Tp chí Khoa hc và Công ngh, S 41, 2019
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
CÁC NN TỐ TÁC ĐỘNG LỢI ÍCH KẾ TN TRONG MÔI TỜNG
ERP GIAI ĐOẠN SAU TRIỂN KHAI: VAI TTRUNG GIAN CỦA
SI LÒNG NỜI SỬ DỤNG
VÕ VĂN NHỊ1, ĐÀO NHẬT MINH2
1 Đại hc kinh tế thành ph H Chí Minh, 2 Đại học Quy Nhơn
nhi_vo1958@yahoo.com, daonhatminh@qnu.edu.vn
Tóm tắt. Dựa vào hình sự thành công hệ thống thông tin của D & M (2003), chúng tôi đề xuất chất
lượng hệ thống ERP, chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ERP chất lượng dịch vụ của nhà
cung cấp giải pháp ERP có tác động trực tiếp gián tiếp (thông qua sự hài lòng người sử dụng hệ thống
ERP) tới các lợi ích kế toán trong môi trường ERP ở giai đoạn sau triển khai hệ thống ERP. Thực hiện kiểm
định SEM với mẫu 282 doanh nghiệp đã thực hiện hệ thống ERP từ 1 năm trở lên, kết quả nghiên cứu đã
xác nhận sự hài lòng của người sử dụng hệ thống ERP trong doanh nghiệp làm chức năng trung gian trong
các mối quan hệ này. Trong đó, chất lượng hệ thống ERP, chất lượng thông tin kế toán trong môi trường
ERP có tác động trực tiếp và gián tiếp, còn chất lượng dịch vụ của nhà cung cấp giải pháp ERP chỉ có tác
động gián tiếp tới các lợi ích kế toán trong môi trường ERP thông qua biến trung gian sự hài lòng của người
sử dụng. Kết quả nghiên cứu giúp các doanh nghiệp nhận ra các nhân tố nào cần chú ý trong giai đoạn sau
triển khai để duy trì, nâng cao lợi ích kế toán hệ thống ERP đem lại cho doanh nghiệp mình, trong đó đặc
biệt cần chú ý sự hài lòng người sử dụng hệ thống ERP tại doanh nghiệp.
Từ khóa. ERP, sự hài lòng người sử dụng hệ thống ERP, biến trung gian, các lợi ích kế toán trong môi
trường ERP, giai đoạn sau triển khai hệ thống ERP.
THE FACTORS IMPACT ON ACCOUNTING BENEFITS IN ERP ENVIRONMENT IN
THE POST-IMPLEMENTATION PHASE: THE MEDIATING ROLE OF
USER SATISFACTION
Abstract. Based on the Model of Information systems success of DeLone and McLean (2003), we have
assumed ERP system quality, Accounting information quality in the ERP environment, the quality of ERP
vendor’s service to affect directly and indirectly accounting benefits through the ERP’s user satisfaction in
the post-implementation phase of ERP. An empirical test was conducted by SEM with a sample of 282
firms that have implemented an ERP system over 1 year, the results confirmed that the ERP’s user
satisfaction played a mediating role in these relationships. In particular, ERP system quality and Accounting
information quality have impacted directly as well as indirectly on accounting benefits in the ERP
environment. On the other hand, The quality of ERP vendor’s service has only impacted indirectly on the
dependent variable through the ERP’s user satisfaction mediating variable. The research results help the
firms realize which factors they need to focus on the post-implementation phase to maintain, advance
accounting benefits that ERP brings in their firms, therein especially the ERP’s user satisfaction.
Keywords. ERP, the ERP’s user satisfaction, mediating variable, accounting benefits in the ERP
environment, the post-implementation phase.
CÁC NHÂN T TÁC ĐNG LI ÍCH K TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ERP 111
GIAI ĐOẠN SAU TRIN KHAI: VAI TRÒ TRUNG GIAN CA S HÀI LÒNG NGƯI S DNG
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
1 GIỚI THIỆU
Mc nhiều định nghĩa về h thng ERP, tuy nhiên không có quá nhiu s khác bit giữa các định
nghĩa này (M. Al-Mashari và cng s, 2003). Theo Rashid & Cng s (2002), h thng hoạch định ngun
lc doanh nghip hoc h thng doanh nghip h thng phn mềm để qun doanh nghip, bao gm
các module h tr các lĩnh vc chức năng như lập kế hoch, sn xut, bán hàng, tiếp th, phân phi, kế toán,
tài chính, qun nhân s, qun d án, qun hàng tn kho, dch v bo trì, vn chuyn kinh
doanh điện t.
