147
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN CH
SỐ NĂNG LỰC CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG KẾ
TOÁN
TS. Hà Thị Phương Dung
Viện Kế toán- Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Tóm tắt:
Bài viết này tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa công nghệ thông tin quản
trị doanh nghiệp nói chung trong thời đại dữ liệu lớn (Big Data), đặc biệt công nghệ
thông tin ảnh hưởng như thế nào đến chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống
kế toán. nhiều cách để đánh giá hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán, trong đó
việc xem xét đánh giá chỉ số ng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán cũng
một phương thức quan trọng. Bài viết nghiên cứu cách đo lường chỉ số năng lực cung
cấp thông tin của hệ thống kế toán. Đồng thời bài viết cũng chỉ ra ảnh hưởng tích cực
của công nghệ thông tin đến chỉ số này, đặc biệt qua 2 biến: sự tiên tiến của công nghệ
thông tin áp dụng trong doanh nghiệp am hiểu về ng nghệ thông tin của Ban giám
đốc.
Từ khóa: Hệ thống thông tin kế toán; Yêu cầu cung cấp thông tin kế toán; Năng lực cung
cấp thông tin của hệ thống kế toán; Chỉ số ng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế
toán.
1. Giới thiệu nghiên cứu
Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp vai trò rất quan trọng, đặc biệt
trong thời đại công nghệ 4.0. Thông tin kế toán cung cấp sẽ ảnh hưởng đến các quyết
định của nhà quản trị trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức được
một hệ thống thông tin kế toán hoạt động hiệu quả cũng một yêu cầu đặt ra cho các
doanh nghiệp. nhiều cách để đánh giá hiệu quả của một hệ thống thông tin kế toán,
trong đó việc xem xét chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán cũng
một phương thức để đánh giá hiệu quả của một hệ thống thông tin kế toán. Chỉ số năng
lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán cao sẽ làm gia tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Nghiên cứu y tập trung vào việc đo lường chỉ số năng lực cung cấp
thông tin của hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp. Tác giả sử dụng nghiên cứu định
lượng, phần mềm SPSS 11 để xử thông tin thu thập được từ Bảng câu hỏi nhận về qua
Email từ các đối tượng khảo sát. Qua khảo sát tác giả kiểm nghiệm giả thuyết ảnh hưởng
của sự tiến tiến của công nghệ thông tin đến chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ
thống kế toán.
2. Tổng quan nghiên cứu
Hệ thống thông tin kế toán (HTTT T) bao gồm quá trình thu thập, ghi nhận, lưu
trữ xử lý dữ liệu kế toán cũng như các dữ liệu khác có liên quan để tạo ra những thông tin
148
hữu ích cho người sử dụng thông tin trong quá trình lập kế hoạch, kiểm soát, phối hợp,
phân tích và ra quyết định (Ismail N , & ing, M.,2006)
Hình 1 thình nghiên cứu, nơi các biến được xem là đo lường chỉ số năng
lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán: mức độ tiên tiến của công nghệ thông tin, sự
am hiểu về công nghệ thông tin của Ban giám đốc.
Biến phụ thuộc là chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán. Các giả
thuyết của mô hình này và biện minh cho phép đo của mỗi biến được thảo luận như sau:
Theo Ismail NA, & King, M(2006) việc sử dụng công nghệ thông tin tiên tiến dẫn
đến nhiều thông tin sẵn hơn nhanh chóng được truy xuất bao gồm thông tin bên
ngoài, thông tin nội bộ và do đó dẫn đến tăng khả năng truy cập thông tin.
Chong cộng sự (1997) đã phát hiện ra rằng mức đtiên tiến của công nghệ
thông tin liên quan đến khả năng điều chỉnh chiến lược kinh doanh. Do đó, các doanh
nghiệp công nghệ thông tin tiên tiến hơn sẽ chỉ số năng lực cung cấp thông tin của
hệ thống kế toán cao hơn
H1: Các doanh nghiệp ng nghệ thông tin tiên tiến hơn s chỉ số năng lực
cung cấp thông tin của hệ thống kế toán cao hơn.
Theo Hussin các cộng sự (2002), kiến thức công nghệ thông tin của Ban giám
đốc thể xác định thành công hay thất bại của các dự án đổi mới công nghệ thông tin,
nâng cao năng lực cung cấp thông tin bởi họ đóng vai trò chủ đạo trong các quyết định
kinh doanh. Chính vậy nghiên cứu đưa ra giả thuyết các doanh nghiệp Ban giám
đốc am hiểu về công nghệ thông tin sẽ có chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống
kế toán tốt hơn
H2: Các doanh nghiêp Ban giám đốc am hiểu về công nghệ thông tin hơn s
chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán cao hơn.
