intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kiểm toán căn bản: Bài 1 - TS. Phạm Thanh Thủy

Chia sẻ: Nguyễn Hoàng Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

68
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 1: Những vấn đề chung về kiểm toán" cung cấp các kiến thức bao gồm sự ra đời và phát triển của kiểm toán, vai trò của kiểm toán; khái niệm, chức năng kiểm toán; các loại hình kiểm toán; nội dung cơ bản về chuẩn mực kiểm toán; những tiêu chuẩn cơ bản của kiểm toán viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kiểm toán căn bản: Bài 1 - TS. Phạm Thanh Thủy

  1. BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TS. Phạm Thanh Thủy Giảng viên Học viện Ngân hàng 1 v2.0017109212
  2. Tình huống khởi động bài • Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông Sài Gòn (SAIGONTEL) được thành lập vào ngày 14/05/2002, là thành viên của Tập đoàn Đầu tư Sài Gòn (Saigon Invest Group). • Vốn điều lệ: 740.019.140.000 đồng • Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 740.019.140.000 đồng • Mã cổ phiếu: SGT • Lĩnh vực hoạt động: Đầu tư, xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, kinh doanh bất động sản, nhà xưởng, kinh doanh sản phẩm công nghệ thông tin, cung cấp các dịch vụ, thiết bị viễn thông, kinh doanh xăng dầu và các dịch vụ liên quan… 2 v2.0017109212
  3. Tình huống khởi động bài (tiếp theo) Năm 2016 Tăng/giảm STT Chỉ tiêu Số liệu báo cáo sau Số liệu báo cáo Chênh lệch % kiểm toán trước kiểm toán 1 Chi phí tài chính 77,558,635,496 73,490,118,576 4,068,516,920 5.54% Trong đó: Chi phí lãi vay 63,743,920,187 63,746,216,023 -2,295,836 0.00% 2 Chi phí bán hàng 11,724,004,786 8,193,155 11,715,811,631 142995.12% Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 3 77,860,416,216 93,958,064,404 -16,097,648,188 -17.13% doanh 4 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 75,825,985,491 91,923,633,679 -16,097,648,188 -17.51% 5 Chi phí thuế TNDN hiện hành 28,190,472,108 28,225,786,961 -35,314,853 -0.13% Lợi nhuận sau thuế thu nhập 6 47,796,972,373 63,859,305,708 -16,062,333,335 -25.15% doanh nghiệp Đặt câu hỏi: Có cần thiết phải kiểm tra tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính? 3 v2.0017109212
  4. Mục tiêu bài học 01 Trình bày được sự ra đời và phát triển của kiểm toán, vai trò của kiểm toán. 02 Trình bày được khái niệm, chức năng kiểm toán. 03 Phân biệt được các loại hình kiểm toán. 04 Trình bày được nội dung cơ bản về chuẩn mực kiểm toán. 05 Trình bày được những tiêu chuẩn cơ bản của kiểm toán viên. 4 v2.0017109212
  5. Cấu trúc bài học 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán 1.2 Khái quát về kiểm toán 1.3 Phân loại hoạt động kiểm toán 1.4 Giới thiệu chuẩn mực kiểm toán 1.5 Kiểm toán viên 5 v2.0017109212
  6. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán 1.1.1 1.1.2 Sự cần thiết của Lịch sử hình thành kiểm toán trong nền và phát triển kinh tế thị trường 6 v2.0017109212
  7. 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển • Kiểm toán là hoạt động đã có từ rất lâu. Từ gốc của thuật ngữ “Audit” (trong tiếng Anh) có nghĩa là “kiểm toán” theo tiếng La tinh là “Audire”, nghĩa là “Nghe”. • Từ thế kỷ XX trở về trước, kiểm toán chủ yếu được thực hiện để xác nhận tính trung thực, chính xác của các thông tin tài chính kế toán, và chủ yếu là kiểm toán tuân thủ do Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán nội bộ tiến hành. 7 v2.0017109212
  8. 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (tiếp theo) • Đầu thế kỷ XX nền kinh tế thế giới phát triển cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán, công ty cổ phần ra đời đã dẫn tới sự tách rời giữa quyền sở hữu của các cổ đông và chức năng quản lý của các nhà quản lý. Kiểm toán ra đời và phát triển nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý và phục vụ cho quản lý để cung cấp thông tin trung thực, tin cậy cho người sử dụng thông tin. • Kiểm toán hiện đại không chỉ dừng ở vai trò xác nhận các thông tin mà còn phát huy vai trò tư vấn trong hoạt động của các doanh nghiệp. • Ở Việt Nam, công ty kiểm toán đầu tiên ra đời vào 05/1991. Đến năm 2017 đã có gần 170 doanh nghiệp kiểm toán. 8 v2.0017109212
  9. 1.1.2. Sự cần thiết của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường • Xã hội ngày càng phát triển, thông tin kinh tế ngày càng phức tạp, tiềm ần rủi ro thông tin:  Khối lượng thông tin quá lớn.  Tính phức tạp của thông tin. • Sự mâu thuẫn lợi ích giữa người cung cấp thông tin và người sử dụng thông tin đòi hỏi sự ra đời của kiểm toán:  Khả năng thông đồng để xử lý thông tin có lợi cho người cung cấp thông tin.  Khoảng cách lớn giữa người sử dụng thông tin và người cung cấp thông tin. 9 v2.0017109212
