
21/11/2014
Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 12
CÁC H KT CU SÀN BTCT
PH BIN
(ÔN TP)
BÀI 2
Tng quan
Chọn giải pháp ván khuôn đơn giản khi
lắp dựng và tháo dỡ, có tính tái sử dụng
cao. Chọn giải pháp sàn hợp lý trong
nhà cao tầng có vai trò quan trọng vì:
•Mỗi sàn tiết kiệm được một ít thì cả
công trình nhiều tầng có thể tiết
kiệm rất đáng kể.
•Trọng lượng sàn có ảnh hưởng đến
việc thiết kế các cấu kiện chịu lực
đứng như vách/tường, cột, hệ móng.
Khối lượng công trình cũng ảnh
hưởng đến đặc điểm chịu tải trọng
động của công trình.
•Chiều cao hệ kết cấu sàn ảnh hưởng
đến chiều cao tầng.

21/11/2014
Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 13
Sàn không dm
Flat plate – không có mũ ct hay bn đáy
BTCT thường:
nhịp 6-8 m
(D x 30 cho nhịp biên và D x 32
cho nhịp giữa của sàn liên tục)
BTCT ứng suất trước:
nhịp 8-12m
(D x 37 cho nhịp biên và D x 40
cho nhịp giữa của sàn liên tục, với
D là chiều dày sàn).
Sàn không dm
Flat plate – không có mũ ct hay bn đáy
Ưu điểm:
•Ván khuôn đơn giản, trần phẳng
•Không dầm, bố trí hệ thống kỹ thuật dưới sàn đơn giản
•Chiều cao hệ kết cấu sàn tối thiểu, có thể giảm chiều cao tầng
Nhược điểm:
•Vượt nhịp trung bình
•Là một bộ phận của khung cứng (dầm tương đương) ảnh hưởng đến
khả năng chịu tải ngang.
•Để chống xuyên thủng sàn phẳng, có thể cần cốt thép chịu cắt (shear
heads, shear reinforcement) cho sàn hoặc phải tăng tiết diện cột
•Độ võng dài hạn có thể lớn
•Có thể không thích hợp để đỡ các vách ngăn bằng vật liệu giòn (như
tường gạch)
•Có thể không thích hợp cho tải trọng nặng

21/11/2014
Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 14
Sàn không dm
Flat slab – có bn đáy (drop panel)
Dùng Drop panels để tăng khả năng chống xuyên thủng tại vị trí sàn gần cột
• BTCT thường: nhịp 9.5m (D x 32 cho nhịp biên và D x 36 cho nhịp giữa của
sàn liên tục)
• BTCT ứng suất trước: nhịp 12m (D x 40 cho nhịp biên và D x 45 chi nhịp giữa
của sàn liên tục, D là chiều dày sàn không kể drop panel)

21/11/2014
Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 15
Sàn không dm
Flat slab – có bn đáy (drop panel)
Ưu điểm:
•Ván khuôn đơn giản
•Không dầm, bố trí hệ thống kỹ thuật dưới sàn đơn giản
•Chiều cao kết cấu tối thiểu
•Thường không cần cốt thép chịu cắt cho vùng sàn gần cột
Nhược điểm:
•Vượt nhịp trung bình
•Thường không thích hợp để đỡ vách ngăn bằng vật liệu giòn
•Drop panels có thể ảnh hưởng đến việc bố trí các hệ thống kỹ thuật có kích
thước lớn
•Việc bố trí lỗ theo phương đứng phải tránh vùng sàn xung quanh cột
•Với sàn phẳng BTCT thường độ võng của dải giữa nhịp có thể lớn.

21/11/2014
Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 16
Sàn có dm
Sàn sườn BTCT là hệ kết cấu sàn truyền thống, có thể chịu lực một hoặc hai
phương, thường không dùng ứng lực trước cho hệ sàn này.
Ưu điểm:
•Có thể vượt nhịp lớn
Nhược điểm:
•Ván khuôn phức tạp hơn so với sàn không dầm
•Chiều cao hệ dầm sàn lớn
•Tăng chiều cao tầng nhà
•Có thể phải tạo lỗ xuyên qua dầm khi bố trí đường ống
Sàn có dm b t
Hệnày có các dầm với chiều cao nhỏnhưng chiều rộng lớn (band beams). Có thể
dùng BTCT ứng lực trước cho band beams (căng sau) trong khi vẫn dùng BTCT
thường cho sàn. Cũng có thểdùng sàn composite concrete/metal decking.
•BTCT thường: nhịp vào
khoảng Dx22 cho band
beams rộng 1200mm, và
Dx26 cho band beams rộng
2400mm; có thể vượt nhịp
đến 12m. D là tổng chiều
dày sàn-dầm bẹt.
•BTCT ứng lực trước: nhịp
vào khoảng Dx24 cho band
beams rộng 1200mm, và
Dx28 cho band beams rộng
2400mm.