Hình 1: Nghiên cứu chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán
Biến độc lập Biến phụ thuộc
3. Phương pháp nghiên cứu
Các biến được mô tả và đo lường như sau:
3.1. Chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán
Sự tiên tiến của công nghệ thông tin
Chỉ số năng lực cung cấp
thông tin của hệ thống kế
toán
Am hiểu công nghệ thông tin của
Ban Giám đốc
149
Về mặt đo lường, chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán được đo
bằng câu hỏi được phát triển bởi Chenhall và Morris (1986)
Bảng câu hỏi Chenhall Morris (1986) được coi phù hợp để sử dụng trong
doanh nghiệp nó đã áp dụng một định ớng khách quan hơn xác định các đặc điểm
của cả yêu cầu năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán. Công cụ y phổ
biến nhất và được áp dụng rộng rãi bởi các nhà nghiên cứu kế toán. Ban đầu nó được phát
triển để sử dụng trong các doanh nghiệp có quy mô lớn, sau đó nó đã được sửa đổi và thử
nghiệm trong bối cảnh cụ thể của doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ bởi Ismail và ing
(2005)
Theo Chenhall Morris (1986), chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống
kế toán được đo lường liên quan đến 19 đặc điểm thông tin kế toán sử dụng hai thang
điểm năm riêng biệt (19 câu hỏi được trình bày trong Bảng số - Phụ lục).
3.2. Sự tiên tiến của công nghệ thông tin
Sự tiên tiến về ng nghệ phản ánh sự đa dạng về số lượng công nghệ thông tin
được sử dụng (Hussin các cộng sự, 2002). Để thu thập thông tin về sự tiên tiến của
công nghệ thông tin c giả đưa ra các câu hỏi để người khảo sát lựa chọn (có thể chọn
nhiều đáp án)
Sự tiên tiến của khoa học thông tin phản ánh số lượng hoặc tính đa dạng của công
nghệ thông tin được sử dụng. Mặt khác sự tiên tiến của công nghệ thông tin còn được
xem xét mức độ sử dụng để lập kế hoạch, kiểm soát đánh giá các ứng dụng hiện tại
và tương lai.
3.3. m hiểu công nghệ thông tin của Ban giám đốc
Nghiên cứu đo lường mức độ am hiểu công nghệ thông tin của Ban giám đốc bằng
cách sử dụng một danh sách bảy ứng dụng thường sử dụng trong doanh nghiệp với thang
đo từ 1- không có kiến thức đến 5- kiến thức sâu rộng.
Người được khảo sát sẽ trả lời c câu hỏi về mức độ quen thuộc với xử văn
bản, cơ sở dữ liệu, e-mail, Internet và quản sản xuất được hỗ trợ bởi máy tính cùng các
ứng dụng.
4. Kết quả và thảo luận
Tác giả gửi E-mail trong đó Bảng u hỏi (Phụ lục) để thu thập dữ liệu từ các
doanh nghiệp. Dữ liệu được thu thập về 19 đặc điểm thông tin kế toán đo lường chỉ số
năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán.
Đối ợng được khảo sát kế toán trưởng, giám đốc điều hành, giám đốc tài
chính, giám đốc doanh nghiệp, chuyên gia công nghệ thông tin của doanh nghiệp
Số Bảng câu hỏi nhận về là 82 được xử lý trên phần mềm SPSS 11.
Phân tích cụm được sử dụng để m hai nhóm: Nhóm 1- chỉ số năng lực cung
cấp thông tin của hệ thống kế toán cao hơn; Nhóm 1 chỉ số năng lực cung cấp thông
tin của hệ thống kế toán thấp hơn. thuật này chia tách mẫu nghiên cứu thành các
nhóm, nên việc so sánh và tương phản rất đem lại hiệu quả (Hussin và cộng sự, 2002)
Nghiên cứu sau đó đã điều tra một số yếu tố thể liên quan đến chỉ số năng lực
cung cấp thông tin của hệ thống kế toán trong doanh nghiệp như: Stiên tiến của công
150
nghệ thông tin, Sự hiểu biết về công nghệ thông tin của Ban giám đốc. Những phát hiện
từ nghiên cứu cho thấy chỉ số năng lực cung cấp thông tin kế toán liên quan đến các
đặc điểm của doanh nghiệp như: độ tiên tiến của ng nghệ thông tin; mức độ hiểu biết
của Ban giám đốc về công nghệ thông tin
Việc nghiên cứu các biến cụ thể như sau:
4.1. Chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán
Chỉ số năng lực cung cấp thông tin kế toán được đo bằng cách nhân mức đánh giá
của mục yêu cầu cung cấp thông tin kế toán với mức đánh giá của mục năng lực cung cấp
thông tin kế toán tương ứng. Nếu có xếp hạng cao cho mục yêu cầu cung cấp thông tin kế
toán xếp hạng cao cho mục năng lực cung cấp thông tin kế toán tương ứng sẽ dẫn đến
chỉ số cao. Mặt khác, một đánh giá thấp cho một mục yêu cầu cung cấp thông tin kế toán
và một đánh giá thấp cho mục năng lực cung cấp thông tin kế toán tương ứng sẽ cung cấp
cho một chỉ số liên kết thấp.