  10. 1.1.2. Sự cần thiết của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường (tiếp theo) • Tác dụng của kiểm toán đối với nền kinh tế:  Kiểm toán tạo niềm tin cho người sử dụng thông tin.  Kiểm toán nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.  Kiểm toán nâng cao uy tín, hình ảnh của người cung cấp thông tin.  Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố hoạt động của doanh nghiệp. 10 v2.0017109212
  11. 1.2. Khái quát về kiểm toán 1.2.1 1.2.2 Khái niệm và bản Đối tượng, chức năng chất của kiểm toán của kiểm toán 11 v2.0017109212
  12. 1.2.1. Khái niệm và bản chất của kiểm toán Khái niệm Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên có năng lực và độc lập tiến hành nhằm thu thập bằng chứng về những thông tin được kiểm toán của một tổ chức và đánh giá chúng nhằm thẩm định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Một số thuật ngữ quan trọng trong khái niệm kiểm toán: • Kiểm toán viên có năng lực và độc lập. • Bằng chứng. • Thông tin được kiểm toán. • Báo cáo. • Chuẩn mực đã được thiết lập. 12 v2.0017109212
  13. 1.2.1. Khái niệm và bản chất của kiểm toán (tiếp theo) Bản chất Kiểm toán là việc kiểm tra và cho ý kiến nhận xét về mức độ phù hợp của thông tin được kiểm toán so với các tiêu chuẩn, chuẩn mực của thông tin đã được thiết lập; việc kiểm tra này được thực hiện bởi người độc lập và có năng lực. Hoạt động kiểm toán là hoạt động thẩm định thông tin của kiểm toán viên. 13 v2.0017109212
  14. 1.2.2. Đối tượng, chức năng của kiểm toán Đối tượng • Một cách chung nhất, đối tượng của kiểm toán chính là các thông tin cần được kiểm toán của một tổ chức, một doanh nghiệp nào đó cần phải đánh giá và bày tỏ ý kiến nhận xét về tính trung thực, hợp lý của nó. • Đối tượng cụ thể của kiểm toán phụ thuộc vào từng cuộc kiểm toán, từng loại hình kiểm toán, có thể là các thông tin tài chính (như các báo cáo tài chính), hoặc thông tin phi tài chính. 14 v2.0017109212
  15. 1.2.2. Đối tượng, chức năng của kiểm toán (tiếp theo) Chức năng Kiểm toán có 2 chức năng cơ bản: • Kiểm tra và xác nhận (chức năng xác minh) • Trình bày ý kiến 15 v2.0017109212
  16. 1.3. Phân loại hoạt động kiểm toán 1.3.1 1.3.2 Phân loại hoạt động Phân loại hoạt động kiểm toán theo đối kiểm toán theo chủ thể tượng kiểm toán kiểm toán 16 v2.0017109212
  17. 1.3. Phân loại hoạt động kiểm toán (tiếp theo) 17 v2.0017109212
  18. 1.3.1. Phân loại hoạt động kiểm toán theo đối tượng kiểm toán Kiểm toán báo cáo tài chính • Khái niệm: Là việc kiểm tra và bày tỏ ý kiến nhận xét về tính trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của các báo cáo tài chính của một đơn vị. • Đối tượng: Là các báo cáo tài chính của đơn vị: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh các báo cáo tài chính, các báo cáo khác theo quy định của pháp luật; các báo cáo, tài liệu, số liệu kế toán… • Chuẩn mực: Chủ yếu là các chuẩn mực kế toán hay chế độ kế toán hiện hành, ngoài ra có thể các yêu cầu khác của pháp luật • Chủ thể: Thường là các kiểm toán viên độc lập, ngoài ra có thể là kiểm toán viên nhà nước, kiểm toán viên nội bộ. • Kết quả: Phục vụ đơn vị, nhà nước, và bên thứ 3 (các nhà đầu tư, nhà cung cấp…). 18 v2.0017109212
  19. 1.3.1. Phân loại hoạt động kiểm toán theo đối tượng kiểm toán (tiếp theo) Kiểm toán hoạt động • Khái niệm: Là quá trình kiểm tra và đánh giá về tính hiệu lực và tính hiệu quả hoạt động của một bộ phận hoặc toàn bộ đơn vị được kiểm toán để từ đó đề xuất phương án cải tiến. • Đối tượng: Hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ; việc huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực; hiệu quả của một quy trình sản xuất… • Chuẩn mực: Tuỳ theo đối tượng cụ thể nên mang tính chủ quan, tùy theo xét đoán của kiểm toán viên. • Chủ thể: Thường được tiến hành bởi các kiểm toán viên nội bộ, ngoài ra có thể là kiểm toán viên nhà nước hay kiểm toán viên độc lập. • Kết quả: Chủ yếu phục vụ cho lợi ích của bản thân đơn vị được kiểm toán. 19 v2.0017109212
  20. 1.3.1. Phân loại hoạt động kiểm toán theo đối tượng kiểm toán (tiếp theo) Kiểm toán tuân thủ • Khái niệm: Là việc kiểm tra, đưa ra ý kiến về việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện • Đối tượng: Là việc tuân thủ pháp luật và quy định hiện hành • Chuẩn mực: Các văn bản có liên quan như: Luật thuế, các văn bản pháp quy, các nội quy, quy chế, thể lệ, chế độ… • Chủ thể: Chủ yếu là kiểm toán viên nhà nước, kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên độc lập. • Kết quả: Chủ yếu phục vụ cho các cấp thẩm quyền có liên quan, các nhà quản lý. 20 v2.0017109212
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2