nhân viên

Bộ phận kinh doanh, nhân viên kinh doanh kinh doanh

Sử dụng dây Danh mục phân xưởng, dây

Phân xưởng, chuyền sản xuất chuyền sản xuất

trong việc tính giá thành sản phẩm

Nhân viên Danh mục nhân viên

Danh mục giá bán Danh mục giá bán

Danh mục vật tư

Vật tư, CCLĐ, hàng hoá, thành phẩm

Phân loại vật tư, hàng Danh mục phân loại vật tư,

hoá hàng hoá

Kho hàng Danh mục kho hàng

Danh mục vụ việc

Hạng mục công trình xây dựng; Đề án, dự án, vụ việc

Công trình, dự án Danh mục phân loại vụ việc

Khoản mục phí Danh mục tài khoản, tiểu

khoản

36

Danh mục khoản mục phí Sử dụng trong

trường hợp phải giữ

theo hệ thống cũ.

Danh mục sản phẩm

Sản phẩm: tập hợp chi phí và tính giá thành

Sử dụng Danh mục tài khoản, tiểu

hợp khoản

trong số trường lượng sản phẩm không quá nhiều và ít thay đổi.

TSCĐ Danh mục tài sản cố định

Phân loại TSCĐ Danh mục phân loại TSCĐ

Danh mục nguồn vốn TSCĐ

Nguồn vốn hình thành TSCĐ

Lý do tăng giảm TSCĐ Danh mục lý do tăng giảm TSCĐ

sử dụng Danh mục bộ phận sử dụng

Bộ phận TSCĐ TSCĐ

Các loại tiền ngoại tệ Danh mục tiền tệ

Trang thiết bị Danh mục trang thiết bị

Các thao tác chung khi cập nhật chứng từ

Màn hình thông thường có 04 phần:

Phần 1 - các thông tin liên quan chung cho toàn bộ chứng từ như ngày chứng

từ, số chứng từ, mã khách hàng, diễn giải, loại tiền...

Phần 2 - danh sách các định khoản / các mặt hàng trong chứng từ đó.

Phần 3 - gồm có các tính toán như tổng số tiền, thuế GTGT, chi phí, trạng thái

chuyển vào sổ sách kế toán...

Phần 4 - các nút chức năng điều khiển quá trình cập nhật chứng từ như xem /

37

sửa / xoá / tạo mới/ copy, tìm,...