mỗi mục được đo bằng thang điểm năm, kết quả riêng lẻ của phép nhân sẽ dao
động trong khoảng từ 1 đến 25 (Chong và cộng sự, 1997)
thuật phân tích cụm thường được sử dụng để tạo các cụm hoặc nhóm các thực
thể tương tự cao dựa trên một số biến được chỉ định
Trong bài viết y, phân tích cụm được sử dụng để xác định các nhóm tương tự
dựa trên 19 đặc điểm thông tin kế toán. thuật y có lợi thế là c định sự giống nhau
mà không áp đặt một hình cụ thể. Sự ổn định của phương pháp cụm đã được kiểm tra
bằng cách tách dữ liệu thành một nửa. Mỗi nửa sau đó được phân tích một cách riêng biệt
Bài viết này sử dụng phân tích cụm trong SPSS 11. Dữ liệu trong Bảng 1 chỉ ra
rằng doanh nghiệp trong nhóm 1 có chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế
toán cao hơn so với các doanh nghiệp trong nhóm 2
Bảng 1 Chỉ số liên kết giữa yêu cầu và năng lực cung cấp thông tin kế toán
TT
Các đặc điểm kế toán
Nhóm 1
Nhóm 2
1
Tần suất báo cáo
14,54
10,61
2
Báo cáo tóm tắt toàn doanh nghiệp
13,98
9,51
3
Báo cáo tóm tắt từng bộ phận
14,33
8,77
4
Báo cáo bộ phận
14,08
8,87
5
Tốc độ báo cáo
14,53
9,24
6
Báo cáo theo kỳ kế toán
13,41
8,89
7
Sự kiện trong tương lai
14,31
9,26
8
Báo cáo tức thì
12,95
7,08
9
Thông tin phi tài chính liên quan đến sản xuất
11,75
6,87
151
10
Tự động cung cấp thông tin
11,84
7,02
11
Mô hình ra quyết định
12,23
6,54
12
Hiệu quả của doanh nghiệp
11,07
6,28
13
Chiến lược của doanh nghiệp
11,03
5,62
14
Thông tin phi tài chính liên quan đến thị
trường
11,01
5,42
15
Ảnh hưởng của sự kiện lên các bộ phận chức
năng
10,76
4,74
16
Tương tác giữa các bộ phận
9,91
4,16
17
Thông tin phi kinh tế
9,72
4,34
18
Báo cáo phân tích tình huống
9,65
3,88
19
Thông tin bên ngoài
8,96
3,70
ết quả cho thấy đặc điểm thông tin kế toán chỉ số năng lực cung cấp thông tin
cao là: tần suất báo cáo; Báo cáo tóm tắt toàn doanh nghiệp; Báo cáo tóm tắt từng bộ
phận; Báo cáo bộ phận; Tốc độ báo cáo; Báo cáo theo kỳ kế toán.
Các đặc điểm thông tin kế toán với chỉ số năng lực cung cấp thông tin thấp là:
Thông tin bên ngoài; Báo cáo phân tích tình huống; Thông tin phi kinh tế; Tương tác giữa
các bộ phận
4.2. Sự tiên tiến của công nghệ thông tin
Bảng tóm tắt sự tiên tiến của công nghệ thông tin bằng ch hiển thị tlệ phần
trăm của mỗi lựa chọn trong 9 công nghệ thông tin được đưa ra. Số lượng công nghệ
được sử dụng trong mỗi công ty được tổng cộng, và sau đó tính trung bình trên mỗi nhóm
sao cho một thử nghiệm T- test độc lập. ết quả nghĩa hai nhóm không khác nhau
về số lượng công nghệ được áp dụng
Bảng 2: Mối liên hệ giữa chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán và
Sự tiên tiến của công nghệ thông tin
Sự tiên tiến của công nghệ thông tin
Nhóm 2
Sig.
Phần mềm soạn thảo, trình chiếu
79
0.501
Bảng tính
70
0.323
Cơ sở dữ liệu
62
0.098
Phần mềm kế toán
89
0.075
Phần mềm thiết kế
36
0.289
Phần mềm tự động quy trình sản xuất
31
0.345
Mạng thông tin nội bộ
13
0.245
Mạng thông tin bên ngoài
68
0.042*