Vòng đời ca h thng ERP gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn trước khi trin khai h thống đề cập đến hot
động quyết định chp nhn h thng mua sắm; Giai đoạn trin khai h thng bao gồm việc tùy biến, điều
chỉnh hệ thống để giúp hệ thống ERP mua về phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp và đưa hệ thống vào
hoạt động; Và cui cùng là giai đoạn sau triển khai đề cập đến hoạt động sử dụng và bảo trì hệ thống, hoạt
động đổi mới kết thúc cũng thuộc giai đoạn này (Jose M. Esteves Joan A. Pastor, 1999). Trong nghiên
cứu này, khi đề cập đến giai đoạn sau triển khai, nhóm tác giả muốn nói tới giai đoạn sử dụng và bảo trì hệ
thống.
Ti Vit Nam, nhiu công ty, tập đoàn lớn đã thực hin h thng ERP t lâu như: MWG, Vinamilk
hay Công ty C phn Cảng Đng Nai.... Thi gian gần đây, các doanh nghip có quy mô vừa cũng bắt đầu
thc hin các gii pháp ERP vì h thng ERP được đánh giá là sẽ tăng khả năng quản lý, ra quyết định cho
doanh nghip dù quy mô nào, giúp doanh nghip tn ti và phát trin. Các gii pháp ERP được các công
ty này la chọn thường là các gii pháp ERP đến t các nhà cung cp Vit Nam, h thng ERP được trin
khai ti các doanh nghip có quy mô vừa thường là phn mm ERP đóng gói, vì những ưu điểm v chi phí
cũng như công tác triển khai.
Tuy nhiên, hu hết các công ty Việt Nam đều ch tp trung vào giai đoạn trin khai h thng ERP, mà
thường không quan tâm đến các vn đề sau trin khai. Trong khi đó, giai đoạn sau trin khai lại là giai đoạn
th nâng cao hoc làm gim nhng li ích tng th hay li ích kế toán h thng ERP đem li cho
doanh nghip bt k giai đoạn trin khai đã thành công như thế nào. Ti nhiều công ty, sau khi đã triển khai
h thống ERP được vài năm, việc thành công giai đon trin khai ban đầu đã không giúp duy trì được các
li ích mà doanh nghip cn h thống ERP giai đoạn sau trin khai (Shih-Wei Chou và Yu-Chieh Chang,
2008).
Nghiên cu v các li ích h thống ERP đem lại cho doanh nghip quan trọng, trong đó lợi ích kế
toán là vấn đề không th b qua, vì h thng thông tin kế toán được xemtrái tim ca h thng ERP. Tuy
nhiên, da vào vic tng quan tài liu, các nghiên cu trên thế giới thường trình bày chung li ích kế toán
trong các li ích tng th mà doanh nghip nhận được t h thng ERP, s ng tác gi tp trung vào li
ích kế toán rt ít.
Spathis Constantinides (2004) đã chỉ ra s thay đi li ích quan trng nhất đối vi hoạt động kế
toán khi trin khai h thng ERP đó hệ thng ERP giúp thông tin kế toán trong doanh nghip linh hot
hơn, nâng cao khả năng tích hợp ca các ng dng kế toán, nâng cao chất lượng thi gian ca các báo
cáo kế toán, thông tin kế toán đáng tin cậy và kp thời hơn.
Spathis và Ananiadis (2005) thc hiện đánh giá tại một trường đại hc công lp Hy Lp v thông tin
kế toán và li ích trong vic qun lý khi áp dng h thng ERP đã xác nhận vic cung cp thông tin s linh
hoạt hơn rất nhiu sau khi thc hin mt h thng ERP, điều này có được nh vic khai thác và giám sát
hiu qu các tài sn của trường đại hc và quá trình luân chuyn doanh thu - chi phí, ci thin kh năng ra
quyết định.
Colmenares (2009) thc hin mt nghiên cu xem xét trong mt doanh nghip ln ti Venetuela v
mức độ nh hưởng ca vic s dng h hng ERP đến các mức độ qun tr khác nhau ca qun tr tài chính
và kế toán. Kết qu cho thy ERP mang li mt s lợi ích đối vi vic qun tr tài chính kế toán đó là:
ci thin vic kim soát và giám sát nhân viên, nâng cao tính cnh xác ca báo cáo tài chính, ci thin quá
trình ra quyết định qun tr, tăng cường kh năng hội nhp ca doanh nghip .
Despina Galani, Efthymios Gravas, Antonios Stavropoulos (2010) ch ra vic thc hin ERP s đem
li lợi ích cao hơn về chất lượng thông tin doanh nghiệp như chất lượng thông tin kế toán.
Alexandra Kanellou, Charalambos Spathis (2013) đã chỉ ra nhng li ích kế toán doanh nghip
nhận được khi trin khai h thng ERP, phân loi nhng li ích kế toán này, tìm hiu s tác động ca li
ích kế toán đến s hài lòng của người s dng h thng ERP, ch chưa tìm hiểu chiều ngược li. Đồng thi,
112 CÁC NHÂN T TÁC ĐỘNG LI ÍCH K TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ERP
GIAI ĐOẠN SAU TRIN KHAI: VAI TRÒ TRUNG GIAN CA S HÀI LÒNG NGƯI S DNG
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
đơn vị phân tích ca nghiên cứu này đơn vị nhân, chưa tìm hiểu đơn vị t chc. Mt bài báo khác
được trình bày trên Tp chí qun lý thông tin doanh nghip vào năm 2006, với tựa đ “Việc trin khai h
thng ERP các li ích kế toán” của Charalambos Spathis đã chỉ ra các nhân t ca vic trin khai h
thng ERP tác động đến các li ích kế toán đó là: nguyên nhân việc trin khai h thng ERP, s ng các
module h thng, chi phí ca vic trin khai h thng theo phần trăm doanh thu và tổng tài sn ca công ty.
Nhưng giai đoạn sau trin khai h thng, khi h thng ERP đã đi vào hoạt động, thì các nhân t nào s
ảnh hưởng đến các li ích kế toán? Đây là vấn đề rt đáng quan tâm. Mt s nghiên cứu đề xut rng trong
giai đoạn sau trin khai, chất lượng h thng ERP và chất lượng thông tin do h thng ERP cung cp (Paul
Hawking cng s, 2004; Edith Galy Mary Jane Sauceda, 2014); Pedro Ruivo cng s,
2014) cũng như chất lượng dch v ca nhà cung cp gii pháp ERP (Jiwat Ram và cng s, 2013; Young
Mok Haa Hyung Jun Ahn, 2014) tác động đến li ích doanh nghip trong h thng ERP; hay hiu
qu ERP; giá tr ERP đem đến cho doanh nghip. Nên nhiu kh năng các nhân tố này s tác động đến các
li ích kế toán h thống ERP đem đến cho doanh nghiệp giai đoạn sau trin khai.
Mt vấn đề khác các nhà nghiên cứu quan tâm đó chất lượng h thng ERP, chất lượng thông tin
do h thng ERP cung cp, và cht ng dch v ca nhà cung cp gii pháp ERP s có tác động trc tiếp
đến li ích kế toán hay phi qua mt s trung gian khác?
Nghiên cu này da vào mô hình D & M (2003), gi thuyết rng chất lượng h thng ERP, chất lượng
thông tin kế toán do h thng ERP cung cp (vì hướng nghiên cu ca lun án là li ích kế toán), cht
ng dch v ca nhà cung cp giải pháp ERP tác động trc tiếp gián tiếp (thông qua s hài lòng
người s dng h thng ERP) vào các li ích kế toán trong môi trường ERP giai đoạn sau trin khai. Các
phn tiếp theo ca nghiên cu s trình bày sở thuyết gi thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên
cu, kết qu và hàm ý ca nghiên cu.
2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
Da vào hình s thành công ca h thng thông tin (Model of Information systems success)
ca DeLone and McLean (2003), nhóm tác gi đề xut mô hình nghiên cu (hình 1). Bt ngun t lý thuyết
giao tiếp ca Shannon và Weaver (1949), s phân loi h thng thông tin ca ca Mason (1978) cùng vi
vic tng quan các tài liu liên quan, DeLone và McLean (1992) đã đề xut mt mô hình các nhân t quan
trọng đo lường s thành công ca mt h thống thông tin. Sau đó, cùng với việc thay đổi của môi trường
thông tin xã hi, và s góp ý t các nhà nghiên cu khác, mô hình này đã được cp nhp và tr nên rt ph
biến, được đặt tên là mô hình s thành công ca h thng thông tin cp nhp D & M (2003).
So vi hình D & M (2003), hình nghiên cu nhóm tác gi đề xut mt s s thay đổi.
Đó là mặc dù trên mô hình D & M (2003) không th hin s tác động ca chất lượng h thng, cht lượng
thông tin chất lượng dch v ti li ích thuần, nhưng Delone McLean (2016) đã đ ngh vic ng
dng hình D & M trong thc tế cn da vào bi cnh t chc vic la chn các chiều tác động c
th s da vào tính cht mục đích của h thống được đánh giá. Đồng thi, Stacie Petter cng s (2008)
đã cho rằng lý tưởng nhất là mô hình D & M được xem xét nhiu bi cnh (cá nhân và t chc) và nhiu
chiều tác động.
Nhân t s dụng/ ý định s dng s được b ra khi mô hình vì theo Stacie Petter và cng s (2008),
ý định s dụng thường được s dng đơn vị phân tích nhân, không thích hp cho các nghiên cu s
dụng đơn v phân tích t chức như nghiên cu. Đồng thi, theo nhiu nhà nghiên cu, nhân t s dng nên
được b ra khihình D & M nht là khi vic s dng h thng là bt buc (DeLone & McLean, 2016).
Còn s hài lòng của người s dng, nếu được đo lường bi các nhà qun chức năng mà đây
qun h thng thông tin kế toán trong môi trường ERP s đại din cho s hài lòng cp t chc (Marianne
Bradford và cng s, 2003), do đó với đơn vị phân tích t chc như nghiên cứu thc hin, nhân t này vn
có th có s tác động đến li ích kế toán trong môi trường ERP.
Khái nim li ích kế toán trong môi trường ERP tchưa được thng nht trong các nghiên cu v
ERP, nhưng th được khái quát như sau: Li ích kế toán trong môi trường ERP những điều ích,
những tác động tích cc mà h thống ERP đem lại cho h thng thông tin kế toán ca doanh nghip. Như
vy, trong nghiên cu này, khi nói v li ích kế toán trong môi trường ERP, tác gi mun nói ti nhng li
ích v mt kế toán mà doanh nghip nhận được t h thng ERP.
CÁC NHÂN T TÁC ĐNG LI ÍCH K TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ERP 113
GIAI ĐOẠN SAU TRIN KHAI: VAI TRÒ TRUNG GIAN CA S HÀI LÒNG NGƯI S DNG
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
2.2 Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xut, nhóm tác gi đưa ra một s gi thuyết nghiên cứu như sau:
H1: Chất lượng thông tin kế toán có s tác động dương đến S hài lòng của người s dng h thng ERP.
H2: Chất lượng h thng ERP có s tác động dương đến S hài lòng của người s dng h thng ERP.
H3: Chất lượng dch v ca nhà cung cp gii pháp ERP có s tác động dương đến S hài lòng của người
s dng h thng ERP.
H4: S hài lòng của người s dng h thng ERP có s tác động dương đến các li ích kế toán trong môi
trưng ERP.
H5: Chất lượng thông tin kế toán có s tác động dương đến các li ích kế toán trong môi trường ERP.
H6: Chất lượng h thng ERP có s tác động dương đến các li ích kế toán trong môi trường ERP.
H7: Chất lượng dch v ca nhà cung cp gii pháp ERP có s tác động dương đến các li ích kế toán trong
môi trường ERP.
3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mẫu
Vì khó xác định chính xác các doanh nghiệp đang áp dng ERP nên nhóm tác gi chọn phương pháp
ly mu thun tin kết hp với phương pháp phát triển mầm. Thông thường nghiên cứu định lượng đòi hi
mẫu có kích thước lớn thường được chọn theo phương pháp xác xuất để th đại diện được cho đám
đông cần nghiên cu. Tuy nhiên, vic chn mu phi xác suất cũng được s dng khá ph biến trong nghiên
cứu định lượng bi nếu trong quá trình kiểm định mà d liu ca mu này không b t chi thì kiểm định
này vẫn đóng góp phần đánh giá lý thuyết đó (Nguyễn Đình Thọ, 2014).Tng cng 300 phiếu khảo sát đã
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xut
Chất lượng thông tin kế
toán trong môi trường ERP
(TT)
Chất lượng dch v ca
nhà cung cp gii pháp
ERP (DV)
Chất lượng h thng ERP
(HT)
S hài lòng của ngưi s
dng h thng ERP trong
doanh nghip (HL)
Li ích
kế toán trong môi
trưng ERP (LI)
H1
H2
H3
H4
H5
H6
H7
114 CÁC NHÂN T TÁC ĐỘNG LI ÍCH K TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ERP
GIAI ĐOẠN SAU TRIN KHAI: VAI TRÒ TRUNG GIAN CA S HÀI LÒNG NGƯI S DNG
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
được gởi đi vi thi gian t tháng 6/2018 - 12/2018, sau khi thu thp kim tra thì 18 phiếu b loi do
cung cấp thông tin không đồng nht, doanh nghip không phù hợp để tham gia kho sát hoc tr li không
đủ s câu hi. Trong tng s 282 doanh nghiệp được kho sát phù hp, 100 doanh nghip tại Bình Định
(35,46%), 150 doanh nghip ti thành ph H Chí Minh (53,19%) 32 doanh nghip tại Đà Nẵng
(11,35%). Lĩnh vc hoạt động ca các doanh nghip này bao gm: Sn xuất (51%), thương mại (29%) và
dch v (20%). Đa phần quy ca các doanh nghip này va (74%), còn li các doanh nghip
quy ln (26%). V loi hình doanh nghip, các công ty c phn chiếm 68% các doanh nghip được
kho sát, các công ty trách nhim hu hn chiếm 32%.
Với người trc tiếp tr li bng kho sát ti các doanh nghiệp, thì đa sốcác kế toán trưởng (78%),
còn lại là giám đc (22%). S m kinh nghiệm trong s dng h thng ERP ca các đối tượng này đều t
3 năm trở lên. Cơ cấu gii tính ch yếu là nam (65%), n (35%). Độ tui lớn hơn 30 chiếm t l ln 80%,
dưới 30 tui là 20%.
3.2 Thang đo
Có 5 khái nim nghiên cứu, đó là Chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ERP; Chất lượng
h thng ERP; Chất lượng dch v ca nhà cung cp gii pháp ERP; S hài lòng của người s dng h
thng ERP trong doanh nghip; li ích kế toán trong môi trường ERP. Thang đo Chất lượng thông tin
kế toán trong môi trường ERP gm 9 biến quan sát, dựa theo thang đo của DeLone và McLean (2016) cùng
vi Sedera và cng s (2004). Thang đo Chất lượng h thống ERP cũng dựa theo thang đo ca DeLone và
McLean (2016) cùng vi Sedera cng s (2004), gm 12 biến quan sát. Thang đo Chất lượng dch v
ca nhà cung cp gii pháp ERP dựa theo thang đo của DeLone và McLean (2016) gm 5 biến quan sát.
Thang đo Sự hài lòng của người s dng h thng ERP trong doanh nghip dựa theo thang đo của Bradford
Florin (2003) gm 1 biến quan sát. cuối cùng, thang đo lợi ích kế toán trong môi trường ERP da
vào thang đo của Alexandra Kanellou, Charalambos Spathis (2013) là thang đo bc 2 gồm 5 thang đo bậc
1: li ích kế toán v mt CNTT (LI-CN 5 biến quan sát), li ích kế toán v mt hoạt động (thi gian) (LI-
TG 2 biến quan sát), li ích kế toán v mt vn hành (LI_TC 5 biến quan sát), li ích kế toán qun tr (LI-
KTQT 3 biến quan sát), li ích kế toán v mt hoạt động (chi phí) (LI-CP 1 biến quan sát). Các biến
quan sát được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm, vi 1: hoàn toàn phn đối và 5: hoàn toàn đồng ý.
Bảng 1. Tổng hợp khái niệm nghiên cứu thang đo
Khái nim
nghiên cu
Ni dung
Mã hóa
LIKT
trong h
thng
ERP
(LI-CN)
LIKT v mt
CNTT
ERP thu thp d liệu nhanh hơn
LI-CN1
ERP tng hp d liu d ng hơn
LI-CN2
ERP tạo ra thông tin nhanh hơn
LI-CN3
ERP to ra thông tin d dàng hơn
LI-CN4
Nhìn chung, ERP là linh hoạt hơn trong việc thu thp d liu
và to ra thông tin
LI-CN5
(LI-TG)
LIKT v mt
hoạt động
(thi gian)
ERP làm gim thi gian khóa s kế toán
LI-TG1
ERP làm gim thi gian to ra Báo cáo tài chính.
LI-TG2
ERP làm tăng tính linh hoạt trong vic truy cp thông tin.
LI-TC1